TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CĂNG THẲNG CHỨC NĂNG HỆ TIM MẠCH CỦA CÔNG NHÂN CỘT<br />
CAO THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG<br />
Nguyễn Tùng Linh*; Trịnh Hoàng Hà**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu cắt ngang có so sánh trên 36 công nhân cột cao thông tin (CNCCTT) và 34 ngƣời đối<br />
chứng tại một số đơn vị trong Ngành Bƣu điện. Kết quả: tại thời điểm sau ca lao động, huyết áp tâm<br />
thu từ 122,90 9,00 mmHg tăng lên 124,19 11,91 mmHg, huyết áp tâm trƣơng từ 77,44 8,84<br />
mmHg tăng lên 82,10 9,47 mmHg, độ lệch chuẩn 100 RR từ 0,043 0,011 giây giảm còn 0,035 <br />
0,009 giây và chỉ số căng thẳng (CSCT) từ 262,54 46,19 đơn vị điều kiện tăng lên 312,32 49,53<br />
đơn vị điều kiện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trƣớc ca, thể hiện căng thẳng chức năng<br />
hệ tim mạch của CNCCTT trong ca lao động.<br />
* Từ khóa: Cột cao thông tin; Toán học nhịp tim; Căng thẳng chức năng.<br />
<br />
STUDY ON CARDIOVASCULAR FUNCTION STRESS<br />
AMONG HIGH INFORMATION COLUMN WORKERS<br />
SUMMARY<br />
A cross-sectional study was conducted on 36 high information column workers and 34 controls at<br />
some Postal units. The results revealed that there were statistically significant differences on some<br />
parameters of high information column workers between before and after work shifts: the systolic<br />
blood pressure increased from 122.90 9.00 mmHg to 124.19 11.91 mmHg, the diastolic blood<br />
pressure increased from 77.44 8.84 mmHg to 82.10 9.47 mmHg, the standard deviation of<br />
100RR dropped from 0.043 0.011 s to 0.035 0.009 s, stress index increased from 262.54 46.19<br />
condition units to 312.32 49.53 condition units, showing the cardiovascular function stress of high<br />
information column workers in work shifts.<br />
* Key words: High information column; Mathematics heartbeat; function stress.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Công nhân cột cao thông tin làm các<br />
công việc chủ yếu nhƣ xây lắp, sửa chữa,<br />
bảo dƣỡng hệ thống cột cao thông tin và<br />
những thiết bị lắp đặt trên cột có độ cao từ<br />
trên 6,5 ± 120 m. Điều kiện làm việc trái tƣ<br />
<br />
thế ở trên cao, vi khí hậu khắc nghiệt và<br />
tiếp xúc trực tiếp với bức xạ điện từ tần số<br />
radio, yêu cầu chính xác trong lắp đặt, đấu nối,<br />
căn chỉnh để đạt đƣợc tín hiệu thông tin theo<br />
yêu cầu kỹ thuật luôn là áp lực về thể lực và<br />
tâm lý đối với CNCCTT.<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
* Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hoàng Hà (trinhoangha.smp@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/12/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 19/12/2013<br />
<br />
70<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
Mặt khác, để hoàn thành đƣợc công việc<br />
trong điều kiện nhƣ trên, CNCCTT cũng<br />
cần phải có một số phẩm chất đặc biệt để<br />
bảo đảm an toàn lao động nhƣ chức năng<br />
tim mạch, tiền đình tốt và không bị rối loạn<br />
sắc giác. Theo thống kê của Ngành Bƣu điện,<br />
tai nạn lao động do làm việc trên cao chiếm<br />
khoảng 30 - 40% tổng số tai nạn trong toàn<br />
ngành. Vì vậy, nghề cột cao thông tin đƣợc<br />
Ngành Bƣu điện và Nhà nƣớc xếp vào loại<br />
lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy<br />
hiểm (loại V) và đƣợc đề xuất xây dựng tiêu<br />
chuẩn tuyển chọn đặc thù. Tuy nhiên, đến<br />
nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc.<br />
Lao động trên cao đƣợc nhiều nƣớc trên<br />
thế giới quan tâm, cơ quan quản lý an toàn<br />
và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA - Occupational<br />
Safety and Health Administration) của Mỹ<br />
đã đề nghị Luật về phòng tránh ngã nghề<br />
nghiệp. Nhìn chung, luật yêu cầu công nhân<br />
làm việc ở nơi nguy cơ ngã cao (≥ 1,8 m)<br />
phải đƣợc cung cấp các thiết bị phòng<br />
ngừa hoặc ngăn chặn ngã nghề nghiệp.<br />
Theo thống kê tại Mỹ năm 1994, trong<br />
6.067 trƣờng hợp tử vong ở nam do tai nạn<br />
lao động, nguyên nhân do ngã cao chiếm<br />
10,3%, tỷ lệ ngã cao bắt đầu tăng ở tuổi<br />
45 - 54 và tăng cao hơn ở tuổi > 55 [9, 10].<br />
Theo thống kê ở Thuỵ Điển năm 1982, có<br />
52,9% bệnh nghề nghiệp gây nên do yếu tố<br />
Ecgonomi [1]. Làm việc trái tƣ thế lâu ngày<br />
dẫn đến tăng nguy cơ tai nạn lao động và<br />
mắc bệnh nghề nghiệp.<br />
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách<br />
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
này nhằm: Đánh giá tình trạng căng thẳng<br />
chức năng hệ tim mạch của CNCCTT trong<br />
quá trình lao động. Trên cơ sở đó, đề xuất<br />
những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho<br />
CNCCTT.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Công nhân viên nam làm việc tại các<br />
đơn vị viễn thông phía Bắc Ngành Bƣu<br />
điện, chia làm 2 nhóm, tƣơng đồng về tuổi<br />
đời và tuổi nghề:<br />
- Nhóm nghiên cứu: 36 nam CNCCTT có<br />
tuổi đời trung bình 35,59 ± 9,20, tuổi nghề<br />
trung bình 11,49 ± 8,16 năm.<br />
- Nhóm đối chứng: 34 công nhân viên<br />
nam, tuổi đời trung bình 36,35 ± 8,01, tuổi<br />
nghề trung bình 12,80 ± 8,66 năm, làm công<br />
tác hành chính tại các đơn vị viễn thông cùng<br />
với nhóm nghiên cứu, tƣơng ứng mọi điều<br />
kiện, nhƣng không tiếp xúc với những yếu tố<br />
tác hại nghề nghiệp của CNCCTT.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu cắt ngang có so sánh.<br />
* Cỡ mẫu nghiên cứu:<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc<br />
so sánh khác biệt giữa hai trị số trung bình<br />
nhƣ sau [2]:<br />
<br />
n1 n2 Z 2 , <br />
<br />
2 2<br />
<br />
2<br />
<br />
Trong đó: là độ lệch chuẩn, là sự khác<br />
biệt giữa hai số trung bình trƣớc và sau ca<br />
lao động, (, ) là mức ý nghĩa thống kê.<br />
Tham khảo các nghiên cứu trƣớc, chọn<br />
độ lệch chuẩn của CSCT là 25 và sai khác<br />
nhau giữa hai trị số trung bình của CSCT là<br />
30. Thay vào công thức tính đƣợc số đối<br />
tƣợng nghiên cứu tối thiểu 30 cho mỗi<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
Nhƣ vậy, cách chọn đối tƣợng nghiên<br />
cứu nhƣ trên (36 đối tƣợng ở nhóm nghiên<br />
cứu và 34 đối tƣợng ở nhóm đối chứng) đạt<br />
yêu cầu về cỡ mẫu.<br />
<br />
71<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
* Kỹ thuật xác định các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
<br />
+ V: hệ số dao động của 100RR = δ/X;<br />
<br />
Các chỉ số thống kê toán học nhịp tim:<br />
xác định theo phƣơng pháp của Baevxki<br />
(1984), ghi 100 nhịp tim liên tiếp ở trạng<br />
thái tĩnh trong tƣ thế nằm của đối tƣợng<br />
trƣớc và sau 1 ca lao động, tính các chỉ số<br />
thống kê toán học nhịp tim nhƣ sau [8]:<br />
+ x (giây) = RR tối đa - RR tối thiểu;<br />
+ Mo (giây): giá trị của khoảng RR gặp<br />
nhiều nhất trong 100 RR;<br />
+ AMo (%): số lƣợng khoảng RR có giá<br />
trị gặp nhiều nhất (Mo) trong 100RR;<br />
+ X = ∑RR/100;<br />
+ TSN trung bình (nhịp/phút) = 60/X;<br />
+ δ (giây): độ lệch chuẩn của 100RR;<br />
<br />
+ CSCT = AMo /2x . Mo.<br />
Trong nghiên cứu này, thống kê toán<br />
học nhịp tim (TKTHNT) với các chỉ số δ,<br />
CSCT, so sánh trƣớc - sau ca lao động để<br />
tìm sự khác biệt trong quá trình lao động.<br />
* Đo huyết áp: theo thƣờng quy kỹ thuật<br />
của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi<br />
trƣờng (2002): đo huyết áp động mạch ở<br />
tay trái bằng huyết áp kế (Nhật), đo ở tƣ thế<br />
nằm ở thời điểm trƣớc và sau ca lao động.<br />
* Xử lý số liệu: trên Epi.info 6.4 và SPSS.<br />
* Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân<br />
thủ theo quy định và đƣợc Hội đồng đạo<br />
đức của Bệnh viện Bƣu điện thông qua<br />
trƣớc khi tiến hành.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả chỉ số huyết áp ở 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Huyết áp tâm thu của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.<br />
TRƢỚC CA<br />
NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
ĐƠN VỊ TÍNH<br />
<br />
Nghiên cứu (n = 36)<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
Đối chứng (n = 34)<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
p<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
SAU CA<br />
<br />
x<br />
<br />
p<br />
± SD<br />
<br />
122,90 ± 9,00<br />
<br />
124,19 ± 11,91<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
127,50 ± 22,51<br />
<br />
127,50 ± 26,07<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 2: Huyết áp tâm trương của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.<br />
TRƢỚC CA<br />
NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
ĐƠN VỊ TÍNH<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
SAU CA<br />
<br />
x<br />
<br />
p<br />
± SD<br />
<br />
Nghiên cứu (n = 36)<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
77,44 ± 8,84<br />
<br />
82,10 ± 9,47<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Đối chứng (n = 34)<br />
<br />
mmHg<br />
<br />
86,07 ± 14,30<br />
<br />
86,42 ± 13,21<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
72<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
Tại thời điểm trƣớc ca lao động, huyết CNCCTT là kết hợp cả thể lực và thần kinh<br />
áp tâm thu của 2 nhóm không có sự khác tâm lý. Vì vậy, ở trạng thái tĩnh (trƣớc ca<br />
biệt, tuy nhiên, huyết áp tâm trƣơng của lao động), huyết áp của họ thƣờng ổn định<br />
nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm đối hơn nhóm đối chứng (tính chất lao động<br />
chứng (p < 0,05). Sau ca lao động, huyết thiên về trí tuệ, ít vận động). Tuy nhiên, sau<br />
áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng của ca lao động, huyết áp của CNCCTT tăng<br />
nhóm nghiên cứu cao hơn so với trƣớc ca hơn so với trƣớc ca, thể hiện sự căng<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đối với thẳng chức năng tim mạch trong ca lao<br />
nhóm đối chứng, huyết áp tại thời điểm động, để chứng minh cho nhận định này,<br />
sau ca không có sự thay đổi so với trƣớc chúng ta tiếp tục xem xét các chỉ số toán<br />
ca. Theo chúng tôi, tính chất lao động của học nhịp tim của CNCCTT sau đây.<br />
2. Kết quả tần số nhịp tim ở 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 3: Tần số nhịp tim của nhóm nghiên cứu và đối chứng.<br />
TRƢỚC CA<br />
NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
ĐƠN VỊ TÍNH<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
SAU CA<br />
<br />
x<br />
<br />
p<br />
<br />
± SD<br />
<br />
Nghiên cứu (n = 36)<br />
<br />
Chu kỳ/phút<br />
<br />
75,2 ± 10,96<br />
<br />
77,4 ± 10,82<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đối chứng (n = 34)<br />
<br />
Chu kỳ/phút<br />
<br />
76,8 ± 12,25<br />
<br />
73,6 ± 13,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Tại thời điểm trƣớc ca lao động, tần số nhịp tim của nhóm nghiên và nhóm đối chứng<br />
tƣơng đƣơng nhau. Sau ca lao động, tần số nhịp tim của cả hai nhóm đều không thay đổi<br />
rõ rệt so với trƣớc ca lao động.<br />
3. Kết quả độ lệch chuẩn của 100 RR của 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 4: Độ lệch chuẩn của 100 RR (δ) ở nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.<br />
TRƢỚC CA<br />
NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
ĐƠN VỊ TÍNH<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
SAU CA<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
p<br />
<br />
Nghiên cứu (n = 36)<br />
<br />
Giây<br />
<br />
0,043 ± 0,011<br />
<br />
0,035 ± 0,009<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Đối chứng (n = 34)<br />
<br />
Giây<br />
<br />
0,042 ± 0,013<br />
<br />
0,039 ± 0,017<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Tại thời điểm trƣớc ca lao động, độ lệch chuẩn 100 RR của hai nhóm tƣơng đƣơng<br />
nhau (p > 0,05). Sau ca lao động, độ lệch chuẩn 100 RR của nghiên cứu giảm thấp hơn so<br />
với trƣớc ca có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong khi đó, độ lệch chuẩn 100 RR của nhóm<br />
đối chứng cũng có xu hƣớng giảm sau ca so với trƣớc ca lao động, nhƣng chƣa có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu về biến đổi các chỉ<br />
tiêu tâm sinh lý trong quá trình lao động của CNCCTT trƣớc đây [3].<br />
<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
4. Kết quả CSCT ở hai nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 5: CSCT của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng.<br />
TRƢỚC CA<br />
NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br />
<br />
ĐƠN VỊ TÍNH<br />
<br />
x<br />
<br />
± SD<br />
<br />
SAU CA<br />
<br />
x<br />
<br />
p<br />
± SD<br />
<br />
Nghiên cứu (n = 36)<br />
<br />
Đơn vị điều kiện<br />
<br />
262,54 ± 46,19<br />
<br />
312,32 ± 49,53<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Đối chứng (n = 34)<br />
<br />
Đơn vị điều kiện<br />
<br />
258,96 ± 55,53<br />
<br />
269,81 ± 64,66<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Tại thời điểm trƣớc ca lao động, CSCT<br />
của 2 nhóm nghiên cứu tƣơng đƣơng nhau<br />
(p > 0,05). Sau ca lao động, CSCT của<br />
nhóm nghiên cứu tăng cao hơn so với<br />
trƣớc ca và cao hơn nhóm đối chứng có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi đó,<br />
CSCT ở nhóm đối chứng có xu hƣớng tăng<br />
hơn ở sau ca so với trƣớc ca, nhƣng chƣa<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Nhƣ vậy, sau ca lao động, ở nhóm nghiên<br />
cứu độ lệch chuẩn của 100 RR giảm và<br />
CSCT tăng so với trƣớc ca. Trong khi đó, ở<br />
nhóm đối chứng các chỉ số này không biến<br />
đổi rõ rệt sau ca lao động. Điều này thể<br />
hiện sự căng thăng chức năng tim mạch ở<br />
CNCCTT trong quá trình lao động.<br />
Theo Baevxki, chỉ số δ càng thấp, CSCT<br />
càng cao thể hiện tham gia điều khiển ở<br />
mức trung ƣơng càng nhiều do căng thẳng.<br />
δ < 0,04 giây và CSCT 200 cho thấy mức<br />
quá căng thẳng chức năng cơ thể và chức<br />
năng tim mạch, đồng thời thể hiện khả năng<br />
thích nghi càng kém [8]. Theo Nheverova<br />
NP và CS (1996): khi CSCT 200, hệ tim<br />
mạch chịu mức quá căng thẳng [5]. Gần<br />
đây, các nhà khoa học Việt Nam mới bắt<br />
đầu ứng dụng các chỉ số TKTHNT để<br />
nghiên cứu đánh giá căng thẳng chức năng<br />
cơ thể, chức năng tim mạch, khả năng thích<br />
nghi của ngƣời lao động ở một số nghề có<br />
căng thẳng nghề nghiệp và cho kết quả rất<br />
<br />
khả quan. Trần Thanh Hà và CS (2003)<br />
thấy, Công nhân lái xe khách và xe bƣu<br />
chính đều có chỉ số TKTHNT ở ngƣỡng<br />
căng thẳng 3/4, với δ: 0,030 - 0,038 giây và<br />
CSCT: 270 - 397 [6]. Nguyễn Ngọc Ngà và<br />
CS (2005) nghiên cứu sức khoẻ ngƣời lao<br />
động điều khiển thấy, lao động điều khiển<br />
có chỉ số TKTHNT ở ngƣỡng căng thẳng<br />
3/4, với δ: 0,036 0,0136 giây và CSCT:<br />
328 483,2. Tác giả cũng cho biết, những<br />
đối tƣợng làm ca chiều có biểu hiện căng<br />
thẳng nhất [4]. Theo Trần Thanh Hà và CS<br />
(2007), Cảnh sát giao thông nội đô có biểu<br />
hiện căng thẳng hơn so với ngoại đô [7].<br />
Theo chúng tôi, sự căng thẳng chức<br />
năng cơ thể và chức năng tim mạch của<br />
CNCCTT do điều kiện lao động đặc thù của<br />
họ, bao gồm:<br />
- Làm việc trong tƣ thế không thuận lợi<br />
(trái tƣ thế), gây quá tải cho hệ vận động<br />
đặc biệt luôn trong trạng thái vận cơ tĩnh,<br />
tiêu hao năng lƣợng gấp 1,5 lần vận cơ<br />
động [1].<br />
- Làm việc trên cao luôn gây quá tải<br />
chức năng điều chỉnh thăng bằng của cơ<br />
thể (tiền đình) và chức năng hệ tim mạch.<br />
- Cần độ tập trung chú ý rất cao trong đấu<br />
nối, căn chỉnh đạt độ chính xác tuyệt đối để<br />
bảo đảm chất lƣợng tín hiệu thông tin tốt nhất.<br />
<br />
74<br />
<br />