Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO DUNG DỊCH NANO<br />
ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN LỐP<br />
Nguyễn Mạnh Tường*, Nguyễn Thị Hòa,<br />
Nguyễn Trần Hùng, Nguyễn Văn Cành<br />
<br />
Tóm tắt: Bài báo này trình bày về quá trình chế tạo dung dịch nano có khả<br />
năng tạo một lớp phủ mỏng, đồng nhất lên bề mặt của lốp trên cơ sở cao su. Lớp<br />
phủ này có tác dụng bảo quản vật liệu khỏi quá trình lão hoá bởi tác động của môi<br />
trường. Quá trình lão hoá được nghiên cứu bởi tủ gia tốc lão hoá. Các kết quả đã<br />
chỉ ra rằng lớp phủ trên cơ sở dung dịch nano có khả năng làm chậm quá trình lão<br />
hóa của vật liệu cao su. Sau 400 giờ già hóa, vật liệu với lớp phủ vẫn chưa xuất<br />
hiện vết nứt trên bề mặt và độ giảm của lực kéo đứt ít hơn 2,6 lần so với vật liệu<br />
không phủ lớp bảo vệ.<br />
Từ khóa: Dung dịch nano, Ống nano cacbon, Bảo vệ chống lão hoá, Cao su.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hiện nay cao su được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Chúng<br />
được dùng làm các vật liệu cách nhiệt trong các thiết bị (máy phát điện, máy biến<br />
áp...), làm chất kết dính, làm các lớp sơn phủ trong xây dựng, sản xuất săm, lốp<br />
trong ngành giao thông vận tải...[1]. Tuy nhiên dưới tác động của môi trường như<br />
nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… các vật liệu cao su có thể bị lão hóa dẫn đến sự thay<br />
đổi cấu trúc hóa học và làm giảm độ bền cơ lý của vật liệu [2]. Do đó việc nghiên<br />
cứu bảo quản các vật liệu bằng cao su như lốp xe khỏi sự lão hóa nhằm tăng tuổi<br />
thọ, nâng cao hiệu quả sử dụng và thân thiện với môi trường là việc làm hết sức<br />
cần thiết.<br />
Có hai phương pháp thường xuyên được sử dụng để bảo vệ cao su khỏi sự lão<br />
hoá. Thứ nhất là phương pháp phối trộn trực tiếp các chất ổn định, chống lão hoá<br />
vào quá trình gia công, sản xuất với tỉ lệ thích hợp [3,4]. Hiện nay phương pháp<br />
này được sử dụng khá phổ biến tuy nhiên còn nhiều hạn chế. Khi phối trộn sẽ ảnh<br />
hưởng đến tính thẩm mỹ, độ đa phân tán của chất ổn định UV kém. Do đó hiệu quả<br />
đạt được không cao và ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của vật liệu. Hơn nữa<br />
phương pháp này có các thành phần đều cố định sau khi gia công nên khó linh<br />
động với các điều kiện sử dụng khác nhau và không áp dụng được với các vật liệu<br />
cao su đã chế tạo thành sản phẩm.<br />
Phương pháp thứ hai là sử dụng lớp phủ bảo vệ. Lớp phủ bảo vệ là một lớp<br />
mỏng được phủ lên vật liệu cần được bảo vệ. Thành phần của lớp phủ này bao gồm<br />
các chất ổn định và các chất hấp thụ UV có tác dụng hấp thụ các bức xạ UV và làm<br />
giảm quá trình phân huỷ do tác động bên ngoài [5]. Chất hấp thu UV phải có khả<br />
năng hấp thu bước sóng ở vùng từ 290 – 400 nm, trong suốt đối với các bức xạ<br />
khác và không có màu [6,7]. Thành phần lớp phủ còn có chất kết dính, tạo màng,<br />
chất làm bóng nhằm liên kết các chất ổn định, chống lão hóa với vật liệu polyme<br />
cần được bảo vệ. Ngoài tác dụng hấp thụ UV, chống lão hóa nhiệt, màng bảo vệ<br />
<br />
<br />
196 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
còn có tác dụng ngăn cản vật liệu tiếp xúc với oxy, ozon, hơi nước trong không<br />
khí, do đó nâng cao khả năng chống lão hóa của vật liệu.<br />
Trong bài báo này chúng tôi lựa chọn phương pháp thứ hai, sử dụng một lớp<br />
phủ để nghiên cứu chống lão hóa lốp trong điều kiện niêm cất, bảo quản. Lớp phủ<br />
trên cơ sở chất kết dính và các chất ổn định, các hạt nano như TiO2, ZnO, SiO2,<br />
ống nano cacbon… hoàn toàn có khả năng bảo vệ vật liệu khỏi sự lão hóa. Các hạt<br />
nano có khả năng hấp thụ các tia cực tím do đó làm giảm quá trình quang hóa gây<br />
ra sự oxy hóa. Khả năng chống lão hóa được tuân theo cơ chế dập tắt các gốc tự do<br />
sinh ra trong quá trình lão hóa và phụ thuộc vào số lớp, và chức năng hóa bề mặt<br />
của ống nano cacbon. Bề mặt ống nano cacbon càng nhiều nhóm hydroxy thì khả<br />
năng chống lão hóa càng lớn [6,7].<br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Hoá chất và thiết bị<br />
Các hoá chất được sử dụng trong nghiên cứu là các hoá chất như TiCl4,<br />
axit chlohydric 36%, axit sunfuric 98%, polyethylenglycol (PEG),<br />
polyvinylalcohol (PVA), polymetylmetacrylat (PMMA), chất chống oxi hoá<br />
và các hoá chất khác.<br />
Ống nano cacbon được sử dụng là các ống nano cacbon điều chế bằng<br />
phương pháp nhiệt phân khí hyđrocacbon tại phòng Vật liệu nano/Viện Hoá<br />
học – Vật liệu.<br />
Các mẫu TEM được chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua JEOL<br />
TEM 5410 có điện thế 40-100kV, độ phân giải với điểm ảnh là 0,2 nm, đối<br />
với ảnh mạng tinh thể là 0,15, độ phóng đại từ 20-500.000 lần. Các mẫu<br />
SEM được chụp trên kính hiển vi điện tử quét Jeol JSM – 7500F. Giản đồ<br />
phân bố cỡ hạt được đo bởi máy phân tích cỡ hạt LA-950V2/Horiba với dải<br />
đo 0,01µm – 3000 µm, độ phân giải < 0,01 µm. Ảnh MO của vật liệu được<br />
chụp bởi kính hiển vi Axio vert 40 MAT, cho phép chụp ảnh phóng đại từ<br />
50 đến 1000 lần. Độ bền kéo đứt của cao su được đo trên thiết bị QC-508B1.<br />
2.2. Chế tạo dung dịch nano<br />
2.2.1. Chế tạo nano TiO2<br />
TiO2 được tổng hợp bằng phương pháp thủy phân TiCl4 trong môi trường axit<br />
có chứa một lượng nhỏ PEG nhằm tạo ra các oxit TiO2 có dạng hình cầu [8]. Nhỏ<br />
từ từ từng giọt TiCl4 2M vào dung dịch HCl 2M đã được làm lạnh khoảng 5 oC.<br />
Sau đó cho vào hỗn hợp 5 % PEG và thuỷ phân trong 2 giờ ở 85 oC. Kết tủa TiO2<br />
được lọc, rửa, sấy và nung ở 450 oC trong 3 giờ. Sau đó bột nano TiO2 được phân<br />
tán trong nước nhờ thiết bị siêu âm phân tán trong vòng 48 giờ, ta thu được dung<br />
dịch nano TiO2.<br />
2.2.2. Biến tính ống nano cacbon<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 197<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Ống nano cacbon được axit hóa bằng cách cho một lượng CNT vào dung dịch<br />
hỗn hợp axit H2SO4 và HNO3 (tỉ lệ 70:30 về thể tích), dung hồi lưu ở nhiệt độ 90-<br />
100 0C trong 3 giờ. Sau đó để nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng, tiến hành lọc, rửa<br />
và sấy ở 100 oC [9]. Ống nano cacbon được phân tán trong nước nhờ thiết bị siêu<br />
âm phân tán.<br />
2.2.3. Chế tạo dung dịch nano<br />
Dung dịch nano được chế tạo bằng cách hoà tan chất kết dính PVA , chất chống<br />
oxi hoá, chất ổn định PEG vào trong nước cất trong vòng 2 giờ ở 70 oC. Sau đó<br />
cho từ từ dung dịch nano TiO2 và dung dịch ống nanocacbon vào hỗn hợp trên và<br />
tiếp tục khuấy trong vòng 1 giờ. Thu được dung dịch nano sau khi để nguội đến<br />
nhiệt độ phòng.<br />
2.3. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu<br />
Mẫu cao su sử dụng chế tạo lốp tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng<br />
được cán thành các tấm mỏng có chiều dày là 1,25 mm để nghiên cứu khả<br />
năng chống lão hoá của lớp phủ. Để xác định độ bền kéo đứt của vật liệu<br />
trước và sau khi lão hóa, vật liệu sau khi cán sẽ được cắt thành hình mái<br />
chèo có chiều dài 14 mm, chiều rộng của đoạn hẹp 1,2 mm.<br />
2.4. Gia tốc lão hoá<br />
Các mẫu có và không có phủ dung dịch bảo vệ được gia tốc lão hoá bằng cách<br />
sử dụng tủ gia tốc với chu trình như sau: mỗi chu kỳ kéo dài 10 giờ, trong đó 6 giờ<br />
chiếu UV (340 nm, 0,68 W/m2), HD 100%, 60 oC, 4 giờ ngưng. Mẫu nghiên cứu<br />
được lấy ra sau các khoảng thời gian già hóa khác nhau : 100, 200, 300 và 400 giờ<br />
[10] . Sau khi được lấy ra khỏi tủ gia tốc, các mẫu được chụp dưới kính hiển vi<br />
quang học để xác định hình thái học bề mặt vật liệu; đo góc tiếp xúc với nước và<br />
xác định độ bền cơ lý bằng đo độ bền kéo đứt của vật liệu.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Chế tạo dung dịch nano<br />
TiO2 là một trong những chất được sử dụng để tăng khả năng chống lão hóa lốp<br />
bởi nó có khả năng hấp thụ các tia UV. Đặc biệt các hạt TiO2 có kích thước nano,<br />
với diện tích bề mặt lớn, dễ dàng phân tán và tạo một lớp màng mỏng lên vật liệu<br />
do đó làm tăng khả năng hấp thụ các tia UV.<br />
Từ giản đồ phân bố kích thước hạt và hình TEM ta thấy hạt TiO2 tổng hợp được<br />
có dạng hình cầu, kích thước tương đối đồng đều, có đường kính khoảng 55 nm.<br />
Trên hình 2 là ảnh SEM và TEM của ống nano cacbon được tổng hợp bằng<br />
phương pháp nhiệt phân khí hoá lỏng tại Phòng Vật liệu nano, Viện Hoá học – Vật<br />
liệu. Các ống nano cacbon có đường kính ngoài khoảng 40 – 60 nm, đường kính<br />
trong khoảng 20 nm và có chiều dài khoảng vài µm.<br />
<br />
<br />
198 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 1. Ảnh TEM (a) và giản đồ phân bố kích thước hạt (b) của TiO2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
<br />
Hình 2. Ảnh SEM của ống nano cacbon (a), ảnh TEM của ống nano cacbon (b).<br />
<br />
Ống nano cacbon thường rất trơ về mặt hóa học, rất khó phân tán trong các môi<br />
trường, trong đó có môi trường nước. Chính vì vậy muốn tăng khả năng phân thì<br />
cần biến tính ống nano cacbon. Ống nano cacbon được axit hóa bằng hỗn hợp axit<br />
H2SO4 và HNO3 để tạo ra các nhóm chức –OH, -C=O, -COOH,...(hình 3a) trên bề<br />
mặt vật liệu, các nhóm chức phân cực này khiến cho vật liệu dễ dàng phân tán và<br />
ổn định trong nước. Sơ đồ nguyên lý quá trình biến tính ống nano cacbon và sự<br />
phân tán của vật liệu trong nước trước và sau khi biến tính được thể hiện trong<br />
hình 3. Từ hình 3b ta thấy rằng ống nano cacbon sau khi axit hóa phân tán đồng<br />
đều trong môi trường nước.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b) (c)<br />
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý quá trình biến tính ống nano cacbon (a), sự phân tán của<br />
vật liệu trong nước trước và sau khi biến tính (b) và hình ảnh dung dịch nano (c).<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 199<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Dung dịch nano bảo vệ lốp trên cơ sở dung dịch nano TiO2, dung dịch ống<br />
nano cacbon, chất ổn định và chất kết dính trong môi trường nước dung dịch đồng<br />
nhất, có độ ổn định cao, màu đen (hình 3c) có một số chỉ tiêu kỹ thuật như sau:<br />
Bảng 1. Thông số kỹ thuật của dung dịch nano trước và sau khi khô.<br />
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Kết quả<br />
1 Hàm lượng chất không bay hơi % 4-7<br />
3 Tỉ trọng 1,05-1,15<br />
4 pH 6,5-7,5<br />
5 Độ nhớt động học ở 40 oC cSt 5,6<br />
1 Độ dày lớp phủ, nhỏ hơn µm 3<br />
2 Độ bám dính, nhỏ hơn điểm 10<br />
3 Thời gian khô, nhỏ hơn phút 30<br />
<br />
3.1. Khảo sát khả năng chống lão hoá của lớp phủ bảo vệ<br />
3.2.1. Nghiên cứu bề mặt của vật liệu<br />
Kính hiển vi quang học cho phép chụp bề mặt của các mẫu có và không có lớp<br />
phủ bảo vệ; trước và sau khi già hóa. Các hình ảnh được chụp và trình bày trong<br />
hình 3.7.<br />
Thời gian Có màng phủ Không có màng phủ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0 giờ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
200 giờ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
400 giờ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Hình ảnh MO của các mẫu có và không có màng phủ<br />
bảo vệ trước và sau các thời gian già hóa khác nhau.<br />
<br />
<br />
200 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Kết quả cho thấy trước khi đặt mẫu trong tủ gia tốc, bề mặt của các vật liệu mịn<br />
và đồng đều. Tuy nhiên, sau 200 giờ chiếu UV ở nhiệt độ 60oC, độ ẩm tương đối<br />
65%, ta thấy vật liệu không có màng bảo vệ xuất hiện các vết rạn nứt. Và sau 400<br />
giờ các vết nứt này càng xuất hiện nhiều và rõ rệt. Trong khi đó đối với mẫu có sử<br />
dụng lớp phủ bảo vệ, không thấy sự khác biệt rõ rệt sau 400h gia tốc lão hóa. Như<br />
vậy, chứng tỏ rằng lớp màng mỏng đã có tác dụng bảo vệ cao su khỏi sự lão hóa do<br />
UV, nhiệt độ và độ ẩm.<br />
<br />
3.2.2. Đo góc tiếp xúc với nước<br />
Tiến hành đo góc tiếp xúc của các mẫu có và không có màng phủ; trước và<br />
sau khi già hóa. Kết quả được trình bày trong bảng 2.<br />
Bảng 2. Góc tiếp xúc nước của cao su khi có<br />
và không có màng phủ trước và sau khi già hóa.<br />
Thời gian gia tốc 0 giờ 200 giờ 400 giờ<br />
Không có màng phủ 101o 87 o 70 o<br />
Có màng phủ 88 o 86 o 85 o<br />
Từ bảng trên ta thấy rằng đối với mẫu cao su khi chưa già hóa, góc tiếp xúc của<br />
mẫu không có màng phủ là 101o và mẫu có màng phủ là 88o. Góc tiếp xúc của mẫu<br />
sau khi phủ lớp màng bảo vệ nhỏ hơn với ban đầu là do trong màng phủ có chứa<br />
một số thành phần ưa nước nên sẽ làm giảm góc tiếp xúc nước của mẫu.<br />
Sau khi lão hóa 200 giờ và 400 giờ trong tủ gia tốc, góc tiếp xúc của mẫu không<br />
có màng phủ lần lượt là 87o và 70o. Sự giảm góc tiếp xúc này có thể giải thích là<br />
do trong quá trình già hóa, các mạch phân tử polyme bị cắt đứt dưới ảnh hưởng của<br />
UV, nhiệt độ và độ ẩm, tạo ra các gốc peroxit. Các gốc peroxit này làm tăng độ<br />
phân cực của bề mặt cao su, dẫn đến làm giảm góc tiếp xúc của vật liệu.<br />
Trong khi đó đối với mẫu có màng bảo vệ thì góc tiếp xúc có giảm nhưng<br />
không đáng kể. Điều đó chứng tỏ rằng màng phủ trên cơ sở dung dịch nano có tác<br />
dụng bảo vệ tốt vật liệu khỏi sự lão hóa.<br />
3.2.3 Độ bền cơ lý của vật liệu<br />
Độ bền cơ lý của vật liệu được xác định bằng cách xác định độ bền kéo đứt của<br />
vật liệu. Các mẫu được cắt theo hình mái chèo sau khi phủ lớp bảo vệ được già hóa<br />
trong tủ gia tốc với chu trình như được trình bày ở trên với các thời gian khác nhau<br />
: 0 giờ, 100 giờ, 200 giờ, 300 giờ và 400 giờ. Sau các khoảng thời gian già hóa, các<br />
mẫu được xác định độ bền kéo đứt. Độ bền kéo đứt của các mẫu được tổng hợp và<br />
trình bày trong hình 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 201<br />
Hóa học và Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng thời gian già hóa đến<br />
ứng suất kéo đứt của vật liệu có và không có lớp bảo vệ.<br />
Từ đồ thị trên ta thấy rằng khi không có mặt màng bảo vệ, độ bền kéo đứt của<br />
vật liệu giảm rất nhanh sau 200 giờ già hóa từ 98kgf/cm2 còn 51kgf/cm2. Sau 400<br />
giờ già hóa độ bền kéo đứt của vật liệu đã giảm đi 66,3%. Trong khi đó với các<br />
mẫu có phủ một lớp màng bảo vệ từ dung dịch nano, sau 400 giờ già hóa, độ bền<br />
kéo đứt chỉ giảm 25,5% (từ 98kgf/cm2 còn 73kgf/cm2). Như vậy việc sử dụng dung<br />
dịch nano bảo vệ đã làm giảm sự lão hóa của vật liệu trên cơ sở cao su tự nhiên 2,6<br />
lần so không sử dụng dung dịch bảo vệ.<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Đã chế tạo thành công dung dịch nano có khả năng tạo lớp phủ trên bề mặt vật<br />
liệu trên cơ sở cao su tự nhiên. Lớp phủ đồng nhất, có độ bám dính tốt và có khả<br />
năng bảo vệ sản phẩm.<br />
Khả năng chống lão hóa của lớp phủ được nghiên cứu bởi quá trình gia tốc lão<br />
hóa nhiệt độ, UV và độ ẩm. Các phương pháp phân tích như kính hiển vi quang<br />
học, đo góc tiếp xúc với nước và đo độ bền kéo đứt đã chứng tỏ rằng lớp phủ trên<br />
cơ sở dung dịch nano có khả năng làm giảm quá trình lão hóa của vật liệu cao su.<br />
Sau 400 giờ gia tốc lão hoá, vật liệu với lớp phủ vẫn chưa xuất hiện vết nứt trên bề<br />
mặt và độ giảm của lực kéo đứt ít hơn 2,6 lần so với vật liệu không phủ lớp bảo vệ.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Rachid EL Aidani, “Effet du vieillisement sur les proprieties de la membrane<br />
humidifuge en E-PTFE/NOMEX utilisee dans les rêvetements de protection contre les<br />
incendies”, These presentee à l’ecole de technologie Superieure, 2012.<br />
[2]. Mélanie Gardette, Sandrine Thérias, Jean-Luc Gardette, Tünde Janecska, Enikő<br />
Földes and Béla Pukánszky, “Photo- and thermal oxidation of polyethylene:<br />
<br />
<br />
202 N.M. Tường, N.T. Hòa, …,“Nghiên cứu chế tạo dung dịch … bảo quản lốp.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
comparison of mechanisms and influence of unsaturation content”, polymer<br />
degradation and stability, Vol.98, No. 11, (2013), pp. 2383–2390..<br />
[3]. Sorin ILIE; Radu SENETSCU/TE-VSC, “Polymeric Materials Review on oxidation,<br />
Stabilization and Evaluation using CL and DSC Methods”, TE Technical Note,<br />
(2003).<br />
[4]. Jellinek H.H.G., “Aspects of Degradation and Stabilization of Polymes”, Elsevier<br />
Scientific Publishing Company, Amsterdam, (1978).<br />
[5]. Trần Tuấn Kiệt, Tổng hợp polyme ổn định UV, Luận văn thạc sỹ trường Đại học<br />
Khoa học tự nhiên, ĐHQG TPHCM, (2011).<br />
[6]. Pierre-Olivier Bussière, Jérémy Peyroux, Geneviève Chadeyron, Sandrine Therias,<br />
“Influence of functional nanoparticles on the photostability of polyme materials:<br />
Recent progress and further applications”, Polyme Degradation and Stability, Vol.9,<br />
(2013), pp. 1-8.<br />
[7]. Xue-Yong Ma, Wei-De Zhang, “Effects of flower-like ZnO nanowhiskers on the<br />
mechanical, thermal and antibacterial properties of waterborne polyurethane”,<br />
Polymer Degradation and Stability, Vol. 94, (2009), pp. 1103–1109.<br />
[8]. Z R Ismagilov, L T Tsykosa, N V Shikina, V F Zarytova, V V Zinoviev, S N<br />
Zagrebelnyi, Synthesis and stabilisation of nano sized titanium dioxide, Russian<br />
Chemical Reviews, Vol. 78, No.9, (2009), pp. 1237-1256.<br />
[9]. Nguyen Tran Hung, Nguyen Manh Tuong, E. G. Rakov, “Acid Functionalization of<br />
Carbon Nanofibers”, Organics Materials, Vol. 46, No. 10, (2010), pp. 1195-1201.<br />
[10].Kuno Dijkhuis, “Accelerated ageing tests of vulcanized rubber”, BPRI Brussels,<br />
November 25th, (2009).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY AND MANUFACTURING OF NANO SOLUTION<br />
TO IMPROVE THE DURABILITY OF TIRES<br />
The nano solution capable of forming a coating about several hundred<br />
nanometers of thickness on the surface of the material on the basis of natural<br />
rubber were synthesized. Aging resistance of coating was investigated by<br />
accelerated aging process of three factors: temperature, UV radiations and<br />
humidity for time periods (from 0 hours to 400 hours). Aging properties were<br />
characterized by techniques as the microptic, the contact angle and the<br />
resistance of traction. The results shown that after 400 hours of aging, it has not<br />
appeared cracks on the surface of materials with coating and the reducing<br />
tensile strength values of materials with a presence of coating is less than 2,6<br />
times the materials absence of coating.<br />
Keywords: Nano solution, Carbon nanotubes, TiO2, Anti-aging, Rubber.<br />
<br />
Nhận bài ngày 09 tháng 07 năm 2015<br />
Hoàn thiện ngày 05 tháng 08 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 07 tháng 09 năm 2015<br />
Địa chỉ: Viện Hoá học - Vật liệu/ Viện Khoa học và Công Nghệ quân sự.<br />
* Email: manhtuong74@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học – Vật liệu, 10 - 2015 203<br />