intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chế tạo và đánh giá độ bền lão hóa vật liệu cao su blend CIIR/NR

Chia sẻ: ViSumika2711 ViSumika2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

87
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo vật liệu cao su blend CIIR/NR được sử dụng cho mục đích làm kín cho các thiết bị máy móc làm việc trong điều kiện khí hậu biển đảo. Để đánh giá khả năng làm việc trong điều kiện này, chúng tôi sử dụng phương pháp gia tốc lão hóa trong môi trường nước biển (dung dịch NaCl 3,5%), gia tốc lão hóa nhiệt và gia tốc lão hóa thời tiết trong tủ lão hóa thời tiết, qua đó đánh giá sự suy giảm tính chất cơ lý và lựa chọn thành phần phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo và đánh giá độ bền lão hóa vật liệu cao su blend CIIR/NR

Hóa học & Môi trường<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN LÃO HÓA<br /> VẬT LIỆU CAO SU BLEND CIIR/NR<br /> Nguyễn Ngọc Sơn1*, Võ Hoàng Phương2,<br /> Nguyễn Đình Dương2, Nguyễn Thị Hương2<br /> Tóm tắt: Cao su blend trên cơ sở clorobutyl (CIIR) và cao su thiên nhiên (NR)<br /> đã được nghiên cứu sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong các ứng dụng yêu cầu về độ<br /> kín, khả năng chống thấm khí, ẩm. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo<br /> vật liệu cao su blend CIIR/NR được sử dụng cho mục đích làm kín cho các thiết bị<br /> máy móc làm việc trong điều kiện khí hậu biển đảo. Để đánh giá khả năng làm việc<br /> trong điều kiện này, chúng tôi sử dụng phương pháp gia tốc lão hóa trong môi<br /> trường nước biển (dung dịch NaCl 3,5%), gia tốc lão hóa nhiệt và gia tốc lão hóa<br /> thời tiết trong tủ lão hóa thời tiết, qua đó đánh giá sự suy giảm tính chất cơ lý và<br /> lựa chọn thành phần phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ blend CIIR/NR tỷ lệ<br /> 80/20, sử dụng hệ lưu hóa ZnO/S, hệ xúc tiến kết hợp TMTD/MBTS và tăng cường<br /> phụ gia chống lão hóa 2-mercaptobenzimidazol (MMBI) cho tính năng cơ lý tốt, bền<br /> trong điều kiện thử nghiệm.<br /> Từ khóa: Cao su blend; Lão hóa cao su; Clorobutyl cao su.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, nhiều trang thiết bị quân sự làm việc trong môi trường biển đảo chịu sự tác<br /> động của khí hậu biển nên có sự xuống cấp, suy giảm tính chất, làm giảm thời gian sử<br /> dụng. Trong số đó, một số trang thiết bị sử dụng vật liệu cao su làm kín đòi hỏi chống<br /> thấm khí, ẩm tốt đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về tính năng cơ lý và đặc biệt có thể<br /> làm việc trong thời gian dài trong điều kiện khí hậu biển trong vùng nhiệt đới như ở nước<br /> ta. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụng vật liệu blend trên nền cao su<br /> clorobutyl với đặc trưng chống chịu thời tiết tốt, khả năng chống thấm khí vượt trội hơn so<br /> với các loại cao su khác, được trộn hợp với cao su thiên nhiên nhằm cải thiện một số tính<br /> chất cơ lý.<br /> Cao su butyl (IIR) là copolyme của polyisobutylen và isopren với hàm lượng từ 0,5-<br /> 2,0%, được đặc trưng bởi tính chống thấm khí, thấm ẩm và bền với các điều kiện thời tiết.<br /> Khả năng chống thấm khí tốt của IIR là nhờ vào tính xếp chặt (khối lượng riêng 0,917<br /> g/cm3) và phần thể tích tự do thấp (khoảng 0,026 so với 0,071 của polydimetylsiloxan).<br /> Tại 65oC, mức độ thấm khí của cao su styren-butadien (SBR) chiếm 80% so với NR trong<br /> khi IIR chỉ bằng 10% so với NR [1]. Clorobutyl (CIIR) là sản phẩm clo hóa của IIR với<br /> hàm lượng clo chiếm từ 0,6-1,4% được phát triển và thương mại hóa bởi hãng Exxon vào<br /> năm 1961. CIIR mang đầy đủ những đặc trưng của cao su ban đầu, ngoài ra sau khi được<br /> clo hóa, nguyên tử clo góp phần làm tăng hoạt tính của mạch polyme, nhờ đó nên cải thiện<br /> được tính lưu hóa của chúng. Một trong những ứng dụng quan rộng rãi nhất của CIIR và<br /> blend trên cơ sở CIIR là chế tạo các loại săm, lốp xe. CIIR có tốc độ lưu hóa nhanh hơn<br /> cũng như có thể lưu hóa bằng nhiều hệ lưu hóa khác nhau so với IIR [2, 3]. Nhờ cải thiện<br /> được tính chất lưu hóa nên CIIR có thể dễ dàng trộn hợp (blend) với các cao su có độ chưa<br /> bão hòa cao, trong đó đáng chú ý nhất là cao su thiên nhiên (NR).<br /> Vật liệu cao su blend trên cơ sở CIIR và NR đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi<br /> đặc biệt trong các ứng dụng yêu cầu khả năng chống thấm khí cao của vật liệu [4, 5]. Đã<br /> có nhiều nghiên cứu được thực hiện với vật liệu này, K. M. Petrus và cộng sự [6] nghiên<br /> cứu về sự đồng lưu hóa của CIIR và NR trong blend của chúng. Theo đó, CIIR có tốc độ<br /> lưu hóa chậm hơn so với NR, họ cũng cho thấy rằng đối với các đơn phối liệu tạo thuận lợi<br /> <br /> <br /> <br /> 32 N. N. Sơn, …, N. T. Hương, “Nghiên cứu chế tạo và đánh giá … cao su blend CIIR/NR.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> cho chất lưu hóa (lưu huỳnh và xúc tiến TMTD) dịch chuyển về pha CIIR sẽ cho tính chất<br /> cơ lý tốt hơn những đơn phối liệu tạo điều kiện cho các tác nhân dịch chuyển theo chiều<br /> ngược lại. Ngoài ra, nếu bổ sung ZnCl2 vào đơn phối liệu sẽ làm tăng cường mật độ kết<br /> mạng giữa các pha nhưng ZnCl2 lại góp phần làm giảm tính chất cơ lý của vật liệu. Lin Li<br /> và cộng sự [7] sử dụng thuật toán di truyền và mạng trí tuệ nhân tạo, để đánh giá ảnh<br /> hưởng các thành phần vật liệu lên tính chất cơ lý của chúng. Trên cơ sở đó đưa ra được<br /> những điều kiện tối ưu theo một số tính chất trong chế tạo blend CIIR/NR. Một số nghiên<br /> cứu về tính lão hóa của NR cũng đã được tiến hành [8, 9], kết quả chỉ ra rằng NR bị lão<br /> hóa trong điều kiện không khí và nước biển, ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ lão hóa<br /> tuân theo định luật Arrhenius với năng lượng hoạt hóa tương ứng là 90±4 và 63±3 kJ/mol.<br /> Cũng từ nghiên cứu này, kết quả cho thấy mặc dù được ngâm trong nước biển trong 42<br /> năm, hấp thụ lượng nước bằng 5% khối lượng nhưng các tính chất cơ lý của NR vẫn được<br /> đảm bảo [9].<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần của blend CIIR/NR, lựa<br /> chọn thành phần có tính chất phù hợp. Bao gồm lựa chọn tỷ lệ CIIR/NR, thành phần hệ<br /> lưu hóa và phụ gia tăng cường chống lão được chọn dựa trên khả năng bảo toàn tính chất<br /> cơ lý của vật liệu trong điều kiện lão hóa nước biển và lão hóa nhiệt.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> 2.1. Hóa chất và dụng cụ<br /> 2.1.1. Hóa chất<br /> Cao su X_butyl 1240 (Lanxess, Đức); Cao su thiên nhiên SVR CV60 (Việt Nam)<br /> Than đen N220 (Hàn Quốc); Axit stearic (Trung Quốc); Kẽm oxit ZnO (Trung Quốc);<br /> Chất xúc tiến: tetramethyl thiuram disulphide - TMTD; Mercaptobenzothiazole Disulfid -<br /> MBTS (Trung Quốc); Lưu huỳnh – S (Trung Quốc); NaCl (PA, Trung Quốc)<br /> 2,2'-Methylene-bis(4-methyl-6-tert-butylphenol) (o-MBP);<br /> 2-mercaptobenzimidazol (MMBI)<br /> N-(1,3-Dimethylbutyl)-N’-phenyl-p-phenylendiamin (6 PPD).<br /> 2.1.2. Thiết bị<br /> Thiết bị cán hai trục, tỷ tốc 1:1.19 (Trung Quốc)<br /> Máy ép thủy lực có gia nhiệt (Nga)<br /> SEM-EDX JD 2300 (Nhật Bản).<br /> Máy gia tốc thời tiết UC 327-2 (UVCON, Mỹ)<br /> 2.2. Phương pháp chế tạo và phân tích đặc trưng vật liệu<br /> 2.2.1. Chế tạo vật liệu<br /> Vật liệu blend được chế tạo trên máy cán hai trục.<br /> CIIR và NR được sơ luyện riêng trên máy cán hai trục trong 3 phút trước khi được cán<br /> trộn hợp trong 10 phút.<br /> Bổ sung lần lượt các thành phần: than đen, axit stearic, ZnO. Tiếp tục cán trong 7 phút.<br /> (Nếu mẫu có nhiệt độ cao cần để nguội đưa về nhiệt độ 20 có tính chất cơ lý ban đầu tốt nhưng tác dụng của<br /> quá trình lão hóa nhiệt càng lớn. Với mẫu vật liệu có NR
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2