intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn lọc giống cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) tại Thanh Trì – Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua đánh giá đã tuyển chọn được mẫu giống tốt nhất thu thập tại Hưng Yên. Sử dụng phương pháp chọn lọc cá thể đối với cây nhân giống vô tính, đã đánh giá được 8 dòng cây khác nhau từ mẫu giống HY và chọn lọc được dòng HY5 có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn lọc giống cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) tại Thanh Trì – Hà Nội

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC GIỐNG CÚC HOA VÀNG (Chrysanthemum Indicum L.) TẠI THANH TRÌ – HÀ NỘI Trịnh Minh Vũ1, Nguyễn Văn Khiêm1 , Hoàng Thúy Nga1, Nghiêm Tiến Chung1, Trần Văn Thắng1, Nguyễn Thị Hương1, Nhữ Thu Nga1 TÓM TẮT Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) thuộc họ cúc (Asteraceae) là loài cây thuốc quý có nhiều tác dụng chữa bệnh trong y học. Từ 4 mẫu giống thu thập tại Thanh Trì - Hà Nội; Văn Lâm - Hưng Yên; Kim Thành - Hải Dương và mẫu nhập nội nguồn gốc Quảng Tây - Trung Quốc. Qua đánh giá đã tuyển chọn được mẫu giống tốt nhất thu thập tại Hưng Yên. Sử dụng phương pháp chọn lọc cá thể đối với cây nhân giống vô tính, đã đánh giá được 8 dòng cây khác nhau từ mẫu giống HY và chọn lọc được dòng HY5 có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất: (với 201 hoa/cây), đường kính hoa 2,36 cm, khối lượng 1000 hoa khô là 53,21 g, năng suất hoa khô đạt 23,06 tạ/ha, năng suất hoạt chất Luteolin-7-0-β-D-glucosid đạt 1,71 kg/ha. Dòng HY5 có thể được nhân giống quy mô lớn cho sản xuất dược liệu trong tương lai. Từ khóa: Cúc hoa vàng, tuyển chọn, vô tính, chọn lọc cá thể, Chrysanthemum indicum, năng suất hoa khô, Luteolin-7-0-β-D-glucosid. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 6 lẻ và năng suất thấp, từ 17,7 – 20,0 tạ/ha (Viện Dược liệu, 2005). Để có thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn, yếu Cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.) tố quan trọng cần phải có là nguồn giống tốt. Tuy thuộc họ cúc Asteraceae, là một loài cây thuốc quý, nhiên, cho đến nay, hầu như chưa có nghiên cứu nằm trong Danh mục 100 loài cây dược liệu có giá trị chọn lọc giống cúc hoa vàng ở nước ta. Giống được y tế và kinh tế cao để tập trung phát triển theo Quyết trồng trong sản xuất hiện nay là nguồn giống hỗn định số 3657/QĐ-BYT ngày 20 tháng 8 năm 2019 của tạp, năng suất không cao, thiếu ổn định. Bài báo này Bộ trưởng Bộ Y tế. Trong dược liệu, hoa cúc vàng công bố một số kết quả nghiên cứu chọn lọc giống chứa tinh dầu và các hợp chất terpenoid, flavonoid và cúc hoa vàng tại Thanh Trì - Hà Nội. axit phenolic (Yoshikawa et al., 1999; Shen et al., 2004), trong đó luteolin-7 -O --D-glucoside một chất 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chính thuộc nhóm flavonoid có hoạt tính kháng 2.1. Vật liệu nghiên cứu khuẩn, chống viêm, chống dị ứng, chống oxy hóa 4 mẫu giống cúc hoa vàng (hom giống) thu thập (Hao et al., 2012) và đặc tính làm sạch gốc tự do từ Văn Lâm - Hưng Yên; Kim Thành - Hải Dương; (Clifford et al., 2007). Theo y học dân gian, dược liệu Thanh Trì - Hà Nội và Quảng Tây - Trung Quốc năm hoa cúc dùng để chữa các chứng cảm lạnh, sốt, 2017, kí hiệu lần lượt là HY, HD, HN, TQ. chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước 2.2. Phương pháp nghiên cứu mắt, mờ mắt, huyết áp cao, mụn nhọt (Đỗ Huy Bích và cs, 2004). 2.2.1. Bố trí thí nghiệm và đánh giá tuyển chọn Cúc hoa vàng cũng nằm trong Danh mục các Đánh giá, tuyển chọn 4 mẫu giống cúc hoa vàng loài dược liệu ưu tiên tập trung phát triển trồng ở quy đã thu thập (vụ 1 năm 2017). Trồng vào ngày mô lớn theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ 15/6/2017. tướng Chính phủ với mục tiêu đặt ra là phát triển Thí nghiệm đánh giá, so sánh các mẫu giống diện tích trồng 300 ha, năng suất đạt 2 tấn/ha và sản được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần lượng đạt 600 tấn/năm đến năm 2020 và định hướng nhắc lại với 4 công thức. Diện tích mỗi ô thí nghiệm đến năm 2030. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, cúc là 20 m2. Trồng cây con với khoảng cách 30 x 30 cm. hoa vàng mới chỉ được trồng tại ngoại thành Hà Nội, Chọn lọc các cá thể từ mẫu giống tốt nhất dựa Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định... với diện tích nhỏ vào các đặc điểm hình thái theo phương pháp chọn lọc các cá thể (Vũ Đình Hòa, 2005). Tiêu chí chọn lọc 1 Viện Dược liệu các dòng cúc ưu tú (ưu tiên chỉ tiêu năng suất hoa Email: trinhminhvu93@gmail.com 42 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ khô thực thu, năng suất hoạt chất Luteolin-7-0-β-D- 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN glucosid). 3.1. Đánh giá, tuyển chọn mẫu giống cúc hoa Nhân dòng theo phương pháp vô tính (tách vàng cho năng suất, chất lượng cao mầm): Từ các cây ưu tú được chọn từ mẫu giống tốt 3.1.1. Thời gian sinh trưởng của mẫu giống cúc nhất ở vụ 1, tiến hành nhân, đánh giá các dòng tại vụ hoa vàng qua các giai đoạn thứ 2 (năm 2018). Thí nghiệm đánh giá, so sánh Thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu quan trọng dòng được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh trong công tác chọn tạo giống, được tính từ khi trồng với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 đến khi thu hoạch. Theo dõi các chỉ tiêu này giúp m2 . cho nhà chọn giống sắp xếp các giống vào các nhóm Nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch theo có thời gian sinh trưởng dài ngắn khác nhau từ đó quy trình của Viện Dược liệu (2005). xác định thời vụ trồng, cơ cấu giống, luân canh tăng Phương pháp điều tra sâu bệnh hại theo “Quy vụ ở các vùng khác nhau. Thời gian sinh trưởng của chuẩn kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra các mẫu giống cúc hoa vàng qua các giai đoạn được phát hiện dịch hại cây trồng” – QCVN 01– trình bày ở bảng 1. 38:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của mẫu giống cúc Phân tích chất lượng dược liệu theo phương hoa vàng qua các giai đoạn pháp HPLC (Phạm Luận, 1987), hoạt chất chuẩn là Thời gian từ trồng đến Luteolin-7-0-β-D-glucosid. ………………..(ngày) Các chỉ tiêu theo dõi: Mẫu Bén rễ - Đẻ Nở hoa Nở hoa giống hồi xanh nhánh +) Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng: Thời (85%) (100%) (85%) (85% ) gian từ trồng đến khi cây bén rễ hồi xanh (ngày), HN 11,7 58,0 171,7 180,7 thời gian từ trồng đến đẻ nhánh (ngày), thời gian từ HD 12,3 57,0 167,3 178,3 trồng đến khi có 85% số cây ra hoa (ngày), thời gian HY 9,3 55,7 178,3 186,3 từ trồng đến khi 100% số cây ra hoa (ngày). TQ 13,7 63,3 165,0 173,3 +) Các chỉ tiêu sinh trưởng trước khi thu hoạch: CV% 8,7 8,3 9,8 8,3 Chiều cao cây (cm), số lá/thân chính, số nhánh, LSD0,05 2,1 4,9 6,7 5,0 đường kính thân (cm), đường kính tán (cm). Thời gian từ trồng đến khi cây bén rễ hồi xanh +) Các chỉ tiêu về hình thái: Màu sắc lá, màu sắc dao động từ 9,3 – 13,7 ngày. Sớm nhất là mẫu giống thân, độ xẻ thùy lá, số lông trên lá. HY (9,3 ngày), lần lượt đến các mẫu HN (11,7 ngày), +) Các chỉ tiêu về năng suất: Số hoa/cây (hoa), HD (12,3 ngày), muộn nhất là mẫu giống TQ (13,7 đường kính hoa (cm), khối lượng 1000 hoa khô (g), ngày). Thời gian từ trồng đến khi cây đẻ nhánh dao năng suất dược liệu khô (tạ/ha), năng suất hoạt chất động từ 55,7 (mẫu giống HY) đến 63,3 ngày (mẫu (kg/ha). giống TQ). Thời gian từ trồng đến khi cây ra hoa 100% dao động từ 173,3 (mẫu giống TQ) đến 186,3 2.2.2. Xử lý số liệu ngày (mẫu giống HY). Hai mẫu giống HY (186,3 Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương ngày) và HN (180,7 ngày) có thời gian sinh trưởng trình Excel, chương trình IRRISTAT 5.0 và phần kéo dài hơn các mẫu giống khác. mềm chọn giống Selection Index (Nguyễn Đình 3.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng trước khi thu Hiền, 1996). hoạch của các mẫu giống 2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Cúc hoa vàng là cây sinh trưởng hữu hạn, khi +) Địa điểm thí nghiệm: Khu thí nghiệm đồng cây bước vào giai đoạn phân hóa mầm hoa, các chỉ ruộng thuộc Trung tâm Nghiên cứu trồng và Chế tiêu sinh trưởng sinh dưỡng như chiều cao cây, số lá, biến cây thuốc Hà Nội - Viện Dược liệu, Thanh Trì – số nhánh, đường kính tán, đường kính thân phát Hà Nội. triển chậm lại và gần như dừng phát triển khi cây ra +) Thời gian nghiên cứu: 01/2017 – 12/2019. hoa rộ, vì vậy các chỉ tiêu khi đo vào giai đoạn thu hoạch có thể coi là các chỉ số cuối cùng của cây. Việc N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 43
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ theo dõi các chỉ tiêu này giúp phân biệt giữa các pháp kỹ thuật phù hợp nhằm tăng năng suất của cây. dòng, giống khác nhau và có thể áp dụng các biện Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh trưởng trước khi thu hoạch dược liệu hoa của các mẫu giống cúc hoa vàng Tên Chỉ tiêu sinh trưởng mẫu Chiều cao cây Số lá Số nhánh Đường kính tán Đường kính thân giống (cm) (lá) (nhánh) (cm) (mm) HN 68,5 42,8 6,0 82,8 5,0 HD 52,8 32,8 5,5 65,2 5,0 HY 73,8 44,2 6,6 84,5 6,0 TQ 60,1 20,2 3,9 56,5 4,0 CV% 7,9 8,0 8,0 7,6 7,9 LSD0,05 10,1 5,6 0,9 11,0 0,8 Từ số liệu ở bảng 2 cho thấy: Chiều cao cây là 84,5 cm, có sự chênh lệch khá rõ giữa 02 mẫu HN, chỉ tiêu có biến động lớn giữa các mẫu giống. Cụ thể, HY và 02 mẫu HD, TQ. Cụ thể, mẫu giống HY có chiều cao cây cao nhất là mẫu HY (73,8 cm) cao hơn đường kính tán lớn nhất (84,5 cm) giảm dần đến mẫu tới 21 cm so với mẫu thấp nhất là mẫu HD (52,8 cm). HN (82,8 cm), mẫu HD (65,2 cm), thấp nhất tại mẫu Số lá/thân chính của các mẫu giống dao động 20,2 – TQ (56,5 cm) thấp hơn tới 28 cm so với mẫu cao nhất 44,2 lá, mẫu giống HY có số lá/thân chính nhiều nhất là mẫu HY. Đường kính thân của 4 mẫu giống chênh (44,2 lá) giảm dần đến mẫu HN (42,8 lá), mẫu HD lệch không nhiều, dao động từ 4 – 6 mm, đường kính (32,8 lá), thấp nhất là mẫu TQ (20,2 lá). Số nhánh thân lớn nhất tại mẫu là HY (6 mm), giảm dần đến nhiều nhất là mẫu HY (6,6 nhánh), ít nhất là mẫu TQ mẫu HN (5 mm), mẫu HD (5 mm), thấp nhất tại mẫu (3,9 nhánh). Mẫu giống có số nhánh càng nhiều TQ (4 mm). mang tiềm năng năng suất dược liệu càng lớn. 3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại của các mẫu giống Đường kính tán của các mẫu giống dao động 56,5 – cúc hoa vàng Bảng 3. Sâu bệnh hại của các mẫu giống thu thập Đối tượng Mẫu giống bị sâu Mức độ phổ biến trong các tháng năm 2017 TT gây hại bệnh hại T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 1 Sâu xanh HN, HD, HY, TQ + - 2 Rầy xanh HN, HD - - + 3 Bọ trĩ HD, HY, TQ - - - + 4 Lở cổ rễ HY, TQ - + + + 5 Thối rễ HN, HD, HY - + + + Ghi chú: Đánh giá mức độ phổ biến của Đánh giá mức độ phổ biến của bệnh sâu: - : Không bị bệnh: Không gặp; - : Rất ít gặp hay hiếm gặp, độ bắt gặp
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đầy được quan tâm trong nghiên cứu và chọn tạo giống, đủ quá trình sinh trưởng, phát triển trong quá trình vì nó quyết định giá trị kinh tế của giống cây trồng. sinh sống của cây trồng. Năng suất luôn là chỉ tiêu Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất dược liệu của các mẫu giống Năng suất Luteolin- Đường kính Khối lượng Năng suất thực Mẫu giống Số hoa/cây (bông) 7-0-β-D-glucosid hoa (cm) 1000 hoa (g) thu (tạ/ha) (kg/ha) HN 197,67 1,80 49,03 21,47 1,35 HD 142,33 1,50 46,00 13,23 1,09 HY 206,33 1,90 50,01 22,76 1,50 TQ 121,67 1,60 47,78 11,27 0,99 CV% 7,70 8,10 7,70 8,70 8,80 LSD0,05 25,80 0,27 2,11 2,98 0,22 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tạ/ha), mẫu giống HN (21,47 tạ/ha), tiếp đến mẫu 4 mẫu giống cúc hoa được trình bày ở bảng 4. Số giống HD (13,23 tạ/ha), TQ (11,27 tạ/ha). Năng suất hoa/cây của 4 mẫu giống dao động từ 121,67 (mẫu hoạt chất Luteolin-7-0-β-D-glucosid của mẫu giống TQ) đến 206,33 hoa (mẫu HY). Cụ thể, mẫu giống HY đạt cao nhất (1,50 kg/ha), giảm dần đến HN HY có số hoa/cây cao nhất (206,33 hoa) giảm dần (1,35 kg/ha), HD (1,09 kg/ha) và thấp nhất là mẫu đến mẫu HN (197,67 hoa), mẫu HD (142,33 hoa), TQ (0,99 kg/ha). Ở độ tin cậy 95% nhận thấy, năng thấp nhất là mẫu TQ (121,67 hoa). Đường kính hoa suất hoạt chất Luteolin-7-0-β-D-glucosid sai khác của 4 mẫu giống có sự chênh lệch rõ rệt, dao động không có ý nghĩa giữa mẫu HY và HN và sai khác có 1,50 cm (mẫu HD) đến 1,90 cm (mẫu HY). Khối ý nghĩa khi so sánh với 02 mẫu HD và TQ. Qua kết lượng 1000 hoa cao nhất là mẫu giống HY (50,01 g), quả đánh giá 4 mẫu giống cúc hoa vàng, nhận thấy sau đó đến HN (49,03 g), TQ (47,78 g) và thấp nhất mẫu giống HY và HN có khả năng sinh trưởng, năng là mẫu HD (46,00 g). suất cao hơn 02 mẫu giống còn lại. Mẫu giống HY được sử dụng để tiến hành chọn lọc các cá thể ưu tú, Năng suất hoa thực thu dao động từ 11,27 tạ/ha có các biến dị sai khác nhau để nhân dòng và tiếp tục (mẫu TQ) đến 22,76 tạ/ha (mẫu HY) không có sự sai đánh giá. khác có ý nghĩa thống kê giữa 02 mẫu giống có năng suất cao nhất là HY (22,76 ta/ha) và HN (21,47 3.2. Chọn lọc, nhân giống và đánh giá các dòng tạ/ha), tuy nhiên giữa 02 mẫu giống này lại có sự sai cúc hoa vàng từ mẫu giống HY khác rõ rệt so với 02 mẫu giống HD và TQ. Cụ thể 3.2.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của 08 năng suất thực thu cao nhất tại mẫu giống HY (22,76 dòng cúc chọn lọc Bảng 5. Thời gian sinh trưởng và phát triển của 08 dòng cúc chọn lọc Thời gian từ trồng đến ………………..(ngày) Bén rễ - hồi xanh Đẻ nhánh Mẫu giống Nở hoa (85%) Nở hoa (100%) (85%) (85%) HY1 9,7 ± 1,2 55,0 ± 2,6 161,3 ± 3,1 176,7 ± 3,8 HY2 10,3 ± 2,1 56,0 ± 2,6 167,3 ± 4,0 178,0 ± 4,4 HY3 9,3 ± 1,5 55,7 ± 2,1 165,7 ± 4,0 174,3 ± 3,5 HY4 11,7 ± 0,6 53,3 ± 3,1 178,3 ± 3,2 186,7 ± 4,0 HY5 10,7 ± 1,5 54,7 ± 2,3 171,3 ± 4,0 183,3 ± 3,5 HY6 9,7 ± 1,5 58,3 ± 3,8 175,3 ± 4,0 181,7 ± 4,7 HY7 8,7 ± 1,5 50,3 ± 2,1 179,7 ± 3,1 180,7 ± 3,1 HY8 10,7 ± 1,5 56,7 ± 2,5 174,7 ± 4,0 182,3 ± 4,0 Trung bình 10,1 55,0 173,95 180,5 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 45
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tổng cộng 8 dòng cây ưu tú có các đặc điểm nhất ở dòng HY7 (8, 7 ngày) nhanh hơn 3 ngày so với hình thái khác nhau đã được chọn lọc từ mẫu giống dòng HY4 (11,7 ngày) là dòng hồi xanh muộn nhất. HY ban đầu, kí hiệu lần lượt là HY1, HY2, HY3, HY4, Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh dao động giữa các HY5, HY6, HY7, HY8. dòng từ 50,3 – 58,3 ngày, đẻ nhánh sớm nhất là dòng HY7 (50,3 ngày), muộn nhất là dòng HY6 (58,3 Nhân dòng bằng phương pháp tách mầm, sau đó ngày). Thời gian từ trồng đến khi 100% số cây trong được trồng thành từng dòng riêng, bố trí thí nghiệm dòng ra hoa nhanh nhất là dòng HY3 (174,3 ngày) và theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại. muộn nhất là dòng HY4 (186,7 ngày). Theo dõi, đánh giá sinh trưởng và phát triển của chúng 8 dòng ở ngoài đồng ruộng để từ đó chọn 3.2.2. Một số đặc điểm hình thái lá, thân của 8 được ra dòng tốt nhất. dòng cúc chọn lọc Thời gian sinh trưởng là một chỉ tiêu thay đổi Các chỉ tiêu về hình thái chịu ảnh hưởng chủ theo từng dòng, từng giống. Thông thường, các yếu bởi kiểu gen của giống. Khả năng biến dị xuất giống có thời gian hồi xanh, đẻ nhánh sớm, thời gian hiện ở thế hệ con theo phương thức sinh sản vô tính sinh trưởng dài sẽ cho tiềm năng năng suất cao. Kết (giâm, chiết, ghép...) như ở cây cúc hoa vàng thường quả nghiên cứu về thời gian sinh trưởng và phát triển ít gặp và chủ yếu chịu sự tác động của điều kiện của 8 dòng cúc chọn lọc được thể hiện ở bảng 5. ngoại cảnh (tác nhân vật lý, hóa học .....). Vì vậy, các cá thể trong cùng một dòng có đặc điểm hình thái Từ số liệu ở bảng 5 cho thấy: Thời gian từ khi tương đối đồng đều nhau. Một số đặc điểm hình thái trồng đến khi bén rễ hồi xanh của các dòng dao của các dòng triển vọng được tổng hợp tại bảng 6. động từ 8,7 – 11,7 ngày, thời gian hồi xanh nhanh Bảng 6. Một số đặc điểm hình thái của 8 dòng cúc chọn lọc Tên mẫu Chỉ tiêu hình thái giống Màu sắc lá Màu sắc thân Độ cứng thân Số lông trên lá Độ xẻ thùy lá HY1 Xanh nhạt Xanh đậm Trung bình Ít lông Sâu HY2 Xanh nhạt Xanh đậm Trung bình Ít lông Sâu HY3 Xanh nhạt Xanh đậm Trung bình Ít lông Sâu HY4 Xanh đậm Xanh đậm Cứng Nhiều lông Nông HY5 Xanh nhạt Xanh đậm Cứng Ít lông Sâu HY6 Xanh đậm Xanh đậm Trung bình Nhiều lông Nông HY7 Xanh đậm Xanh đậm Trung bình Nhiều lông Nông HY8 Xanh đậm Xanh đậm Cứng Ít lông Sâu Các đặc điểm như màu sắc lá, độ cứng thân, số lượng lông trên lá, độ xẻ thùy lá khác nhau ở từng dòng. Cụ thể, với chỉ tiêu màu sắc lá các dòng HY1, HY2, HY3, HY5 có màu xanh nhạt. HY1, HY2, HY3, HY6, HY7 có độ cứng thân ở mức trung bình, HY1, HY2, HY3, HY5, HY8 có ít lông trên lá. Độ xẻ thùy lá ở các dòng HY4, HY6, HY7 ở mức nông, sâu (Hình 1). Tuy nhiên với tính trạng màu sắc thân thì ở tất cả các dòng thân có màu xanh đậm. 3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển Hình 1. Đặc điểm hình thái lá của một số dòng cúc trước khi thu hoạch của 8 dòng cúc chọn lọc hoa vàng Một số đặc điểm sinh trưởng trước khi thu (từ trái sang phải dòng: HY1, HY3, HY5, HY6, HY7) hoạch của 8 dòng cúc hoa vàng chọn lọc được trình bày ở bảng 7. Ghi chú: A, mặt trên lá, B, mặt dưới lá 46 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kêt quả ở bảng 7 cho thấy: Chiều cao cây cuối Số nhánh, đường kính thân giữa các dòng chênh cùng của các dòng dao động từ 66,3 – 78,1 cm. Cao lệch nhau không nhiều, đường kính thân dao động từ nhất tại dòng HY5 (78,1 cm), giảm lần lượt tới các 5 – 6 mm. Số nhánh dao động từ 6,8 – 8,8 nhánh, số dòng HY2 (74,8 cm), HY4 (71,5 cm), HY1 (70,2 cm), nhánh nhiều nhất ở dòng HY5 (8,8 nhánh) và ít nhất HY3 (69,7 cm), HY7 (68,8 cm), HY8 (67,5 cm) và ở dòng HY7 (6,8 nhánh). Đường kính tán rộng nhất ở thấp nhất tại dòng HY6 (66,3 cm). Số lá trên thân dòng HY5 (84,5 cm), giảm dần tới các dòng HY8 chính cao nhất ở dòng HY5 (52,8 lá), thấp nhất tại (83,6 cm), HY3 (83,2 cm), HY7 (81,2 cm), HY4 (80,7 dòng HY2 (41,8 lá) thấp hơn 11 lá so với dòng cao cm), HY1 (80,1 cm), HY6 (78,8 cm) và thấp nhất là nhất HY5. dòng HY2 (76,5 cm). Bảng 7. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển trước khi thu hoạch của 8 dòng cúc chọn lọc Chỉ tiêu Tên mẫu Số lá/thân Chiều cao cây Số nhánh Đường kính tán Đường kính thân giống chính (cm) (nhánh) (cm) (mm) (lá) HY1 70,2 44,2 7,6 80,1 5,0 HY2 74,8 41,8 7,4 76,5 6,0 HY3 69,7 43,5 7,2 83,2 5,0 HY4 71,5 46,8 7,5 80,7 6,0 HY5 78,1 52,8 8,8 84,5 6,0 HY6 66,3 45,2 7,8 78,8 5,0 HY7 68,8 44,4 6,8 81,2 5,0 HY8 67,5 44,5 7,6 83,6 6,0 CV% 7,1 7,6 7,7 7,8 7,9 LSD0,05 8,9 4,1 0,7 3,7 0,8 3.2.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của 8 dòng hại chính là sâu xanh, rầy xanh, bọ trĩ. Bệnh hại chủ cúc chọn lọc yếu là bệnh lở cổ rễ và bệnh thối rễ. Sâu bệnh hại Cũng như các mẫu giống thu thập ban đầu, 8 của các dòng được thể hiện ở bảng 8. dòng cúc chọn lọc xuất hiện các đối tượng sâu gây Bảng 8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của 8 dòng cúc chọn lọc Mức độ phổ biến Đối tượng TT Mẫu giống bị sâu bệnh hại gây hại T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 1 Sâu xanh HY1, HY2, HY3, HY8 + - 2 Rầy xanh HY1, HY2, HY5, HY6, HY7 - - + 3 Bọ trĩ HY2, HY4, HY6, HY8 - - - - 4 Lở cổ rễ HY3, HY4, HY6, HY8 + + + 5 Thối rễ HY1, HY2, HY4, HY7, HY8 - + + + Ghi chú: Đánh giá mức độ phổ biến của sâu: Đánh giá mức độ phổ biến của bệnh - : Rất ít gặp hay hiếm gặp, độ bắt gặp
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cổ rễ xuất hiện tại các dòng HY3, HY4, HY6, HY8. Năng suất của 8 dòng cúc hoa vàng được cấu Thối rễ xuất hiện tại các dòng HY1, HY2, HY4, HY7, thành từ các chỉ tiêu số lượng hoa/cây, đường kính HY8. Nhìn chung, các đối tượng gây hại chỉ ở mức độ hoa, khối lượng 1000 hoa,.... Theo dõi các yếu tố cấu nhẹ, không gây tác động nhiều tới sinh trưởng, phát thành năng suất nhằm áp dụng các biện pháp kỹ triển, năng suất của các dòng. thuật hợp lý làm tăng năng suất dược liệu thu được. 3.2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các suất của 8 dòng cúc chọn lọc dòng cúc chọn lọc được trình bày ở bảng 9. Bảng 9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 8 dòng cúc chọn lọc Năng suất Số hoa/cây Đường kính Khối lượng Năng suất thực Luteolin-7-0-β- Mẫu giống (bông) hoa (cm) 1000 hoa (g) thu (tạ/ha) D-glucosid (kg/ha) HY1 190,57 2,18 48,76 20,77 1,41 HY2 198,62 2,27 46,34 20,85 1,11 HY3 195,52 2,23 50,47 21,76 1,18 HY4 180,13 2,25 51,23 21,75 1,54 HY5 201,32 2,36 53,21 23,06 1,71 HY6 193,51 2,25 52,38 22,18 1,26 HY7 183,06 2,21 51,94 20,55 1,50 HY8 177,85 2,15 49,66 19,56 1,27 CV% 7,70 8,00 7,70 7,40 8,30 LSD0,05 2,57 0,31 0,76 0,69 0,16 Năng suất thực thu của 8 dòng cúc chọn lọc dao đường kính tán, đường kính thân, năng suất hoa thực động trong khoảng từ 19,56 – 23,06 tạ/ha. Cao nhất thu, năng suất hoạt chất trong hoa. Mục tiêu xác tại dòng HY5 (23,06 tạ/ha), giảm dần tới các dòng định được 01 dòng cúc hoa vàng có năng suất và chất HY6 (22,18 tạ/ha), HY3 (21,76 tạ/ha), HY4 (21,75 lượng tốt (mức ưu tiên 1). Trên cơ sở phần mềm tạ/ha), HY2 (20,85 tạ/ha), HY1 (20,77 tạ/ha), HY7 phân tích, đã chọn được dòng HY5 có năng suất, chất (20,55 tạ/ha) và thấp nhất tại dòng HY8 (19,56 tạ/ha) lượng cao nhất. Bên cạnh đó, phân tích hệ số tương thấp hơn 3,5 tạ/ha so với dòng có năng suất thục thu quan giữa các tính trạng trên nhận thấy: Chỉ tiêu số cao nhất là dòng HY5. Năng suất hoạt chất của các lá có mức tương quan thuận ở mức cao đến rất cao dòng cúc triển vọng dao động trong khoảng 1,11 – với các chỉ tiêu năng suất thực thu, năng suất hoạt 1,71 kg/ha. Năng suất hoạt chất cao nhất là dòng chất với hệ số tương quan lần lượt là 0,68 và 0,85. Chỉ HY5 (1,71 kg/ha) và giảm dần lần lượt tới các dòng tiêu số nhánh, đường kính thân có mức tương quan HY4 (1,54 kg/ha), HY7 (1,5 kg/ha), HY1 (1,41 thuận ở mức cao với chỉ tiêu năng suất thực thu đều kg/ha), HY8 (1,27 kg/ha), HY6 (1,26 kg/ha), HY3 ở mức 0,62. (1,18 kg/ha) và thấp nhất tại dòng HY2 (1,11 kg/ha). Việc phân tích hệ số tương quan giữa các chỉ Năng suất thực thu, năng suất hoạt chất của dòng tiêu sinh trưởng và các chỉ tiêu về năng suất, chất HY5 đều cao hơn 7 dòng còn lại có ý nghĩa ở mức tin lượng cho thấy việc tăng số lá, chiều cao cây, số cậy 95%. nhánh có ý nghĩa quan trọng làm tăng năng suất và 3.3. Phân tích kết quả tuyển chọn 8 dòng cúc chất lượng dược liệu của cây cúc hoa vàng. chọn lọc bằng phần mềm chọn lọc Selection Index 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (Nguyễn Đình Hiền, 1996) Từ 4 mẫu giống cúc hoa vàng thu thập tại Hà Tiến hành chọn lọc 8 dòng cúc hoa vàng với Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Trung Quốc đã đánh giá cường độ chọn lọc là 12,5%. Sử dụng phần mềm xử lý và chọn ra được mẫu giống cúc hoa vàng ưu tú nhất chỉ số chọn lọc của Nguyễn Đình Hiền (1996) trên 7 là HY và HN cho năng suất và hàm lượng hoạt chất chỉ tiêu: Chiều cao cây, số lá/thân chính, số nhánh, cao. Tổng cộng 8 dòng cúc đã được chọn lọc từ mẫu giống HY theo đặc điểm hình thái. Các dòng này 48 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ được nhân giống vô tính, trồng và đánh giá đã chọn isochlorogenic acid A from Laggera alata against được dòng HY5 là dòng ưu việt nhất, cho năng suất hepatitis B virus infection. J Ethnopharmacol, hoa khô 23,06 tạ/ha và năng suất hoạt chất 1,71 144:190-194. kg/ha. 4. Clifford MN, Wu W, Kirkpatrick J (2007). Kiến nghị dòng cúc hoa vàng HY5 có thể được Profiling the chlorogenic acids and other caffeic acid nhân giống vô tính quy mô lớn cho sản xuất dược derivatives of herbal chrysanthemum by LC-MSn liệu hoa phục vụ nhu cầu thực tiễn. 397. J Agric Food Chem, 55, pp. 929-936. 5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). QCVN 01- 38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về TÀI LIỆU THAM KHẢO phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. 1. Yoshikawa M, Yoshikawa T, Murakami T 6. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân (1999). Medicinal flowers. I. Aldose reductase Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, inhibitors and three new eudesmane-type Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm sesquiterpenes, kikkanols A, B and C, from the Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn flowers of Chrysanthemum indicum L. Chem 2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Pharmaceut Bullt, 3, pp. 340-345. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 2. Shen S, Sha YF, Deng CH (2004). Quality 7. Phạm Luận (1987). Cơ sở lý thuyết sắc ký assessment of flos chrysanthemi indici from different lỏng hiệu năng cao. Khoa Hóa học – Trường Đại học growing areas in China by solid-phase Khoa học Tự nhiên Hà Nội. microextraction-gas chromatography-mass 8. Viện Dược liệu (2005). Kỹ thuật trồng và chế spectrometry. J Chromatogra A, 1047, pp. 281-287. biến cây thuốc ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. 3. Hao BJ, Wu YH, Wang JG (2012). Hepatoprotective and antiviral properties of RESEARCH ON BREEDING OF Chrysanthemum indicum (L.) AT THANH TRI – HANOI Trinh Minh Vu1, Nguyen Van Khiem1, Hoang Thuy Nga1, Nghiem Tien Chung1, Tran Van Thang1 , Nguyen Thi Huong1, Nhu Thu Nga1 1 National Institute of Medicinal Materials Summary Chrysanthemum indicum (L) in the family Asteraceae is a medicinal plant species with many medicinal effects in medicine. In the present study, 4 samples collected in Hanoi (HN), Hung Yen (HY), Hai Duong (HD) and China (TQ) were collected and evaluated. The results of study showed HY were best samples in yield and quality of flowers. After that, total of 8 clones were selected from HY sample, vegetative propagation, and evaluation. HY5 clone was most superious. There were average of 201 flowers/plant, flower diameter of 2.36 cm, amount of 1000 dried flowers was 53.21 g, the yield of dried flowers was 23.06 quintals/ha, the main active yield of Luteolin-7-0-β-D-glucosid was 1.71 kg/ha. This clone could be vegetative propagated at large scale for flower production in the future. Keywords: Chrysanthemum indicum, selection, asexual, individual selection, dry flower yield, Luteolin-7-0- β-D-glucosid. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý Ngày nhận bài: 27/3/2020 Ngày thông qua phản biện: 27/4/2020 Ngày duyệt đăng: 4/5/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 49
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2