VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN VÀ PHẨM CHẤT TỐT<br />
CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CƯU LONG VÀ PHÍA BẮC<br />
PGS.TS. Trần Thị Cúc Hòa, Phạm Trung Nghĩa,<br />
Lê Thị Yến Hương, Huỳnh Thị Phương Loan,<br />
Phạm Thị Hường, Hồ Thị Huỳnh Như và Phạm Ngọc Tú<br />
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br />
SUMMARY<br />
Studies on developing rice varieties possessing salinity tolerance and good<br />
grain quality for Mekong Delta and the North<br />
Salinty is a contraint in rice production in the Mekong Delta and the coastal regions of the North.<br />
The trend of salinity intrusion and intensity is more severe as seen in recent years and continues to<br />
increase in the future due to climate change. Therefore, it requires to develop salt tolerant rice varieties<br />
to adapt to this constraint. The results from this study were the development of two new varieties<br />
namely, OM5464 and OM5166, which were officialy approved respectively for large scale production and<br />
pilot production. These varieties are tolerent to salinty level of 4‰ and also have good grain quality.<br />
Besides, there are two promising varieties, OM9584 and OM9577 which are under extensive testing in<br />
the fields.<br />
Keywords: Climate change, good grain quality, salinity, salt tolerant variety.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1<br />
Đồng bằng sông Cửu Long có 2 triệu ha đất<br />
lúa, trong đó diện tích đất lúa nhiễm mặn<br />
khoảng 700.000ha tức chiếm 35% diện tích đất<br />
lúa. Đất nhiễm mặn trung bình có EC từ 4 - 6<br />
dSm-1, đất nhiễm mặn cao có EC lớn hơn 6 dSm1<br />
. Theo báo cáo Cục Trồng trọt (2010) ảnh<br />
hưởng của xâm nhập mặn đến lúa Đông Xuân<br />
2009 - 2010 các tỉnh ven biển khu vực đồng<br />
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm: Tiền<br />
Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,<br />
Kiên Giang và Bến Tre là 20.000ha/1.545.000ha<br />
diện tích vụ Đông Xuân, chiếm 40% diện tích<br />
toàn vùng. Trong đó, diện tích có nguy cơ xâm<br />
nhập mặn cao khoảng 100.000ha. Xu hướng<br />
xâm nhập mặn ngày càng tăng, theo Viện Khoa<br />
học Thủy lợi miền Nam, năm 2013 nước mặn<br />
xâm nhập các tỉnh ven biển ĐBSCL sớm vào<br />
tháng 2, ranh mặn 4 g/l xâm nhập sâu đến 50 55km, có cửa sông đến 60 - 70km.<br />
Ở các tỉnh phía Bắc, Các vùng lúa nhiễm<br />
mặn ở đồng bằng sông Hồng thuộc các tỉnh như:<br />
Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình,<br />
<br />
Người phản biện: TS. Bùi Thị Thanh Tâm<br />
<br />
212<br />
<br />
Thanh Hóa và các tỉnh Bắc Trung Bộ như Hà<br />
Tĩnh, Quảng Bình, tổng diện tích nhiễm mặn ước<br />
khoảng 100.000ha.<br />
Với diễn biến nhiễm mặn nêu trên trên, việc<br />
chọn tạo các giống lúa mới chịu mặn, có năng<br />
suất cao và phẩm chất tốt là rất cần thiết để thích<br />
nghi với điều kiện đất lúa nhiễm mặn hiện nay và<br />
xu hướng biến đổi khí hậu đang diễn ra. Vì vậy,<br />
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện<br />
đề tài cấp bộ “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa<br />
chịu mặn và phẩm chất tốt cho đồng bằng sông<br />
Cửu Long và phía Bắc” với mục tiêu lai tạo<br />
giống lúa thuần mới, có khả năng chịu mặn (mức<br />
độ chịu mặn khoảng 3 - 4‰), phẩm chất gạo tốt,<br />
phù hợp với điều kiện canh tác lúa vùng nhiễm<br />
mặn và cơ cấu sản xuất lúa vùng nhiễm mặn ở<br />
đồng bằng sông Cửu Long và phía Bắc.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
Bộ giống lúa gồm 53 giống để nghiên cứu về<br />
tính liên kết của các marker SSR đối với đặc tính<br />
chịu mặn ở giống lúa. Giống đối chứng chịu mặn<br />
là Pokkali, giống đối chứng nhiễm mặn là IR29.<br />
Vật liệu dùng để lai tạo bao gồm các giống lúa<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
được xác định chịu mặn, giống lúa năng suất cao,<br />
thích nghi rộng, giống lúa phẩm chất cao.<br />
<br />
IRRI (SES, 1996), bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá<br />
được quan sát ngoài đồng.<br />
<br />
2.2. Phương pháp<br />
<br />
Phương pháp nghiên phân tích dấu chuẩn<br />
phân tử SSR liên kết với QTL chịu mặn Satol 1<br />
<br />
Phương pháp lai tạo truyền thống: Thực<br />
hiện lai hữu tính và chọn theo phương pháp phả<br />
hệ. Tính kháng rầy và bệnh đạo ôn, được thực<br />
hiện theo phương pháp lây nhiễm nhân tạo trong<br />
nhà lưới, được đánh giá theo thang điểm của<br />
<br />
- Sáu dấu chuẩn phân tử (marker) SSR liên kết<br />
với QTL chịu mặn (Saltol 1) trên nhiễm sắc thể số<br />
1: RM10745, RM7075, RM8094, RM3412,<br />
RM493 và RM336 được sử dụng (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Danh sách các cặp mồi (primer) của dấu chuẩn phân tử SSR<br />
TT<br />
1<br />
<br />
Tên mồi<br />
RM493<br />
<br />
Trình tự mồi<br />
TAGCTCCAACAGGATCGACC<br />
<br />
Tm<br />
o<br />
<br />
62 C<br />
<br />
GTACGTAAACGCGGAAGGTG<br />
2<br />
<br />
RM3412<br />
<br />
o<br />
<br />
AAAGCAGGTTTTCCTCCTCC<br />
<br />
60 C<br />
<br />
CCCATGTGCAATGTGTCTTC<br />
o<br />
<br />
3<br />
<br />
RM8094<br />
<br />
AAGTTTGTACACATCGTATACA CGCGACCAGTACTACTACTA<br />
<br />
60 C<br />
<br />
4<br />
<br />
RM10745<br />
<br />
TGACGAATTGACACACCGAGTACG<br />
<br />
66 C<br />
<br />
o<br />
<br />
ACTTCACCGTCGGCAACATGG<br />
5<br />
<br />
RM336<br />
<br />
CTTACAGAGAAACGGCATCG<br />
<br />
o<br />
<br />
60 C<br />
<br />
GCTGGTTTGTTTCAGGTTCG<br />
6<br />
<br />
RM7075<br />
<br />
TATGGACTGGAGCAAACCTC<br />
<br />
o<br />
<br />
60 C<br />
<br />
GGCACAGCACCAATGTCTC<br />
<br />
- DNA của các giống lúa được trích theo qui<br />
trình của Kumar P.R et al. (2007).<br />
<br />
Phương pháp đánh giá tính chịu mặn của<br />
giống lúa:<br />
<br />
- Thanh lọc mặn giai đoạn làm đòng đến thu<br />
hoạch: Thực hiện trong bể nhà lưới. Nghiệm<br />
thức xử lý muối (EC = 0, 8 hoặc 12 dS/m), các<br />
giống lúa khi mạ được 12 ngày tuổi thì cấy làm<br />
1 hàng (5 cây/hàng), khoảng cách 15 20cm<br />
trong bể xi măng có kích thước là 3 7m, mỗi<br />
bể gồm 53 giống lúa thử nghiệm. Số lần lặp lại<br />
là 3 cho mỗi công thức xử lý muối. Khi cây lúa<br />
được 35 ngày sau khi cấy thì tiến hành xử lý<br />
mặn cho bể thanh lọc. Trước khi xử lý muối, bể<br />
được tháo khô nước trong khoảng 5 ngày. Cách<br />
thức xử lý mặn: Thể tích nước muối, cách thêm<br />
nước muối đã chuẩn độ EC = 0, 8 hoặc 12 dS/m<br />
cũng được tiến hành tương tự như thanh lọc<br />
mặn giai đoạn mạ, trồng trong khay đất, dựa<br />
trên thể tích đất trong bể, nồng độ muối và mực<br />
nước ngập mặt đất. Chỉ tiêu năng suất trung<br />
bình/bụi ghi nhận bằng cách cân năng suất 3<br />
bụi/lần lặp lại, lấy trung bình 3 lần lặp lại, Các<br />
giống lúa không thu hoạch được do chết hoặc<br />
bụi không có hạt chắc (hoặc quá ít) thì ghi nhận<br />
không có năng suất.<br />
<br />
- Thanh lọc mặn giai đoạn mạ: Thực hiện<br />
trong chậu và dung dịch Yoshida có muối NaCl:<br />
Theo phương pháp đề xuất của IRRI năm 1997.<br />
Gregorio GB và D Senadhira (1993).<br />
<br />
Độ mặn trong đất của từng bể được đo khi<br />
bắt đầu thu hoạch lúa. Mổi bể sẽ thu 3 mẫu đất,<br />
để ráo nước và nước chắt ra từ đất dùng để đo<br />
nồng độ muối trong đất<br />
<br />
- Đa hình sản phẩm PCR được phát hiện bằng<br />
phương pháp nhuộm bạc (AgNO3) sau khi điện di<br />
trên 8% polyacrylamide gel. Phương pháp nhuộm<br />
bạc theo phương pháp cải tiến của Benbouza et al.<br />
(2006) trên hộp có ánh sáng trắng.<br />
- Cho từng dấu chuẩn SSR, băng nhân bản<br />
PCR của các giống lúa thử nghiệm được so sánh<br />
mức độ giống hoặc khác nhau so với băng của<br />
giống lúa Pokkali và IR29. Các giống lúa có băng<br />
nhân bản PCR tương tự với các băng của Pokkali<br />
được coi như là có vị trí gen chống chịu mặn<br />
tương tự như của hệ gen Saltol 1 của Pokkali.<br />
Các giống lúa có băng nhân bản PCR tương tự<br />
với các băng của IR29 được coi như là không có<br />
vị trí gen chống chịu mặn của hệ gen Saltol 1 của<br />
Pokkali.<br />
<br />
213<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Phân tích dấu chuẩn phân tử SSR liên kết<br />
với gen chịu mặn QLT Saltol 1<br />
Kết quả phân tích sản phẩm PCR của DNA<br />
của 53 giống lúa thí nghiệm, được nhân bản riêng<br />
biệt bởi 6 mồi SSR liên kết với gen chịu mặn của<br />
hệ gen Saltol 1 (RM493, RM336, RM7075,<br />
RM3412, RM8094 và RM10745) cho thấy, có 5<br />
mồi cho thể đa hình giữa giống chuẩn kháng<br />
Pokkali và giống chuẩn nhiễm IR29 là RM336,<br />
RM7075, RM3412, RM8094 và RM10745. Riêng<br />
mồi RM493 không có thể đa hình, do đó không<br />
được sử dụng. Phân tích kết quả phản ứng PCR<br />
(hình 1) được tổng kết ở bảng 3 ghi nhận có 1<br />
giống (OM8010) có băng PCR của 5 dấu chuẩn<br />
phân tử nêu trên giống như băng của Pokkali, 11<br />
<br />
giống có băng PCR của 4 dấu chuẩn phân tử SSR<br />
giống băng của giống Pokkali; 11 giống có PCR<br />
của 3 dấu chuẩn phân tử SSR giống như băng của<br />
Pokkali, 24 giống có PCR của 2 dấu chuẩn phân tử<br />
SSR giống như băng của Pokkali và 4 giống có<br />
PCR của 1 dấu chuẩn phân tử SSR giống như<br />
băng của Pokkali. Tuy nhiên không có sự tương<br />
quan chặt chẽ về tính chống chịu mặn giai đoạn<br />
mạ của giống lúa với số lượng dấu chuẩn phân tử<br />
giống như của Pokkali. Hệ số tương quan giữa số<br />
lượng dấu chuẩn phân tử với tính chống chịu mặn<br />
giai đoạn mạ ở công thức 4‰ muối là âm 0,21 và<br />
với công thức 6‰ muối là âm 0,15 (tương quan<br />
nghịch, không chặt chẽ), với năng suất lúa (thể<br />
hiện tính chống chịu mặn giai đoạn làm đòng đến<br />
chín) ở công thức 4‰ và 6‰ muối là 0,33 và 0,32<br />
(tương quan thuận, yếu).<br />
<br />
Hình 1. Sản phẩm PCR được nhân bản bởi mồi RM3412 của 53 giống thanh lọc mặn trên gel<br />
acrylamide 0,8%.<br />
TM<br />
<br />
Ghi chú: M là dấu chuẩn trọng lương phân tử (DNA ladder, DirectLoad , 100 bp của công ty Sigma), 1: Pokkali, 2: IR29,<br />
3: OM576, 4: OM1490, 5: OM2517, 6: OM3536, 7: AS996, 8: A69-1, 9: OM7222-S, 10: OM7222-1, 11: OM7222-2,<br />
12: OM3566-S1, 13: OM3995, 14: OM3948-S1, 15: OM4926-S1, 16: OM5166-S2, 17: OM5199ĐB, 18: OM5380, 19: OM5451,<br />
20: OM5453, 21: OM5464, 22: OM5490, 23: OM5629, 24: OM6517-S2, 25: OM6904, 26: OM6936-S, 27: OM7229-S2,<br />
28: OM7230-S, 29: OM7234-S, 30: OM7953-S, 31: OM8316, 32: A69-1NCM, 33: ST3 NCM, 34: OM8010, 35: OM6976,<br />
36: OM9576, 37: OM9577-1, 38: OM9577-2, 39: OM9581-1, 40: OM9581-2.<br />
<br />
Bảng 2. Mối tương quan giữa số SSR marker liên kết với Saltol 1 của các giống lúa thí nghiệm<br />
với tính chống chịu mặn và năng suất<br />
TT<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Số marker<br />
<br />
1<br />
<br />
Pokkali<br />
<br />
2<br />
<br />
IR29<br />
<br />
3<br />
<br />
OM576<br />
<br />
Cấp hại<br />
<br />
Năng suất (g/bụi)<br />
<br />
4‰ NaCl<br />
<br />
6‰ NaCl<br />
<br />
4‰ NaCl<br />
<br />
6‰ NaCl<br />
<br />
5<br />
<br />
4,6<br />
<br />
5,7<br />
<br />
13,03<br />
<br />
11,37<br />
<br />
0<br />
<br />
8,8<br />
<br />
8,9<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
6,4<br />
<br />
7,9<br />
<br />
9,00<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
OM1490<br />
<br />
4<br />
<br />
5,7<br />
<br />
6,9<br />
<br />
10,77<br />
<br />
7,18<br />
<br />
5<br />
<br />
OM2517<br />
<br />
2<br />
<br />
5,3<br />
<br />
6,6<br />
<br />
9,43<br />
<br />
-<br />
<br />
6<br />
<br />
OM3536<br />
<br />
3<br />
<br />
5,1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
7,73<br />
<br />
2,22<br />
<br />
7<br />
<br />
AS996<br />
<br />
2<br />
<br />
4,7<br />
<br />
6,7<br />
<br />
8,16<br />
<br />
2,93<br />
<br />
8<br />
<br />
A69-1<br />
<br />
2<br />
<br />
5,3<br />
<br />
7,0<br />
<br />
16,18<br />
<br />
5,11<br />
<br />
9<br />
<br />
OM7222-S<br />
<br />
4<br />
<br />
6,4<br />
<br />
7,3<br />
<br />
7,15<br />
<br />
4,33<br />
<br />
10<br />
<br />
OM7222-1<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
6,7<br />
<br />
5,07<br />
<br />
3,82<br />
<br />
214<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
TT<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Số marker<br />
<br />
11<br />
<br />
OM7222-2<br />
<br />
3<br />
<br />
Cấp hại<br />
<br />
Năng suất (g/bụi)<br />
<br />
4‰ NaCl<br />
<br />
6‰ NaCl<br />
<br />
4‰ NaCl<br />
<br />
6‰ NaCl<br />
<br />
6,6<br />
<br />
7,4<br />
<br />
15,37<br />
<br />
8,36<br />
-<br />
<br />
12<br />
<br />
OM3566-S1<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
7,1<br />
<br />
4,21<br />
<br />
*<br />
<br />
13<br />
<br />
OM3995<br />
<br />
1<br />
<br />
4,7<br />
<br />
6,3<br />
<br />
7,65<br />
<br />
*<br />
<br />
14<br />
<br />
OM3948-S1<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
11,76<br />
<br />
-<br />
<br />
15<br />
<br />
OM4926-S1<br />
<br />
2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
6,5<br />
<br />
12,10<br />
<br />
5,50<br />
<br />
16<br />
<br />
OM5166-S2<br />
<br />
2<br />
<br />
5,0<br />
<br />
5,8<br />
<br />
6,72<br />
<br />
0,65<br />
<br />
17<br />
<br />
OM5199ĐB<br />
<br />
4<br />
<br />
4,7<br />
<br />
6,5<br />
<br />
8,40<br />
<br />
-<br />
<br />
18<br />
<br />
OM5380<br />
<br />
2<br />
<br />
6,4<br />
<br />
7,6<br />
<br />
8,63<br />
<br />
-<br />
<br />
19<br />
<br />
OM5451<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
7,5<br />
<br />
8,01<br />
<br />
1,93<br />
<br />
20<br />
<br />
OM5453<br />
<br />
2<br />
<br />
6,8<br />
<br />
7,4<br />
<br />
7,83<br />
<br />
1,56<br />
<br />
21<br />
<br />
OM5464<br />
<br />
4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
7,4<br />
<br />
11,40<br />
<br />
3,02<br />
<br />
22<br />
<br />
OM5490<br />
<br />
3<br />
<br />
5,6<br />
<br />
6,1<br />
<br />
7,66<br />
<br />
0,40<br />
<br />
23<br />
<br />
OM5629<br />
<br />
2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
6,4<br />
<br />
10,09<br />
<br />
0,58<br />
<br />
24<br />
<br />
OM6517-S2<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
6,2<br />
<br />
8,00<br />
<br />
-<br />
<br />
25<br />
<br />
OM6904<br />
<br />
1<br />
<br />
5,5<br />
<br />
6,4<br />
<br />
4,14<br />
<br />
1,21<br />
<br />
26<br />
<br />
OM6936-S<br />
<br />
4<br />
<br />
6,0<br />
<br />
6,8<br />
<br />
7,49<br />
<br />
-<br />
<br />
27<br />
<br />
OM7229-S2<br />
<br />
3<br />
<br />
4,8<br />
<br />
7,0<br />
<br />
9,39<br />
<br />
1,30<br />
<br />
28<br />
<br />
OM7230-S<br />
<br />
1<br />
<br />
7,2<br />
<br />
7,8<br />
<br />
7,64<br />
<br />
-<br />
<br />
29<br />
<br />
OM7234-S<br />
<br />
3<br />
<br />
4,6<br />
<br />
6,4<br />
<br />
9,71<br />
<br />
1,00<br />
<br />
30<br />
<br />
OM7953-S<br />
<br />
2<br />
<br />
5,2<br />
<br />
7,0<br />
<br />
6,09<br />
<br />
-<br />
<br />
31<br />
<br />
OM8316<br />
<br />
3<br />
<br />
6,7<br />
<br />
7,4<br />
<br />
12,20<br />
<br />
2,31<br />
<br />
32<br />
<br />
A69-1NCM<br />
<br />
2<br />
<br />
7,1<br />
<br />
7,8<br />
<br />
6,75<br />
<br />
-<br />
<br />
33<br />
<br />
ST3 NCM<br />
<br />
2<br />
<br />
5,4<br />
<br />
7,4<br />
<br />
8,98<br />
<br />
-<br />
<br />
34<br />
<br />
OM8010<br />
<br />
5<br />
<br />
5,2<br />
<br />
6,9<br />
<br />
11,17<br />
<br />
6,08<br />
<br />
35<br />
<br />
OM6976<br />
<br />
4<br />
<br />
5,8<br />
<br />
7,7<br />
<br />
8,03<br />
<br />
-<br />
<br />
36<br />
<br />
OM9576<br />
<br />
1<br />
<br />
6,5<br />
<br />
8,0<br />
<br />
11,30<br />
<br />
1,67<br />
<br />
37<br />
<br />
OM9577-1<br />
<br />
2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
7,3<br />
<br />
9,37<br />
<br />
6,27<br />
<br />
38<br />
<br />
OM9577-2<br />
<br />
4<br />
<br />
7,0<br />
<br />
7,5<br />
<br />
10,24<br />
<br />
1,98<br />
<br />
39<br />
<br />
OM9581-1<br />
<br />
2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
7,1<br />
<br />
12,04<br />
<br />
7,84<br />
<br />
40<br />
<br />
OM9581-2<br />
<br />
3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
6,8<br />
<br />
8,39<br />
<br />
4,24<br />
<br />
41<br />
<br />
OM9581-3<br />
<br />
4<br />
<br />
4,4<br />
<br />
7,0<br />
<br />
13,42<br />
<br />
5,21<br />
<br />
42<br />
<br />
OM9584-1<br />
<br />
4<br />
<br />
7,2<br />
<br />
8,5<br />
<br />
8,78<br />
<br />
3,44<br />
<br />
43<br />
<br />
OM9584-2<br />
<br />
2<br />
<br />
4,9<br />
<br />
6,5<br />
<br />
15,70<br />
<br />
7,93<br />
<br />
44<br />
<br />
OM9585<br />
<br />
4<br />
<br />
5,6<br />
<br />
6,5<br />
<br />
10,36<br />
<br />
2,30<br />
<br />
45<br />
<br />
OM9601-1<br />
<br />
2<br />
<br />
7,2<br />
<br />
7,8<br />
<br />
10,56<br />
<br />
4,97<br />
<br />
46<br />
<br />
OM9604-1<br />
<br />
2<br />
<br />
5,2<br />
<br />
5,4<br />
<br />
10,41<br />
<br />
2,77<br />
<br />
47<br />
<br />
OM9604-2<br />
<br />
2<br />
<br />
5,3<br />
<br />
7,7<br />
<br />
9,19<br />
<br />
2,15<br />
<br />
48<br />
<br />
OM9640-1<br />
<br />
2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
8,0<br />
<br />
10,13<br />
<br />
2,62<br />
<br />
49<br />
<br />
OM9640-2<br />
<br />
3<br />
<br />
5,7<br />
<br />
7,6<br />
<br />
11,49<br />
<br />
3,16<br />
<br />
50<br />
<br />
OM9915<br />
<br />
2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
7,2<br />
<br />
12,09<br />
<br />
4,16<br />
<br />
51<br />
<br />
OM9916<br />
<br />
4<br />
<br />
6,0<br />
<br />
7,3<br />
<br />
9,11<br />
<br />
4,65<br />
<br />
52<br />
<br />
OM9921<br />
<br />
3<br />
<br />
5,3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
10,64<br />
<br />
1,98<br />
<br />
53<br />
<br />
OM9605<br />
<br />
2<br />
<br />
4,1<br />
<br />
4,9<br />
<br />
10,69<br />
<br />
5,67<br />
<br />
Tương quan (r) giữa dấu chuẩn phân tử với cấp hại và năng suất<br />
<br />
-0,21<br />
<br />
- 0,15<br />
<br />
0,33<br />
<br />
0,32<br />
<br />
Tương quan (r) giữa cấp hại với năng suất<br />
<br />
-0,32<br />
<br />
-0,17<br />
<br />
215<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
3.2. Kết quả tạo chọn giống lúa chịu mặn<br />
3.2.1. Giống lúa được công nhận chính thức<br />
(quốc gia): OM5464<br />
Nguồn gốc và quá trình tạo chọn<br />
Giống lúa OM5464 được chọn tạo từ tổ hợp lai<br />
OM3242/OM2490 thực hiện tại Viện Lúa ĐBSCL<br />
và được đưa vào khảo nghiệm từ năm 2007. Giống<br />
lúa OM5464 có thời gian sinh trưởng ngắn (90 100 ngày). Đẻ nhánh khỏe, dạng hình đẹp, cứng<br />
cây. Kháng tốt đối với rầy nâu và đạo ôn.<br />
<br />
Giống lúa OM5464 được công nhận là giống<br />
lúa mới theo Quyết định số 711/QĐ/TT/CLT<br />
ngày 07/12/2011 của Cục Trồng trọt Năm<br />
2013, giống lúa OM5464 được Bộ Nông<br />
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp bằng bảo hộ<br />
giống cây trồng.<br />
Đặc tính của giống<br />
Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5464 được<br />
tóm tắt ở bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5464<br />
TT<br />
<br />
Đặc tính<br />
<br />
TT<br />
<br />
Đặc tính<br />
<br />
1<br />
<br />
Thời gian sinh trưởng (ngày) (sạ)<br />
<br />
90 - 95<br />
<br />
12<br />
<br />
Tỷ lệ gạo nguyên (%)<br />
<br />
50 - 55<br />
<br />
2<br />
<br />
Chiều cao cây (cm)<br />
<br />
90 - 100<br />
<br />
13<br />
<br />
Độ bạc bụng(cấp 1-9)<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
Độ cứng cây<br />
<br />
Cứng cây<br />
<br />
14<br />
<br />
Chiều dài hạt gạo (mm)<br />
<br />
4<br />
<br />
Khả năng đẻ nhánh<br />
<br />
Khỏe<br />
<br />
15<br />
<br />
Độ bền thể gel (mm)<br />
<br />
5<br />
<br />
Số bông/m (bông)<br />
<br />
350 - 450<br />
<br />
16<br />
<br />
Hàm lượng amylose (%)<br />
<br />
28,6<br />
<br />
6<br />
<br />
Chiều dài bông (cm)<br />
<br />
23 - 25<br />
<br />
17<br />
<br />
Rầy nâu (cấp)<br />
<br />
3-5<br />
<br />
7<br />
<br />
Số hạt chắc/bông<br />
<br />
80 - 100<br />
<br />
18<br />
<br />
Đạo ôn (cấp)<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
Trọng lượng 1000 hạt (g)<br />
<br />
24 - 25<br />
<br />
19<br />
<br />
Bệnh vàng lùn (%)<br />
<br />
Dưới 5%<br />
<br />
9<br />
<br />
Tỷ lệ lép (%)<br />
<br />
8 - 12<br />
<br />
20<br />
<br />
Khả năng chịu mặn<br />
<br />
6 - 8 dSm<br />
<br />
10<br />
<br />
Tỷ lệ gạo lức (%)<br />
<br />
78 - 80<br />
<br />
21<br />
<br />
Năng suất (tấn/ha)<br />
<br />
6-8<br />
<br />
11<br />
<br />
Tỷ lệ gạo trắng (%)<br />
<br />
68 - 69<br />
<br />
2<br />
<br />
7,0 - 7,1<br />
47<br />
<br />
-1<br />
<br />
Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Lúa ĐBSCL (2009). Báo cáo kết quả nghiên cứu năm 2009.<br />
<br />
Tính chịu mặn và thích nghi<br />
Giống lúa OM5464 được thanh lọc mặn<br />
nhân tạo giai đoạn mạ có khả năng chống chịu ở<br />
cấp 3 tốt hơn so với giống chuẩn kháng Pokkali<br />
(cấp 5 - 7) (Phạm Trung Nghĩa và ctv., 2010).<br />
Trong thực tế sản xuất, giống lúa OM5464 có<br />
tính chịu mặn cao, ở ngưỡng 6 - 8 dSm-1 (3,84 5,1‰) và cho năng suất cao hơn OM2517 (là<br />
giống chịu mặn phổ biến) và các giống chịu mặn<br />
khác như OM1490, OM576 ở các vùng bị nhiễm<br />
phèn - mặn và hạn thường xuyên ở ĐBSCL.<br />
Giống lúa OM5464 còn có khả năng chịu phèn<br />
và hạn.<br />
Phát triển trong sản xuất<br />
Giống lúa OM5464 đang đươc trồng nhiều<br />
tại các địa phương như Cà Mau, Kiên Giang, Bạc<br />
Liêu. Diện tích giống lúa OM5464 từ năm 2010<br />
đến 2012 khoảng 100.000ha ở ĐBSCL.<br />
216<br />
<br />
3.2.2. Giống lúa được công nhận sản xuất thử:<br />
OM5166<br />
Nguồn gốc và quá trình tạo chọn<br />
Giống lúa OM5166 được tạo tạo chọn từ tổ<br />
hợp lai IR75494-11-1-1-2-2-1-2/Jasmine 85 thực<br />
hiện tại Viện Lúa ĐBSCL. IR75494-11-1 là giống<br />
lúa giàu sắt Quốc tế sử dụng trong mạng lưới tạo<br />
giống lúa giàu sắt châu Á, Jasmine 85 là giống lúa<br />
thơm, đặc sản được trồng rộng rãi ở ĐBSCL.<br />
Giống lúa OM5166 được đưa vào khảo<br />
nghiệm từ năm 2008 và được công nhận là<br />
giống lúa sản xuất thử theo Quyết định số<br />
385/QĐ-TT-CLT ngày 17/8/2012 của Cục<br />
Trồng trọt.<br />
Đặc tính của giống<br />
Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5166 được<br />
tóm tắt ở bảng 5.<br />
<br />