intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn và phẩm chất tốt cho Đồng bằng Sông Cửu Long và phía Bắc

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

955
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện đề tài cấp bộ “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn và phẩm chất tốt cho đồng bằng sông Cửu Long và phía Bắc” với mục tiêu lai tạo giống lúa thuần mới, có khả năng chịu mặn (mức độ chịu mặn khoảng 3-4‰), phẩm chất gạo tốt, phù hợp với điều kiện canh tác lúa vùng nhiễm mặn và cơ cấu sản xuất lúa vùng nhiễm mặn ở đồng bằng sông Cửu Long và phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu mặn và phẩm chất tốt cho Đồng bằng Sông Cửu Long và phía Bắc

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN VÀ PHẨM CHẤT TỐT<br /> CHO ĐỒNG BẰNG SÔNG CƯU LONG VÀ PHÍA BẮC<br /> PGS.TS. Trần Thị Cúc Hòa, Phạm Trung Nghĩa,<br /> Lê Thị Yến Hương, Huỳnh Thị Phương Loan,<br /> Phạm Thị Hường, Hồ Thị Huỳnh Như và Phạm Ngọc Tú<br /> Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long<br /> SUMMARY<br /> Studies on developing rice varieties possessing salinity tolerance and good<br /> grain quality for Mekong Delta and the North<br /> Salinty is a contraint in rice production in the Mekong Delta and the coastal regions of the North.<br /> The trend of salinity intrusion and intensity is more severe as seen in recent years and continues to<br /> increase in the future due to climate change. Therefore, it requires to develop salt tolerant rice varieties<br /> to adapt to this constraint. The results from this study were the development of two new varieties<br /> namely, OM5464 and OM5166, which were officialy approved respectively for large scale production and<br /> pilot production. These varieties are tolerent to salinty level of 4‰ and also have good grain quality.<br /> Besides, there are two promising varieties, OM9584 and OM9577 which are under extensive testing in<br /> the fields.<br /> Keywords: Climate change, good grain quality, salinity, salt tolerant variety.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1<br /> Đồng bằng sông Cửu Long có 2 triệu ha đất<br /> lúa, trong đó diện tích đất lúa nhiễm mặn<br /> khoảng 700.000ha tức chiếm 35% diện tích đất<br /> lúa. Đất nhiễm mặn trung bình có EC từ 4 - 6<br /> dSm-1, đất nhiễm mặn cao có EC lớn hơn 6 dSm1<br /> . Theo báo cáo Cục Trồng trọt (2010) ảnh<br /> hưởng của xâm nhập mặn đến lúa Đông Xuân<br /> 2009 - 2010 các tỉnh ven biển khu vực đồng<br /> bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm: Tiền<br /> Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,<br /> Kiên Giang và Bến Tre là 20.000ha/1.545.000ha<br /> diện tích vụ Đông Xuân, chiếm 40% diện tích<br /> toàn vùng. Trong đó, diện tích có nguy cơ xâm<br /> nhập mặn cao khoảng 100.000ha. Xu hướng<br /> xâm nhập mặn ngày càng tăng, theo Viện Khoa<br /> học Thủy lợi miền Nam, năm 2013 nước mặn<br /> xâm nhập các tỉnh ven biển ĐBSCL sớm vào<br /> tháng 2, ranh mặn 4 g/l xâm nhập sâu đến 50 55km, có cửa sông đến 60 - 70km.<br /> Ở các tỉnh phía Bắc, Các vùng lúa nhiễm<br /> mặn ở đồng bằng sông Hồng thuộc các tỉnh như:<br /> Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình,<br /> <br /> Người phản biện: TS. Bùi Thị Thanh Tâm<br /> <br /> 212<br /> <br /> Thanh Hóa và các tỉnh Bắc Trung Bộ như Hà<br /> Tĩnh, Quảng Bình, tổng diện tích nhiễm mặn ước<br /> khoảng 100.000ha.<br /> Với diễn biến nhiễm mặn nêu trên trên, việc<br /> chọn tạo các giống lúa mới chịu mặn, có năng<br /> suất cao và phẩm chất tốt là rất cần thiết để thích<br /> nghi với điều kiện đất lúa nhiễm mặn hiện nay và<br /> xu hướng biến đổi khí hậu đang diễn ra. Vì vậy,<br /> Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện<br /> đề tài cấp bộ “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa<br /> chịu mặn và phẩm chất tốt cho đồng bằng sông<br /> Cửu Long và phía Bắc” với mục tiêu lai tạo<br /> giống lúa thuần mới, có khả năng chịu mặn (mức<br /> độ chịu mặn khoảng 3 - 4‰), phẩm chất gạo tốt,<br /> phù hợp với điều kiện canh tác lúa vùng nhiễm<br /> mặn và cơ cấu sản xuất lúa vùng nhiễm mặn ở<br /> đồng bằng sông Cửu Long và phía Bắc.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> Bộ giống lúa gồm 53 giống để nghiên cứu về<br /> tính liên kết của các marker SSR đối với đặc tính<br /> chịu mặn ở giống lúa. Giống đối chứng chịu mặn<br /> là Pokkali, giống đối chứng nhiễm mặn là IR29.<br /> Vật liệu dùng để lai tạo bao gồm các giống lúa<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> được xác định chịu mặn, giống lúa năng suất cao,<br /> thích nghi rộng, giống lúa phẩm chất cao.<br /> <br /> IRRI (SES, 1996), bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá<br /> được quan sát ngoài đồng.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp<br /> <br /> Phương pháp nghiên phân tích dấu chuẩn<br /> phân tử SSR liên kết với QTL chịu mặn Satol 1<br /> <br /> Phương pháp lai tạo truyền thống: Thực<br /> hiện lai hữu tính và chọn theo phương pháp phả<br /> hệ. Tính kháng rầy và bệnh đạo ôn, được thực<br /> hiện theo phương pháp lây nhiễm nhân tạo trong<br /> nhà lưới, được đánh giá theo thang điểm của<br /> <br /> - Sáu dấu chuẩn phân tử (marker) SSR liên kết<br /> với QTL chịu mặn (Saltol 1) trên nhiễm sắc thể số<br /> 1: RM10745, RM7075, RM8094, RM3412,<br /> RM493 và RM336 được sử dụng (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Danh sách các cặp mồi (primer) của dấu chuẩn phân tử SSR<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> Tên mồi<br /> RM493<br /> <br /> Trình tự mồi<br /> TAGCTCCAACAGGATCGACC<br /> <br /> Tm<br /> o<br /> <br /> 62 C<br /> <br /> GTACGTAAACGCGGAAGGTG<br /> 2<br /> <br /> RM3412<br /> <br /> o<br /> <br /> AAAGCAGGTTTTCCTCCTCC<br /> <br /> 60 C<br /> <br /> CCCATGTGCAATGTGTCTTC<br /> o<br /> <br /> 3<br /> <br /> RM8094<br /> <br /> AAGTTTGTACACATCGTATACA CGCGACCAGTACTACTACTA<br /> <br /> 60 C<br /> <br /> 4<br /> <br /> RM10745<br /> <br /> TGACGAATTGACACACCGAGTACG<br /> <br /> 66 C<br /> <br /> o<br /> <br /> ACTTCACCGTCGGCAACATGG<br /> 5<br /> <br /> RM336<br /> <br /> CTTACAGAGAAACGGCATCG<br /> <br /> o<br /> <br /> 60 C<br /> <br /> GCTGGTTTGTTTCAGGTTCG<br /> 6<br /> <br /> RM7075<br /> <br /> TATGGACTGGAGCAAACCTC<br /> <br /> o<br /> <br /> 60 C<br /> <br /> GGCACAGCACCAATGTCTC<br /> <br /> - DNA của các giống lúa được trích theo qui<br /> trình của Kumar P.R et al. (2007).<br /> <br /> Phương pháp đánh giá tính chịu mặn của<br /> giống lúa:<br /> <br /> - Thanh lọc mặn giai đoạn làm đòng đến thu<br /> hoạch: Thực hiện trong bể nhà lưới. Nghiệm<br /> thức xử lý muối (EC = 0, 8 hoặc 12 dS/m), các<br /> giống lúa khi mạ được 12 ngày tuổi thì cấy làm<br /> 1 hàng (5 cây/hàng), khoảng cách 15  20cm<br /> trong bể xi măng có kích thước là 3  7m, mỗi<br /> bể gồm 53 giống lúa thử nghiệm. Số lần lặp lại<br /> là 3 cho mỗi công thức xử lý muối. Khi cây lúa<br /> được 35 ngày sau khi cấy thì tiến hành xử lý<br /> mặn cho bể thanh lọc. Trước khi xử lý muối, bể<br /> được tháo khô nước trong khoảng 5 ngày. Cách<br /> thức xử lý mặn: Thể tích nước muối, cách thêm<br /> nước muối đã chuẩn độ EC = 0, 8 hoặc 12 dS/m<br /> cũng được tiến hành tương tự như thanh lọc<br /> mặn giai đoạn mạ, trồng trong khay đất, dựa<br /> trên thể tích đất trong bể, nồng độ muối và mực<br /> nước ngập mặt đất. Chỉ tiêu năng suất trung<br /> bình/bụi ghi nhận bằng cách cân năng suất 3<br /> bụi/lần lặp lại, lấy trung bình 3 lần lặp lại, Các<br /> giống lúa không thu hoạch được do chết hoặc<br /> bụi không có hạt chắc (hoặc quá ít) thì ghi nhận<br /> không có năng suất.<br /> <br /> - Thanh lọc mặn giai đoạn mạ: Thực hiện<br /> trong chậu và dung dịch Yoshida có muối NaCl:<br /> Theo phương pháp đề xuất của IRRI năm 1997.<br /> Gregorio GB và D Senadhira (1993).<br /> <br /> Độ mặn trong đất của từng bể được đo khi<br /> bắt đầu thu hoạch lúa. Mổi bể sẽ thu 3 mẫu đất,<br /> để ráo nước và nước chắt ra từ đất dùng để đo<br /> nồng độ muối trong đất<br /> <br /> - Đa hình sản phẩm PCR được phát hiện bằng<br /> phương pháp nhuộm bạc (AgNO3) sau khi điện di<br /> trên 8% polyacrylamide gel. Phương pháp nhuộm<br /> bạc theo phương pháp cải tiến của Benbouza et al.<br /> (2006) trên hộp có ánh sáng trắng.<br /> - Cho từng dấu chuẩn SSR, băng nhân bản<br /> PCR của các giống lúa thử nghiệm được so sánh<br /> mức độ giống hoặc khác nhau so với băng của<br /> giống lúa Pokkali và IR29. Các giống lúa có băng<br /> nhân bản PCR tương tự với các băng của Pokkali<br /> được coi như là có vị trí gen chống chịu mặn<br /> tương tự như của hệ gen Saltol 1 của Pokkali.<br /> Các giống lúa có băng nhân bản PCR tương tự<br /> với các băng của IR29 được coi như là không có<br /> vị trí gen chống chịu mặn của hệ gen Saltol 1 của<br /> Pokkali.<br /> <br /> 213<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Phân tích dấu chuẩn phân tử SSR liên kết<br /> với gen chịu mặn QLT Saltol 1<br /> Kết quả phân tích sản phẩm PCR của DNA<br /> của 53 giống lúa thí nghiệm, được nhân bản riêng<br /> biệt bởi 6 mồi SSR liên kết với gen chịu mặn của<br /> hệ gen Saltol 1 (RM493, RM336, RM7075,<br /> RM3412, RM8094 và RM10745) cho thấy, có 5<br /> mồi cho thể đa hình giữa giống chuẩn kháng<br /> Pokkali và giống chuẩn nhiễm IR29 là RM336,<br /> RM7075, RM3412, RM8094 và RM10745. Riêng<br /> mồi RM493 không có thể đa hình, do đó không<br /> được sử dụng. Phân tích kết quả phản ứng PCR<br /> (hình 1) được tổng kết ở bảng 3 ghi nhận có 1<br /> giống (OM8010) có băng PCR của 5 dấu chuẩn<br /> phân tử nêu trên giống như băng của Pokkali, 11<br /> <br /> giống có băng PCR của 4 dấu chuẩn phân tử SSR<br /> giống băng của giống Pokkali; 11 giống có PCR<br /> của 3 dấu chuẩn phân tử SSR giống như băng của<br /> Pokkali, 24 giống có PCR của 2 dấu chuẩn phân tử<br /> SSR giống như băng của Pokkali và 4 giống có<br /> PCR của 1 dấu chuẩn phân tử SSR giống như<br /> băng của Pokkali. Tuy nhiên không có sự tương<br /> quan chặt chẽ về tính chống chịu mặn giai đoạn<br /> mạ của giống lúa với số lượng dấu chuẩn phân tử<br /> giống như của Pokkali. Hệ số tương quan giữa số<br /> lượng dấu chuẩn phân tử với tính chống chịu mặn<br /> giai đoạn mạ ở công thức 4‰ muối là âm 0,21 và<br /> với công thức 6‰ muối là âm 0,15 (tương quan<br /> nghịch, không chặt chẽ), với năng suất lúa (thể<br /> hiện tính chống chịu mặn giai đoạn làm đòng đến<br /> chín) ở công thức 4‰ và 6‰ muối là 0,33 và 0,32<br /> (tương quan thuận, yếu).<br /> <br /> Hình 1. Sản phẩm PCR được nhân bản bởi mồi RM3412 của 53 giống thanh lọc mặn trên gel<br /> acrylamide 0,8%.<br /> TM<br /> <br /> Ghi chú: M là dấu chuẩn trọng lương phân tử (DNA ladder, DirectLoad , 100 bp của công ty Sigma), 1: Pokkali, 2: IR29,<br /> 3: OM576, 4: OM1490, 5: OM2517, 6: OM3536, 7: AS996, 8: A69-1, 9: OM7222-S, 10: OM7222-1, 11: OM7222-2,<br /> 12: OM3566-S1, 13: OM3995, 14: OM3948-S1, 15: OM4926-S1, 16: OM5166-S2, 17: OM5199ĐB, 18: OM5380, 19: OM5451,<br /> 20: OM5453, 21: OM5464, 22: OM5490, 23: OM5629, 24: OM6517-S2, 25: OM6904, 26: OM6936-S, 27: OM7229-S2,<br /> 28: OM7230-S, 29: OM7234-S, 30: OM7953-S, 31: OM8316, 32: A69-1NCM, 33: ST3 NCM, 34: OM8010, 35: OM6976,<br /> 36: OM9576, 37: OM9577-1, 38: OM9577-2, 39: OM9581-1, 40: OM9581-2.<br /> <br /> Bảng 2. Mối tương quan giữa số SSR marker liên kết với Saltol 1 của các giống lúa thí nghiệm<br /> với tính chống chịu mặn và năng suất<br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Số marker<br /> <br /> 1<br /> <br /> Pokkali<br /> <br /> 2<br /> <br /> IR29<br /> <br /> 3<br /> <br /> OM576<br /> <br /> Cấp hại<br /> <br /> Năng suất (g/bụi)<br /> <br /> 4‰ NaCl<br /> <br /> 6‰ NaCl<br /> <br /> 4‰ NaCl<br /> <br /> 6‰ NaCl<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 13,03<br /> <br /> 11,37<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 9,00<br /> <br /> -<br /> <br /> 4<br /> <br /> OM1490<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 10,77<br /> <br /> 7,18<br /> <br /> 5<br /> <br /> OM2517<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 9,43<br /> <br /> -<br /> <br /> 6<br /> <br /> OM3536<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 7,73<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 7<br /> <br /> AS996<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 8,16<br /> <br /> 2,93<br /> <br /> 8<br /> <br /> A69-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 16,18<br /> <br /> 5,11<br /> <br /> 9<br /> <br /> OM7222-S<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 7,15<br /> <br /> 4,33<br /> <br /> 10<br /> <br /> OM7222-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 5,07<br /> <br /> 3,82<br /> <br /> 214<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Số marker<br /> <br /> 11<br /> <br /> OM7222-2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cấp hại<br /> <br /> Năng suất (g/bụi)<br /> <br /> 4‰ NaCl<br /> <br /> 6‰ NaCl<br /> <br /> 4‰ NaCl<br /> <br /> 6‰ NaCl<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 15,37<br /> <br /> 8,36<br /> -<br /> <br /> 12<br /> <br /> OM3566-S1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 4,21<br /> <br /> *<br /> <br /> 13<br /> <br /> OM3995<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 7,65<br /> <br /> *<br /> <br /> 14<br /> <br /> OM3948-S1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 11,76<br /> <br /> -<br /> <br /> 15<br /> <br /> OM4926-S1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 12,10<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 16<br /> <br /> OM5166-S2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 6,72<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 17<br /> <br /> OM5199ĐB<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 8,40<br /> <br /> -<br /> <br /> 18<br /> <br /> OM5380<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 8,63<br /> <br /> -<br /> <br /> 19<br /> <br /> OM5451<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 8,01<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> 20<br /> <br /> OM5453<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 7,83<br /> <br /> 1,56<br /> <br /> 21<br /> <br /> OM5464<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 11,40<br /> <br /> 3,02<br /> <br /> 22<br /> <br /> OM5490<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 7,66<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 23<br /> <br /> OM5629<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 10,09<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 24<br /> <br /> OM6517-S2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> -<br /> <br /> 25<br /> <br /> OM6904<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 4,14<br /> <br /> 1,21<br /> <br /> 26<br /> <br /> OM6936-S<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 7,49<br /> <br /> -<br /> <br /> 27<br /> <br /> OM7229-S2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 9,39<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> 28<br /> <br /> OM7230-S<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 7,64<br /> <br /> -<br /> <br /> 29<br /> <br /> OM7234-S<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 9,71<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 30<br /> <br /> OM7953-S<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 6,09<br /> <br /> -<br /> <br /> 31<br /> <br /> OM8316<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 12,20<br /> <br /> 2,31<br /> <br /> 32<br /> <br /> A69-1NCM<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 6,75<br /> <br /> -<br /> <br /> 33<br /> <br /> ST3 NCM<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 8,98<br /> <br /> -<br /> <br /> 34<br /> <br /> OM8010<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 11,17<br /> <br /> 6,08<br /> <br /> 35<br /> <br /> OM6976<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 8,03<br /> <br /> -<br /> <br /> 36<br /> <br /> OM9576<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 11,30<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 37<br /> <br /> OM9577-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 9,37<br /> <br /> 6,27<br /> <br /> 38<br /> <br /> OM9577-2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 10,24<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 39<br /> <br /> OM9581-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 12,04<br /> <br /> 7,84<br /> <br /> 40<br /> <br /> OM9581-2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> 8,39<br /> <br /> 4,24<br /> <br /> 41<br /> <br /> OM9581-3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 13,42<br /> <br /> 5,21<br /> <br /> 42<br /> <br /> OM9584-1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 8,78<br /> <br /> 3,44<br /> <br /> 43<br /> <br /> OM9584-2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 15,70<br /> <br /> 7,93<br /> <br /> 44<br /> <br /> OM9585<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 10,36<br /> <br /> 2,30<br /> <br /> 45<br /> <br /> OM9601-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 10,56<br /> <br /> 4,97<br /> <br /> 46<br /> <br /> OM9604-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 10,41<br /> <br /> 2,77<br /> <br /> 47<br /> <br /> OM9604-2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 9,19<br /> <br /> 2,15<br /> <br /> 48<br /> <br /> OM9640-1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 10,13<br /> <br /> 2,62<br /> <br /> 49<br /> <br /> OM9640-2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 11,49<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 50<br /> <br /> OM9915<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 12,09<br /> <br /> 4,16<br /> <br /> 51<br /> <br /> OM9916<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> 9,11<br /> <br /> 4,65<br /> <br /> 52<br /> <br /> OM9921<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 10,64<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 53<br /> <br /> OM9605<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 10,69<br /> <br /> 5,67<br /> <br /> Tương quan (r) giữa dấu chuẩn phân tử với cấp hại và năng suất<br /> <br /> -0,21<br /> <br /> - 0,15<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> Tương quan (r) giữa cấp hại với năng suất<br /> <br /> -0,32<br /> <br /> -0,17<br /> <br /> 215<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> 3.2. Kết quả tạo chọn giống lúa chịu mặn<br /> 3.2.1. Giống lúa được công nhận chính thức<br /> (quốc gia): OM5464<br /> Nguồn gốc và quá trình tạo chọn<br /> Giống lúa OM5464 được chọn tạo từ tổ hợp lai<br /> OM3242/OM2490 thực hiện tại Viện Lúa ĐBSCL<br /> và được đưa vào khảo nghiệm từ năm 2007. Giống<br /> lúa OM5464 có thời gian sinh trưởng ngắn (90 100 ngày). Đẻ nhánh khỏe, dạng hình đẹp, cứng<br /> cây. Kháng tốt đối với rầy nâu và đạo ôn.<br /> <br /> Giống lúa OM5464 được công nhận là giống<br /> lúa mới theo Quyết định số 711/QĐ/TT/CLT<br /> ngày 07/12/2011 của Cục Trồng trọt Năm<br /> 2013, giống lúa OM5464 được Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn cấp bằng bảo hộ<br /> giống cây trồng.<br /> Đặc tính của giống<br /> Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5464 được<br /> tóm tắt ở bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5464<br /> TT<br /> <br /> Đặc tính<br /> <br /> TT<br /> <br /> Đặc tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian sinh trưởng (ngày) (sạ)<br /> <br /> 90 - 95<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tỷ lệ gạo nguyên (%)<br /> <br /> 50 - 55<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chiều cao cây (cm)<br /> <br /> 90 - 100<br /> <br /> 13<br /> <br /> Độ bạc bụng(cấp 1-9)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Độ cứng cây<br /> <br /> Cứng cây<br /> <br /> 14<br /> <br /> Chiều dài hạt gạo (mm)<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khả năng đẻ nhánh<br /> <br /> Khỏe<br /> <br /> 15<br /> <br /> Độ bền thể gel (mm)<br /> <br /> 5<br /> <br /> Số bông/m (bông)<br /> <br /> 350 - 450<br /> <br /> 16<br /> <br /> Hàm lượng amylose (%)<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 6<br /> <br /> Chiều dài bông (cm)<br /> <br /> 23 - 25<br /> <br /> 17<br /> <br /> Rầy nâu (cấp)<br /> <br /> 3-5<br /> <br /> 7<br /> <br /> Số hạt chắc/bông<br /> <br /> 80 - 100<br /> <br /> 18<br /> <br /> Đạo ôn (cấp)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8<br /> <br /> Trọng lượng 1000 hạt (g)<br /> <br /> 24 - 25<br /> <br /> 19<br /> <br /> Bệnh vàng lùn (%)<br /> <br /> Dưới 5%<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tỷ lệ lép (%)<br /> <br /> 8 - 12<br /> <br /> 20<br /> <br /> Khả năng chịu mặn<br /> <br /> 6 - 8 dSm<br /> <br /> 10<br /> <br /> Tỷ lệ gạo lức (%)<br /> <br /> 78 - 80<br /> <br /> 21<br /> <br /> Năng suất (tấn/ha)<br /> <br /> 6-8<br /> <br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ gạo trắng (%)<br /> <br /> 68 - 69<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,0 - 7,1<br /> 47<br /> <br /> -1<br /> <br /> Nguồn: Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Lúa ĐBSCL (2009). Báo cáo kết quả nghiên cứu năm 2009.<br /> <br /> Tính chịu mặn và thích nghi<br /> Giống lúa OM5464 được thanh lọc mặn<br /> nhân tạo giai đoạn mạ có khả năng chống chịu ở<br /> cấp 3 tốt hơn so với giống chuẩn kháng Pokkali<br /> (cấp 5 - 7) (Phạm Trung Nghĩa và ctv., 2010).<br /> Trong thực tế sản xuất, giống lúa OM5464 có<br /> tính chịu mặn cao, ở ngưỡng 6 - 8 dSm-1 (3,84 5,1‰) và cho năng suất cao hơn OM2517 (là<br /> giống chịu mặn phổ biến) và các giống chịu mặn<br /> khác như OM1490, OM576 ở các vùng bị nhiễm<br /> phèn - mặn và hạn thường xuyên ở ĐBSCL.<br /> Giống lúa OM5464 còn có khả năng chịu phèn<br /> và hạn.<br /> Phát triển trong sản xuất<br /> Giống lúa OM5464 đang đươc trồng nhiều<br /> tại các địa phương như Cà Mau, Kiên Giang, Bạc<br /> Liêu. Diện tích giống lúa OM5464 từ năm 2010<br /> đến 2012 khoảng 100.000ha ở ĐBSCL.<br /> 216<br /> <br /> 3.2.2. Giống lúa được công nhận sản xuất thử:<br /> OM5166<br /> Nguồn gốc và quá trình tạo chọn<br /> Giống lúa OM5166 được tạo tạo chọn từ tổ<br /> hợp lai IR75494-11-1-1-2-2-1-2/Jasmine 85 thực<br /> hiện tại Viện Lúa ĐBSCL. IR75494-11-1 là giống<br /> lúa giàu sắt Quốc tế sử dụng trong mạng lưới tạo<br /> giống lúa giàu sắt châu Á, Jasmine 85 là giống lúa<br /> thơm, đặc sản được trồng rộng rãi ở ĐBSCL.<br /> Giống lúa OM5166 được đưa vào khảo<br /> nghiệm từ năm 2008 và được công nhận là<br /> giống lúa sản xuất thử theo Quyết định số<br /> 385/QĐ-TT-CLT ngày 17/8/2012 của Cục<br /> Trồng trọt.<br /> Đặc tính của giống<br /> Đặc tính cơ bản của giống lúa OM5166 được<br /> tóm tắt ở bảng 5.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0