intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô đường lai

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành để nghiên cứu về nhân giống và phát triển của ngô ngọt lai. Nhân giống ngô ngọt ở Việt Nam gần đây rất quan trọng. Trong giai đoạn 2011-2013, với 53 dòng ngô ngọt đã được đánh giá trên đồng ruộng với các đặc điểm nông học và các đặc điểm chất lượng như hàm lượng đường (% Brix), hoặc độ dày màng mỏng. Sử dụng 27 SSR đánh dấu sự đa dạng di truyền và chỉ số.selection (SI), 8 dòng có tên: TD191, TD5, HD4, TD79, TD185, TD1, TD38, TD194 được chọn giá trị từ 11.7-14.3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô đường lai

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI<br /> TS. Nguyễn Văn Thu<br /> Viện Nghiên cứu Ngô<br /> SUMMARY<br /> Research on breeding and development of sweet corn hybrid<br /> Breeding for sweet corn in Vietnam recently is important. In the period 2011-2013, with 53 inbred<br /> lines of sweet corn there evaluated in the field with agronomical straits and eating quality traits such as<br /> sugary content (%Brix), or thinneer pericarp thickness. Using 27 SSR markers genetic diversity and<br /> selection index (SI), 8 lines namly: TD191, TD5, HD4, TD79, TD185, TD1, TD38, TD194 were selected<br /> value from 11.7 - 14.3. Seventeen lines have been testing for fresh cob yield and general combining<br /> ability (GCA). Six lines having high general combining ability are T1, T12, T31, T47, T53 and T94<br /> (25.686, 14.661, 10.385, 16.796, 18.080, and -32.347, respectively). The results of corresponding<br /> hybrid testing show that: SW194  HD4, SW260  HD4, SW338  TD188, SW184 X TD188 have high<br /> fresh yields (18.02 - 19.71 tones ha-1 ).<br /> “Duong lai 10” is a single cross and released for trial production by Ministry of Agriculture and<br /> Rural Development in Oct, 2010. Production area was over 620 ha in the north of Viet Nam with high<br /> fresh yield of 16 to 20 tones ha-1 . Percentages of economical effeciency is 239% and 216% higher than<br /> that of LVN4 varities and Soybean, respectively but only 64,3% comparing to tomato. However, land<br /> use efficiency increases 2.5 times as compared to tomato crop.<br /> Keywords: Sweet corn, inbred lines, sugary content, combining ability<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Ngô (Zea mays L.), subsp saccharata Sturt,<br /> thể đột biến cặp gen lặn susu - biến đổi gen tinh<br /> bột thành đường, nên được gọi chung là ngô<br /> đường (Sweet corn). Thành phần dinh dưỡng của<br /> ngô đường rất phong phú, gồm 23 axit amin, các<br /> khoáng chất và hàm lượng đường từ 14 - 45%<br /> Brix [1]. Vì vậy vai trò chính của ngô đường<br /> được sử dụng làm thực phẩm. Ngoài ăn tươi như<br /> luộc, nướng, chế biến đông lạnh, kẹo ngô..., hiện<br /> nay còn làm sữa ngô. Theo công bố của FAO,<br /> các nước có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ,<br /> Ustraylia lượng ngô đường tiêu thụ bình quân<br /> đạt: 12 - 14kg/người/năm. Vì vậy, nhu cầu ngô<br /> đường trên thế giới khá ổn định, xung quanh 1<br /> triệu ha, sản lượng 9,4 triệu tấn/năm (FAOSTAT,<br /> 5/10) [2].<br /> Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chọn tạo giống<br /> ngô đường trong nhiều năm qua chưa được đầu<br /> tư đúng mức so với yêu cầu. Việc đầu tư cho<br /> chọn tạo giống ngô đường gần như chưa được<br /> quan tâm. Nên hàng năm nước ta nhập nội<br /> khoảng 30 - 40 tấn hạt giống, tương đương 4000<br /> - 5000ha (Nguyễn Văn Thu, 2009)[3]. Thực tiễn<br /> cho thấy thu nhập sản xuất ngô đường biến động<br /> Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu.<br /> <br /> từ 69,2 - 110,8 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn nhiều<br /> so với ngô tẻ hoặc lúa, trong khi thời gian sinh<br /> trưởng chỉ 68 - 70 ngày/vụ (Nguyễn Văn Thu,<br /> 2012)[4]. Vì vậy, có thể luân canh cây trồng, tăng<br /> vụ và tăng thu nhập cho nông dân. Chưa kể, phục<br /> vụ tiêu dùng trong nước, thành tích xuất khẩu<br /> ngô đường đông lạnh thu về hàng triệu USD/năm<br /> (năm 2005 đạt 1.083,93 nghìn USD FAOSTAT)[2].<br /> Hạt giống ngô đường là loại khá đặc biệt,<br /> chủ yếu là vỏ, phôi và đường tinh chất, nếu bảo<br /> quản ở điều kiện thông thường sau 2 - 3 tháng<br /> thường không nảy mầm 100%. Việc nhập khẩu<br /> hạt giống vừa bị động lại dễ suy giảm sức nảy<br /> mầm, trong khi giá bán hạt giống ngoại rất cao:<br /> 650.000 đ/kg. Để nhanh chóng có được giống<br /> ngô đường lai trong nước, khắc phục khó khăn<br /> do nhập nội và giảm giá thành hạt giống, đề tài<br /> “Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô<br /> đường “ giai đoạn 2010 - 2102 được tiến hành<br /> với mục tiêu:<br /> - Tạo vật liệu khởi đầu cho cây ngô đường ở<br /> Việt Nam, duy trì, tạo mới tập đoàn dòng. Tăng<br /> cường vật liệu dòng thuần, phục vụ cho công tác<br /> tạo giống lai.<br /> - Chọn tạo và phát triển 1 - 2 giống ngô<br /> đường lai có năng suất (NS) 15 - 16 tấn bắp<br /> 377<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> tươi/ha, chất lượng tốt, giá thành hạt giống bằng<br /> 60 - 70% nhập ngoại.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> Vật liệu chọn tạo được thu thập hàng năm<br /> đa dạng với hơn 40 nguồn từ 8 tổ hợp lai<br /> (THL) của Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài<br /> loan; Thái Lan; Công ty Syngenta; các giống<br /> nhập nội như: Golden 93, Win 99; các nguồn tự<br /> tạo trong nước: TSB3, BC5, BC22, BC 21...;<br /> Các THL được tạo ra từ các dòng lai diallel và<br /> lai ngẫu nhiên. Mỗi vụ khảo sát từ 200 - 300 tổ<br /> hợp, đối chứng là những giống nhập ngoại tốt<br /> nhất tại Việt Nam như Sugar 75.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Duy trì tập đoàn dòng công tác theo phương<br /> pháp truyền thống: Tự thụ hoặc sib. Truyền gen<br /> từ poll hẹp hoặc Backcross để chọn tạo các dòng<br /> mới. Mỗi hàng dòng duy trì: 5 - 6 bắp là vật liệu<br /> cho các chu kỳ chọn lọc tiếp theo; thí nghiệm<br /> khảo sát THL theo phương pháp khối ngẫu nhiên<br /> hoàn thiện, hàng dài 4,5m với 3 - 4 lần nhắc lại,<br /> khoảng cách 65  30cm/1cây/hốc. Quy trình canh<br /> tác theo Quy chuẩn QCVN 01 56/2011/BNNPTNT. Số liệu thí nghiệm phân<br /> tích phương sai và chỉ số chọn lọc theo phầm<br /> mềm Alpha (CIMMYT, 2005), chương trình<br /> DTSL của Viện Nghiên cứu Ngô (1996), phần<br /> mềm NTSYS của Rohfl, F. (2000). Đo hàm<br /> lượng đường (% Brix) bằng máy Plalette Digital Refractometer. Atago, 2002.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả đánh giá và chọn lọc dòng<br /> 3.1.1. Kết quả phân nhóm đa dạng di truyền của các dòng ngô đường<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ phả hệ của 25 dòng ngô đường phân nhóm dựa trên 27 SSR markers<br /> Sử dụng phần mền NTSYS phân tích đa<br /> dạng di truyền 25 dòng ngô đường của Viện<br /> Nghiên cứu Ngô, dựa trên 27 mồi cho thấy: Các<br /> 378<br /> <br /> dòng ngô đường cách biệt nhau tới 75% (hình 1),<br /> qua đó có thể định hướng cho việc chọn lọc kiểu<br /> hình trên đồng ruộng.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> 3.1.2. Đánh giá một số đặc điểm nông học các<br /> dòng ngô đường tại Đan Phượng - Hà Nội<br /> Thời gian từ gieo đến tung phấn tuỳ thuộc<br /> vào mùa vụ: Ở vụ Xuân từ gieo trồng đến tung<br /> phấn từ 62 - 69 ngày, vụ Thu 44 - 46 ngày.Thời<br /> <br /> gian từ tung phấn đến phun râu các dòng khá<br /> trùng khớp (từ 0 đến 2 ngày), trừ TD38, BC1<br /> phun râu trước tung phấn 1 ngày (bảng 1). Hình<br /> thái và màu sắc bông cờ tập đoàn dòng ngô<br /> đường có bao phấn vàng đến vàng nhạt.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm hình thái của một số dòng ngô đường,<br /> tại Đan Phượng - Hà Nội<br /> TT<br /> dòng<br /> <br /> Tên dòng<br /> <br /> G - TP, PR<br /> (ngày)<br /> <br /> TP - PR<br /> (ngày)<br /> <br /> Số nhánh cờ<br /> <br /> Đặc điểm cờ<br /> <br /> Màu sắc bông cờ<br /> (theo màu bao phấn)<br /> <br /> 1<br /> <br /> TD1<br /> <br /> 46 - 65<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 3<br /> <br /> TD194<br /> <br /> 44 - 62<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,3<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 4<br /> <br /> TD185<br /> <br /> 46 - 67<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng rất nhạt<br /> <br /> 6<br /> <br /> HD4<br /> <br /> 46 - 67<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 9<br /> <br /> TD38<br /> <br /> 44 - 62<br /> <br /> -1<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> Cờ chụm<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 15<br /> <br /> TD6<br /> <br /> 44 - 65<br /> <br /> 2<br /> <br /> 13,8<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 16<br /> <br /> TD20<br /> <br /> 45 - 65<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> Cờ chụm<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 20<br /> <br /> TD104<br /> <br /> 46 - 65<br /> <br /> 2<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt, chấm hồng<br /> <br /> 30<br /> <br /> TD203/102<br /> <br /> 46 - 65<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng rất nhạt<br /> <br /> 33<br /> <br /> TQN13<br /> <br /> 44 - 62<br /> <br /> 1<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng đậm, 2 màu<br /> <br /> 36<br /> <br /> TQN68<br /> <br /> 44 - 62<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11,3<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng rất nhạt<br /> <br /> 41<br /> <br /> TD116<br /> <br /> 46 - 65<br /> <br /> 2<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 43<br /> <br /> NM818<br /> <br /> 44 - 62<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng rất nhạt<br /> <br /> 45<br /> <br /> THU D1<br /> <br /> 46 - 66<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> Cờ chụm<br /> <br /> Vàng đậm<br /> <br /> 47<br /> <br /> BC1<br /> <br /> 46 - 67<br /> <br /> -1<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 51<br /> <br /> BC5<br /> <br /> 46 - 67<br /> <br /> 0<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> Cờ xoè<br /> <br /> Vàng nhạt<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 78,8<br /> <br /> Ghi chú: G - TP, PR- Từ gieo đến tung phấn, phun râu; TP - PR- Tung phấn - phun râu.<br /> <br /> Chỉ tiêu dài bắp (bảng 2) giữa các dòng có sự<br /> dao động khá lớn. Bắp ngắn nhất là DM (10,2cm),<br /> dài nhât là TQN68 (16,4cm), trung bình các dòng<br /> có chiều dài 13,1cm. Đường kính bắp dòng TD20,<br /> TD69 bé nhất (3,0cm), lớn nhất TD191, TD71 - 3<br /> là 4,4cm, trung bình các dòng TD97, TD4, TD5,<br /> TD6, TD167, TD185, HD4 (3,5cm). Số hàng<br /> hạt/bắp biến động từ 9,2 hàng (TD104) đến 14,3<br /> hàng (TD203/102). Hai dòng có đường kính bắp<br /> lớn là TD191, TD71 - 3 cũng có số hạt/hàng cao<br /> nhất (trên 28 hạt/hàng) (bảng 2).<br /> <br /> Hàm lượng đường và gen opaque trong hạt<br /> cao đã làm cho ngô đường có dạng nhăn nheo<br /> khi chín sinh lý. Mặc dù các yếu tố cấu thành<br /> năng suất khá cao, nhưng do khối lượng 1000<br /> hạt nhỏ, làm cho năng suất của dòng thấp (bảng<br /> 2) và thấp nhất là dòng TQN13 (0,79 tấn/ha).<br /> Các dòng có năng suất cao như TD1 (1,94<br /> tấn/ha), TD191 (1,90 tấn/ha), TD194 (1,86<br /> tấn/ha), TD185 (1,82 tấn/ha), trung bình NS<br /> các dòng là 1,4 tấn/ha.<br /> <br /> 379<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của các dòng ngô đường<br /> tại Đan Phượng - Hà Nội<br /> Dài bắp<br /> <br /> Đường kính bắp<br /> <br /> Số hàng<br /> <br /> Số hạt<br /> <br /> (cm)<br /> <br /> (cm)<br /> <br /> hạt/bắp<br /> <br /> /hàng<br /> <br /> TD1<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 2<br /> <br /> TD191<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 28,3<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 1,90<br /> <br /> 3<br /> <br /> TD194<br /> <br /> 13,8<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> 4<br /> <br /> TD185<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> 5<br /> <br /> TD79<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 24,6<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 6<br /> <br /> HD4<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 8<br /> <br /> TD167<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> 9<br /> <br /> TD38<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> 12<br /> <br /> TD178<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 20,3<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 1,42<br /> <br /> 13<br /> <br /> TD5<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 1,38<br /> <br /> 14<br /> <br /> TD69<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> 15<br /> <br /> TD6<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 1,05<br /> <br /> 16<br /> <br /> TD20<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> 18,6<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 1,02<br /> <br /> 17<br /> <br /> TD45 - 30<br /> <br /> 10,5<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 9,6<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 20<br /> <br /> TD104<br /> <br /> 12,1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> TT<br /> dòng<br /> <br /> Tên dòng<br /> <br /> 1<br /> <br /> % Brix<br /> <br /> NSTT<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 23<br /> <br /> TD71 - 3<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 14,1<br /> <br /> 28,5<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> 30<br /> <br /> TD203/102<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 17,0<br /> <br /> 1,12<br /> <br /> 32<br /> <br /> TQN10<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 33<br /> <br /> TQN13<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> 22,7<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> 0,79<br /> <br /> 34<br /> <br /> TQN16<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 1,12<br /> <br /> 36<br /> <br /> TQN68<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 13,1<br /> <br /> 31,5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 37<br /> <br /> TQN100<br /> <br /> 13,7<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 29,8<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 1,21<br /> <br /> 40<br /> <br /> TD115<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 17,1<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> 44<br /> <br /> ĐM<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> 27,4<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 0,83<br /> <br /> 45<br /> <br /> THU D1<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> 30,2<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 1,66<br /> <br /> 48<br /> <br /> BC2<br /> <br /> 16,3<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 28,5<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 1,43<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 1,84<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> 3,68<br /> <br /> 1,35<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> Ghi chú: DB- Dài bắp; ĐKB- Đường kính bắp; NSTT- Năng suất hạt khô.<br /> <br /> Gọi là ngô đường vì có hàm lượng đường<br /> trong ngô đường cao, thời gian suy giảm hàm<br /> lượng đường sau thu hoạch chậm. Dòng có<br /> % Brix thấp nhất (bảng 2) là TD20 và TD6 (14,2<br /> - 14,3%), cao nhất TD167 và DM (17,8%). Nhiều<br /> dòng có % Brix cao là TD1, TD185, TD97,<br /> TD203/102, TQN68, TD115, THU D1 (từ 16,2 17,7%). So với nhiều tài liệu công bố ở Thái Lan<br /> <br /> 380<br /> <br /> và Trung Quốc, hầu hết các dòng trên đây có %<br /> Brix ở mức tương đương (bảng 2).<br /> 3.1.3. Kết quả ứng dụng chỉ số chọn lọc cho<br /> chọn dòng ngô đường<br /> Sử dụng chỉ số chọn lọc trong đánh giá dòng<br /> giúp cho nhà tạo giống định hướng sản phẩm, kết<br /> quả trình bày ở bảng 3.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả chọn dòng ngô đường bằng chỉ số chọn lọc<br /> tại Đan Phượng - Hà Nội<br /> Tên dòng<br /> <br /> CSCL<br /> <br /> TGST<br /> <br /> CC<br /> <br /> CB<br /> <br /> ĐT<br /> <br /> ĐL<br /> <br /> ĐR<br /> <br /> ĐB<br /> <br /> % Brix<br /> <br /> DB<br /> <br /> ĐKB<br /> <br /> NSLT<br /> <br /> NS TT<br /> <br /> TD191<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> 112<br /> <br /> 122,9<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> TD5<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 114<br /> <br /> 131,5<br /> <br /> 46,9<br /> <br /> 21,1<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 12,8<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> 1,38<br /> <br /> HD4<br /> <br /> 12,4<br /> <br /> 115<br /> <br /> 137,0<br /> <br /> 40,4<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 3,75<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 2,82<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> TD79<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 113<br /> <br /> 136,7<br /> <br /> 61,8<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 12,7<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> TD185<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 118<br /> <br /> 155,5<br /> <br /> 46,4<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 3,49<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> TD1<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 115<br /> <br /> 128,4<br /> <br /> 42,2<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 2,75<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> TD38<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 114<br /> <br /> 137,3<br /> <br /> 55,8<br /> <br /> 28,7<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 1,46<br /> <br /> TD194<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 112<br /> <br /> 117,2<br /> <br /> 32,8<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 13,8<br /> <br /> 4,0<br /> <br /> 3,04<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> Ghi chú: CSCL- Chỉ số chọn lọc; TGST- Thời gian sinh trưởng (ngày); CC- Cao cây (cm); CB- Cao bắp (cm);<br /> ĐT- Sâu đục thân (%); ĐL- đốm lá (điểm 1 đến 5); ĐR- đổ rễ (%); ĐB- điểm bắp (điểm 1 đến 5); DB; Dài bắp (cm);<br /> ĐKB- đường kính bắp (cm); NSLT- Năng suất lý thuyết (tấn/ha); NSTT- Năng suất hạt khô thực thu (tấn/ha).<br /> <br /> Các dòng được chọn gồm: TD191, TD5,<br /> HD4, TD79, TD185, TD1, TD38 và TD194, có<br /> giá trị chỉ số chọn lọc từ 11,7 - 14,3, với năng<br /> <br /> suất thực thu hạt khô: 1,38 - 1,95 tấn/ha, hàm<br /> lượng đường: 14,3 - 16,4%, chống đổ: 0 - 8,3%,<br /> đốm lá: 2,7 - 3,7 điểm.<br /> <br /> 3.1.4. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp các dòng ngô đường<br /> <br /> Năng suất bắp tươi (tạ/ha)<br /> <br /> Hình 2. Năng suất các THL đỉnh ngô đường, vụ Xuân 2011 tại Đan Phượng - Hà Nội<br /> <br /> 381<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0