intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu cơ cấu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ gần đây và thực sự trở thành một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Đối với từng quốc gia, đầu tư ra nước ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

Nguyễn Thị Nhung<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 121(07): 87 - 94<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CƠ CẤU ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP<br /> RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM<br /> Nguyễn Thị Nhung*<br /> Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ gần đây và thực sự<br /> trở thành một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Đối với từng quốc gia, đầu tư ra nước<br /> ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp<br /> đến tốc độ phát triển và tính bền vững của kinh tế toàn cầu. Với những lợi ích to lớn đó, các doanh<br /> nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng đã mạnh dạn tham gia vào thị trường này từ năm<br /> 1989 và đến nay đã đạt được những thành công bước đầu, tuy nhiên vẫn còn khá nhiều bất cập.<br /> Trong khi Việt Nam vẫn rất cần vốn từ trong nước để phát huy nội lực thì vẫn có tới gần 70% vốn<br /> đầu tư ra nước ngoài thuộc các tập đoàn của Nhà nước với gần 69% vốn đầu tư dưới hình thức<br /> 100% vốn Việt Nam và đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm tới 78,74% tổng vốn đầu tư ra nước<br /> ngoài… Để thấy rõ hơn về thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ 1989 đến<br /> nay, tác giả nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo ngành; cơ cấu đầu tư theo quốc gia, vùng lãnh thổ; cơ cấu<br /> đầu tư theo tỉnh, thành phố của nước đầu tư và cuối cùng là nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo hình thức,<br /> chủ thể đầu tư từ đó chỉ ra những cơ cấu đầu tư cần điều chỉnh trong thời gian tới căn cứ vào điều kiện<br /> kiện tại của Việt Nam cũng như từ những kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới.<br /> Từ khóa: đầu tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, cơ cấu đầu tư<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế<br /> quốc tế đang diễn ra nhanh chóng đã và đang<br /> tác tộng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển<br /> của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế của các<br /> quốc gia. Song song với việc thu hút vốn đầu<br /> tư trực tiếp từ bên ngoài (FDI), đầu tư trực<br /> tiếp ra nước ngoài (OFDI) là phương thức<br /> không thể thiếu được ở một quốc gia thực<br /> hiện chính sách kinh tế mở để hội nhập kinh<br /> tế quốc tế. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thực<br /> chất là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế<br /> so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước<br /> như vốn, lao động, công nghệ,... ra bên ngoài<br /> phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng<br /> cao năng lực sản xuất, tìm nguồn tài nguyên<br /> thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong<br /> nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu<br /> được lợi ích cao nhất trong kinh tế. Do vậy,<br /> sự vận động của nó có tác dụng to lớn và ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển và tính<br /> bền vững của kinh tế toàn cầu. Đối với từng<br /> quốc gia, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có ý<br /> *<br /> <br /> Tel: 0984 238716, Email: Nhung76qtkd@yahoo.com.vn<br /> <br /> nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được<br /> coi là “chiếc bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà<br /> qua đó nó còn tạo điều kiện để các doanh<br /> nghiệp tự hoàn thiện mình để nâng cao vị thế<br /> của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần<br /> phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách<br /> kinh tế của đất nước. Năm 1989, Việt Nam<br /> bắt đầu tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ra<br /> nước ngoài với duy nhất một dự án là dự án<br /> giữa đối tác Việt Nam với một đối tác Nhật<br /> Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy<br /> số vốn đăng ký của dự án không nhiều nhưng<br /> đây được coi là dự án có tính chất mở đường<br /> cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài<br /> của nước ta. Đến nay, hoạt động đầu tư trực<br /> tiếp nước ngoài đã có những khởi sắc, hiện<br /> Việt Nam đã có 742 dự án của các doanh<br /> nghiệp Việt Nam đầu tư ra 59 quốc gia và<br /> vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký<br /> đạt trên 33,48 tỷ USD, trong đó phần vốn của<br /> nhà đầu tư Việt Nam đã vượt 15,5 tỷ USD[2].<br /> Trong khi câu chuyện thu hút và hấp thụ vốn<br /> FDI của nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn<br /> đang gây tranh cãi, thì hiệu quả của những dự<br /> án đầu tư ra nước ngoài cũng là một vấn đề<br /> 87<br /> <br /> Nguyễn Thị Nhung<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> “nóng” khác. Trên thực tế, trong khoảng vài<br /> năm trở lại đây, có nhiều dự án đầu tư ra nước<br /> ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra<br /> khá hiệu quả. Đó là các dự án đầu tư trong<br /> các lĩnh vực như công nghệ, viễn thông, hàng<br /> không,... Bên cạnh đó, không phải không có<br /> những trường hợp lập dự án ảo để chuyển<br /> ngoại tệ ra nước ngoài một cách hợp pháp cho<br /> nhiều mục đích khác nhau nhằm mục đích<br /> tránh thuế, rửa tiền hoặc không phù hợp với<br /> định hướng. Chính vì thế, để có thể nhìn nhận<br /> rõ ràng hơn về hoạt động đầu tư ra nước<br /> ngoài, cần có những cơ chế “lọc”, xem xét cơ<br /> cấu dòng vốn này một cách hợp lý tức là<br /> trước hết ta phải nghiên cứu được cơ cấu đầu<br /> tư để thấy được tính hợp lý hay bất hợp lý,<br /> tính phù hợp với điều kiện hiện tại, có theo<br /> đúng quy luật phát triển kinh tế hay không?<br /> Thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng<br /> phương pháp tổng hợp, phân tích so sánhmột phương pháp cơ bản trong nghiên cứu cơ<br /> cấu đầu tư để thấy rõ được thực trạng, những<br /> cơ cấu đầu tư cần điều chỉnh trong thời gian<br /> tới căn cứ vào điều kiện kiện tại của Việt<br /> Nam cũng như từ những kinh nghiệm của các<br /> nước khác trên thế giới.<br /> <br /> 121(07): 87 - 94<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt<br /> Nam giai đoạn 1989 - 2013<br /> Tính đến ngày 20/3/2013 đã có 742 dự án đầu<br /> tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp<br /> Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt<br /> 15,5 tỷ USD. Như vậy, nếu tính quy mô bình<br /> quân vốn một dự án thì so với dự án FDI quy<br /> mô vốn bình quân chỉ là 14,5tr$/dự án thì với<br /> dự án OFDI bình quân lên tới trên 45,1tr$/dự<br /> án, nếu dựa theo số vốn thực hiện là 15,5tỷ$<br /> thì bình quân cũng lên tới 20,89tr$/dự án [2].<br /> Điều này cho thấy hoạt động OFDI của Việt<br /> Nam không còn manh mún, nhỏ lẻ.<br /> Qua số liệu trên cho thấy, từ năm 2000 đặc<br /> biệt từ năm 2006 đến nay có sự bùng nổ mạnh<br /> mẽ về số dự án mà doanh nghiệp Việt Nam<br /> đầu tư ra nước ngoài, điều này có được là do<br /> chính sách mở cửa của nền kinh tế nước ta<br /> đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.<br /> Nghiên cứu cơ cấu đầu tư ra nước ngoài<br /> của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2013<br /> Để thấy rõ phần nào thực trạng của hoạt động<br /> đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, ta nghiên<br /> cứu cơ cấu đầu tư theo ngành, địa bàn đầu tư,<br /> địa bàn chủ đầu tư, và theo chủ thể, hình thức<br /> đầu tư.<br /> <br /> Bảng 1: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2013<br /> Năm<br /> <br /> Số dự<br /> án<br /> <br /> Tổng vốn<br /> (USD)<br /> <br /> Vốn bình<br /> quân 1 dự án<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Số dự<br /> án<br /> <br /> Tổng vốn<br /> (USD)<br /> <br /> Vốn bình<br /> quân 1 dự án<br /> <br /> 1989<br /> <br /> 1<br /> <br /> 563380<br /> <br /> 563380<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 15<br /> <br /> 721726576<br /> <br /> 48115105<br /> <br /> 1990<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 24<br /> <br /> 312690970<br /> <br /> 13028790<br /> <br /> 1991<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4000<br /> <br /> 1333.333<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 15<br /> <br /> 10760923<br /> <br /> 717394.9<br /> <br /> 1992<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5282051<br /> <br /> 1760684<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 35<br /> <br /> 549321749<br /> <br /> 15694907<br /> <br /> 1993<br /> <br /> 4<br /> <br /> 691<br /> <br /> 172.7078<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 35<br /> <br /> 150558728<br /> <br /> 4301678<br /> <br /> 1994<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1306811<br /> <br /> 435603.7<br /> <br /> 2007<br /> <br /> 80<br /> <br /> 1067558005<br /> <br /> 13344475<br /> <br /> 1995<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 105<br /> <br /> 3051673234<br /> <br /> 29063555<br /> <br /> 1996<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 90<br /> <br /> 2176537203<br /> <br /> 24183747<br /> <br /> 1997<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 108<br /> <br /> 14501623055<br /> <br /> 134274287<br /> <br /> 1998<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1850000<br /> <br /> 925000<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 78<br /> <br /> 2384425566<br /> <br /> 30569559<br /> <br /> 1999<br /> <br /> 9<br /> <br /> 12177793<br /> <br /> 1353088<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 84<br /> <br /> 1414416528<br /> <br /> 16838292<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 15<br /> <br /> 7165370<br /> <br /> 477691.3<br /> <br /> T3/2013<br /> <br /> 20<br /> <br /> 7115376388<br /> <br /> 2001<br /> <br /> 13<br /> <br /> 7696452<br /> <br /> 592.0348<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 742<br /> <br /> 33,485,026,751<br /> <br /> 355768819,4<br /> 45128068.4<br /> <br /> (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)<br /> <br /> 88<br /> <br /> Nguyễn Thị Nhung<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 121(07): 87 - 94<br /> <br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> 20<br /> 0<br /> Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam theo thời gian (1989 -2013)<br /> Bảng 2: Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài phân theo ngành<br /> <br /> 261<br /> 99<br /> <br /> 35.18<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công nghiệp<br /> Khai khoáng<br /> <br /> 13.34<br /> <br /> Vốn đầu tư của dự<br /> án ở nước ngoài<br /> (USD)<br /> 26,365,155,942<br /> 23,471,679,986<br /> <br /> 2<br /> <br /> CN chế biến,chế tạo<br /> <br /> 124<br /> <br /> 16.71<br /> <br /> 718,562,144<br /> <br /> 2.15<br /> <br /> 3<br /> <br /> SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1.21<br /> <br /> 2,117,875,678<br /> <br /> 6.32<br /> <br /> 4<br /> <br /> Xây dựng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 3.91<br /> <br /> 57,038,134<br /> <br /> 0.17<br /> <br /> 80<br /> <br /> 10.78<br /> <br /> 2052822766<br /> <br /> 6.13<br /> <br /> 80<br /> <br /> 10.78<br /> <br /> 2,052,822,766<br /> <br /> 6.13<br /> <br /> TT<br /> <br /> Ngành<br /> <br /> Nông nghiệp<br /> <br /> Số dự án<br /> <br /> Cơ cấu<br /> (%)<br /> <br /> Cơ cấu<br /> (%)<br /> 78.74<br /> 70.10<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nông,lâm nghiệp;thủy sản<br /> <br /> 401<br /> <br /> 54.04<br /> <br /> 5067048043<br /> <br /> 15.13<br /> <br /> 6<br /> <br /> Thông tin và truyền thông<br /> <br /> 42<br /> <br /> 5.66<br /> <br /> 1,494,470,243<br /> <br /> 4.46<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tài chính,n.hàng,bảo hiểm<br /> <br /> 28<br /> <br /> 3.77<br /> <br /> 572,844,000<br /> <br /> 1.71<br /> <br /> 8<br /> <br /> Dvụ lưu trú và ăn uống<br /> <br /> 29<br /> <br /> 3.91<br /> <br /> 545,136,549<br /> <br /> 1.63<br /> <br /> 9<br /> <br /> KD bat động sản<br /> <br /> 29<br /> <br /> 3.91<br /> <br /> 466,640,259<br /> <br /> 1.39<br /> <br /> 10<br /> <br /> Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa<br /> <br /> 158<br /> <br /> 21.29<br /> <br /> 294,845,159<br /> <br /> 0.88<br /> <br /> 11<br /> <br /> Vận tải kho bui<br /> <br /> 19<br /> <br /> 2.56<br /> <br /> 269,149,379<br /> <br /> 0.80<br /> <br /> 12<br /> <br /> Y tế và trợ giúp XH<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0.67<br /> <br /> 79,180,471<br /> <br /> 0.24<br /> <br /> 13<br /> <br /> HĐ chuyên môn, KHCN<br /> <br /> 63<br /> <br /> 8.49<br /> <br /> 44,848,783<br /> <br /> 0.13<br /> <br /> 14<br /> <br /> Nghệ thuật và giải trí<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0.67<br /> <br /> 1,239,215,000<br /> <br /> 3.70<br /> <br /> 15<br /> <br /> Hành chính và dvụ hỗ trợ<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1.48<br /> <br /> 38,780,000<br /> <br /> 0.12<br /> <br /> 16<br /> <br /> Cấp nước;xử lý chat thải<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0.27<br /> <br /> 8,900,000<br /> <br /> 0.03<br /> <br /> 17<br /> <br /> Dịch vụ khác<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0.94<br /> <br /> 4,722,500<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 18<br /> <br /> Giáo dục và đào tạo<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0.40<br /> <br /> 8,315,700<br /> <br /> 0.02<br /> <br /> 742<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> 33,485,026,751<br /> <br /> 100.00<br /> <br /> Dịch vụ<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nguyễn Thị Nhung<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Cơ cấu đầu tư theo ngành<br /> Đến năm 2013, các dự án đầu tư của Việt<br /> Nam đầu tư ra nước ngoài ở ngành công<br /> nghiệp với 261 dự án với 26.365.155.942<br /> USD vốn đăng ký, trong đó lại tập trung phần<br /> lớn vào ngành công nghiệp khai khoáng với<br /> 99 dự án, chiếm tới 70% vốn đầu tư. Như<br /> vậy, các dự án đầu tư thuộc ngành công<br /> nghiệp chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án<br /> nhưng chiếm tới gần 4/5 vốn đầu tư đăng ký.<br /> Điều này cho thấy mức độ tập trung vốn vào<br /> ngành này là rất lớn. Tuy nhiên, vốn đầu tư<br /> vào ngành này cũng có xu hướng giảm dần,<br /> năm 2007 chiếm tới 84,54% tổng vốn đầu tư<br /> nhưng đến năm 2011 giảm xuống chỉ còn<br /> 63,72% vốn thực hiện năm 2013 trong khi đó<br /> ngành nông nghiệp và dịch vụ tuy chiếm số<br /> vốn đầu tư ít hơn nhưng đang có xu hướng<br /> tăng đặc biệt là ngành dịch vụ có tỷ lệ vốn<br /> đầu tư thực hiện tăng nhanh nhất từ 8,83%<br /> năm 2007 tăng lên 27,25% năm 2011.Tiếp<br /> theo là ngành nông, lâm, thủy sản chế biến<br /> với 80 dự án, tổng vốn đầu tư 1,9 tỷ USD<br /> (chiếm 10,8% số dự án và 12,6% tổng vốn<br /> đầu tư). Ngành dịch vụ, đến năm 2013 có tới<br /> 401 dự án chiếm trên 54% nhưng vốn đầu tư<br /> chỉ chiếm 15,13% tổng vốn đăng ký.<br /> Qua phân tích ở trên cho thấy, đầu tư ra nước<br /> ngoài của Việt Nam là khá đa dạng về lĩnh<br /> vực, ngành nghề kinh doanh nhưng chủ yếu<br /> vẫn tập trung vào những ngành có công nghệ<br /> <br /> 121(07): 87 - 94<br /> <br /> sản xuất thấp để tận dụng nguồn nhân công<br /> giá rẻ, tận dụng nguồn tài nguyên dồi dào của<br /> các nước điều này phản ánh thực trạng về<br /> tài chính và công nghệ của các doanh<br /> nghiệp Việt Nam và sự thiếu hụt về năng<br /> lượng, nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất<br /> trong nước.<br /> Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong<br /> những biện pháp quan trọng để mở rộng tiêu<br /> thụ sản phẩm và chủ động được nguồn<br /> nguyên liệu, tài nguyên, khoáng sản, năng<br /> lượng cung cấp về trong nước, góp phần thúc<br /> đẩy sản xuất trong nước phát triển trong dài<br /> hạn. Do vậy, trong thời gian đầu, nước ta tập<br /> trung đầu tư vào ngành công nghiệp là khá<br /> hợp lý. Hơn nữa, trong giai đoạn đầu thì hoạt<br /> động đầu tư ra nước ngoài thường gắn với các<br /> tập đoàn nhà nước mà để phát huy lợi thế<br /> chuyên môn, ngành nghề của doanh nghiệp<br /> thì thường cũng là các lĩnh vực, công nghiệp<br /> khai khoáng, sản xuất phân phối điện, công<br /> nghiệp chế tạo nên cơ cấu vốn đầu tư ra nước<br /> ngoài chiếm gần 80% ở lĩnh vực này vẫn là<br /> phù hợp. Tuy nhiên, khi hoạt động đầu tư của<br /> các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước giảm<br /> dần mà chuyển sang các loại hình khác thì cơ<br /> cấu đầu tư cũng cần chuyển sang lĩnh vực<br /> phát triển hệ thống phân phối sản phẩm,<br /> ngành dịch vụ, đây là những ngành không đòi<br /> hỏi vốn đầu tư nhiều và rủi ro không lớn như<br /> ngành công nghiệp khai khoáng.<br /> <br /> Bảng 3: 10 quốc gia có số dự án đầu tư của Việt Nam lớn nhất tính đến năm 2013<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Quốc gia<br /> Lào<br /> Campuchia<br /> Hoa Kỳ<br /> Singapore<br /> Hàn Quốc<br /> Liên bang Nga<br /> Nhật Bản<br /> Australia<br /> Hồng Kông<br /> Trung Quốc<br /> Tổng 10 quốc gia<br /> Tổng 59 quốc gia<br /> <br /> Số dự án<br /> 227<br /> 129<br /> 97<br /> 46<br /> 23<br /> 17<br /> 17<br /> 15<br /> 14<br /> 12<br /> 597<br /> 742<br /> <br /> Cơ cấu (%)<br /> 30.59<br /> 17.39<br /> 13.07<br /> 6.20<br /> 3.10<br /> 2.29<br /> 2.29<br /> 2.02<br /> 1.89<br /> 1.62<br /> 80.46<br /> 100.00<br /> <br /> Vốn đầu tư (USD)<br /> 4,994,334,586<br /> 2,924,868,170<br /> 378,563,626<br /> 1,022,967,701<br /> 10,618,500<br /> 4,630,851,831<br /> 4,294,167<br /> 187,994,540<br /> 15,998,875<br /> 15,071,900<br /> 14185563896<br /> 33,485,026,751<br /> <br /> Cơ cấu (%)<br /> 14.92<br /> 8.73<br /> 1.13<br /> 3.06<br /> 0.03<br /> 13.83<br /> 0.01<br /> 0.56<br /> 0.05<br /> 0.05<br /> 42.36<br /> 100.00<br /> <br /> (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)<br /> <br /> 90<br /> <br /> Nguyễn Thị Nhung<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 121(07): 87 - 94<br /> <br /> Bảng 4: Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam theo các châu lục<br /> Châu lục<br /> Châu Á<br /> Châu Mỹ<br /> Châu Âu<br /> Châu Phi<br /> Châu Úc<br /> Tổng<br /> <br /> Cơ cấu theo số dự án (%)<br /> Cơ cấu phân theo vốn đầu tư (%)<br /> 69,90<br /> 55,19<br /> 14,60<br /> 29,20<br /> 10,20<br /> 8,73<br /> 3,30<br /> 5,72<br /> 2,00<br /> 1,16<br /> 100,00<br /> 100,00<br /> (Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tư)<br /> <br /> Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ<br /> Tính đến năm 2013, các doanh nghiệp Việt<br /> Nam hiện cũng không chỉ tập trung vào đầu<br /> tư ở các nước láng giềng hay đối tác quen<br /> thuộc như Lào, Campuchia hay Nga mà phát<br /> triển ra những khu vực xa hơn như các nước<br /> khu vực Châu Phi, Châu Mỹ, thậm chí cả<br /> những nước kinh tế phát triển như Australia,<br /> Mỹ, Singapore, Nhật Bản… với tổng số là 59<br /> quốc gia và vùng lãnh thổ.<br /> Với số liệu trên cho thấy, Lào và Campuchia<br /> là hai quốc gia láng giềng có số dự án đầu tư<br /> tập trung nhiều nhất lên tới 356 dự án chiếm<br /> tỷ lệ 47,98% tổng số dự án đầu tư, tuy nhiên<br /> các dự án vào hai quốc gia này với quy mô<br /> vốn đầu tư tương đối nhỏ, chỉ chếm 23,65%<br /> tổng vốn đầu tư. Quốc gia thứ ba mà các<br /> doanh nghiệp Việt Nam cũng chú trọng tới là<br /> Hoa Kỳ, đây là thị trường rất tiềm năng, có<br /> nhiều dự án hấp dẫn đặc biệt là sau khi Việt<br /> Nam gia nhập WTO. Bên cạnh đó là Hàn<br /> Quốc và Trung Quốc, đây là các thị trường<br /> cũng được đánh giá là có tiềm năng nhưng<br /> hiện tại mức độ khai thác từ hai quốc gia này<br /> vẫn tương đối hạn chế. Tuy nhiên, nếu xét về<br /> quy mô vốn đầu tư thì Lào đứng vị trí thứ<br /> nhất với 227 dự án với tổng vốn đầu tư gần 5<br /> tỷ USD (chiếm 30,6% số dự án và 14,9% vốn<br /> đầu tư), Campuchia đứng vị trí thứ 2 với 129<br /> dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2,9 tỷ<br /> USD (chiếm 17,4% số dự án và 8,37% vốn<br /> đầu tư), tiếp theo là Liên bang Nga và<br /> Venezuela.<br /> Như vậy, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài<br /> thời gian qua chủ yếu tập trung vào các nước<br /> thuộc khu vực Châu Á 518 dự án chiếm<br /> 69,9% tổng số dự án được cấp phép với số<br /> vốn đăng ký vào khu vực này tương ứng<br /> <br /> chiếm 55,19% tổng vốn đầu tư việt Nam đầu<br /> tư ra nước ngoài[1]. Sở dĩ các nhà đầu tư tập<br /> trung đầu tư nhiều vào Châu Á mà cụ thể là<br /> Lào và Campuchia là do nguồn tài nguyên<br /> thiên nhiên ở các nước này khá dồi dào, giá<br /> thuê nhân công tương đối rẻ, điều kiện đi lại<br /> thuận tiện, chi phí thấp cũng như có nhiều nét<br /> tương đồng về văn hóa,…Với Châu Phi và<br /> Châu Úc, đây là hai địa bàn khá mới mẻ với<br /> Việt Nam, khoảng cách địa lý xa, phong tục<br /> tập quán có nhiều khác biệt,…. Tuy nhiên đến<br /> nay đã có một số doanh nghiệp Việt Nam<br /> mạnh dạn đầu tư vào hai thị trường này, và<br /> đây được coi là thị trường rất có triển vọng<br /> mà các doanh nghiệp Việt Nam trong thời<br /> gian tới cần chú ý do đại đa số các quốc gia ở<br /> khu vực này là các nước đang phát triển, có<br /> trình độ phát triển kinh tế thấp hơn Việt Nam.<br /> Ta thấy, địa bàn đầu tư của các doanh nghiệp<br /> Việt Nam ngày càng được mở rộng, Việt<br /> Nam đã đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> với 59 quốc gia trên cả 5 châu lục, điều này<br /> phần nào cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam<br /> đã trưởng thành không ngừng và đã nhanh<br /> chóng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.<br /> Với trình độ công nghệ, năng lực kinh doanh<br /> và tiềm lực tài chính hiện nay thì hoạt động<br /> đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tập trung<br /> nhiều vào các nước đang phát triển (Châu Á,<br /> Châu Phi) mà đặt biệt là Lào và Campuchia,<br /> đây là hướng đi đúng tuy nhiên qua nghiên<br /> cứu cơ cấu đầu tư này cũng cho thấy Trung<br /> Quốc là một quốc gia đông dân hàng đầu thế<br /> giới, là thị trường tiêu thụ khổng lồ, nhiều<br /> tiềm năng, đặc biệt, với nước ta đó là một thị<br /> trường có chi phí vận chuyển thấp, có nhiều<br /> điểm tương đồng về văn hóa thế nhưng hoạt<br /> động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vào<br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2