intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN<br /> HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH<br /> Trần Như Hải*, Trương Quang Bình**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp<br /> Phương pháp: nghiên cứu mô tả<br /> Kết quả: nghiên cứu trên 136 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Tuổi trung bình là 64,8 tuổi, nữ chiếm<br /> tỷ lệ 35,3%, rối loạn lipid máu chỉ 13,97%, đái tháo đường 22,79%, béo phì 31,62% và tăng huyết áp 70,59%.<br /> Triệu chứng đau ngực là 88,24%, suy tim 21,32%, ST chênh lên trên điện tâm đồ 64,7% và 66,91% bệnh nhân<br /> có tăng men tim troponin.<br /> Kết luận: đặc điểm nổi bật của bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại<br /> học Y Dược TP Hồ Chí Minh là: tuổi lớn, tỷ lệ phái nữ cao, tỷ lệ tăng huyết áp cao và bệnh cảnh lâm sàng chủ<br /> yếu là đau ngực.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME<br /> AT CHO RAY HOSPITAL AND UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> Tran Nhu Hai, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 50 - 55<br /> Objectives: Find out the characteristics of patients with acute coronary syndrome.<br /> Methods: descriptive methode<br /> Results: 136 patients with acute coronary syndrome were admitted in Cho Ray hospital and University<br /> Medical Center. Their characteristics are: average age is 64.8, female 35.3%, dyslipidemias 13.97%, diabetis<br /> mellitus 22.79%, obesity 31.62% and hypertension 70.59%. Their clinical manifestations at admission are: chest<br /> pain (82.24%), heart failure (21.32%) ST elevation on ECG (64.7%) and cardiac enzyme troponin I elevated<br /> (66.91%).<br /> Conclusions:The prominent characteristics of patients with acute coronary syndrome at Cho Ray hospital<br /> and University Medical Center are: older, high rate of female, hypertension and chest pain.<br /> Tim thành phố Hồ Chí Minh, đều ghi nhận tỷ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> lệ mắc bệnh động mạch vành đã gia tăng đáng<br /> Bệnh động mạch vành là bệnh thường gặp<br /> kể trong vài năm qua(11).<br /> và cũng là một trong những nguyên nhân<br /> Hội chứng vành cấp (HCVC) là thuật ngữ<br /> hàng đầu gây tử vong ở các nước phát triển. Ở<br /> bệnh<br /> học dùng để chỉ một phổ bệnh lý bao<br /> các nước đang phát triển, tỷ lệ bệnh này cũng<br /> gồm đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, nhồi<br /> đang gia tăng cùng với quá trình phát triển<br /> máu cơ tim (NMCT) ST không chênh lên và<br /> kinh tế- xã hội(11). Báo cáo thống kê của bệnh<br /> nhồi máu cơ tim ST chênh lên(2,6,10). Năm 2007 ở<br /> * BV ĐKKV Tân Phú, Đồng Nai ** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> viện Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất, Viện<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Mỹ, ước tính tần suất mới mắc HCVC khoảng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> 700.000 người và 500.000 người tái phát hội<br /> chứng vành cấp. Tử vong do NMCT là 221.000<br /> người trong năm 2002(13).<br /> Nhờ những hiểu biết gần đây về cơ chế bệnh<br /> sinh, cũng như những tiến bộ trong việc điều trị<br /> các bệnh lý tim mạch bằng nhiều biện pháp điều<br /> trị mới, đã rất thành công trong việc giảm tỉ lệ tử<br /> vong và tỉ lệ biến chứng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiền căn hút thuốc lá, béo phì, cao huyết áp.<br /> Tiền căn tiểu đường, tiền căn gia đình có<br /> bệnh mạch vành sớm.<br /> Tiền căn dùng thuốc aspirin<br /> Tiền căn đau ngực 6 tuần gần đây, 24 giờ<br /> trước vào viện.<br /> Mạch, huyết áp.<br /> <br /> Tuy nhiên, hiểu rõ được đặc điểm của bệnh<br /> nhân hội chứng mạch vành cấp sẽ giúp ích trong<br /> việc phòng ngừa và phân tầng nguy cơ để tiên<br /> lượng bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu để thấy rõ được đặc điểm của những bệnh<br /> nhân có hội chứng vành cấp ở người Việt Nam.<br /> <br /> Cận Lâm Sàng<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> huyết thanh, đường huyết, SGOT, SGPT, bilan<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> lipid).<br /> <br /> Mô tả<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Dấu hiệu suy tim (dựa vào lâm sàng và siêu<br /> âm tim).<br /> Biến đổi đoạn ST trên điện tâm đồ.<br /> Các xét nghiệm sinh hóa (chỉ số creatin<br /> <br /> Men tim (troponin I).<br /> <br /> Xử lý số liệu thông kê.<br /> <br /> Bệnh nhân có hội chứng vành cấp<br /> <br /> Nhập và quản lý dữ liệu bằng phần mềm<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán HCMV cấp<br /> <br /> Access 2003, số liệu được phân tích thông kê<br /> <br /> Cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc<br /> Có dấu hiệu biến đổi ST trên điện tâm đồ, và<br /> / hoặc<br /> <br /> nhờ phần mềm stata8.0.<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích các<br /> biến số liên tục như tuổi, huyết áp, chỉ số cơ<br /> <br /> Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu<br /> NMCT cấp.<br /> <br /> thể (BMI), creatinin huyết thanh tìm ra giá trị<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> rời rạc tính tỉ lệ phần trăm. Tất cả các phân tích<br /> <br /> Những bệnh nhân không thỏa tiêu chí đánh<br /> giá nguy cơ của các thang điểm như đau ngực<br /> không điển hình và những bệnh nhân không ghi<br /> nhận được số điện thoại. Bệnh nhân không đồng<br /> ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> được kết luận có ý nghĩa thống kê khi p = 70<br /> Toàn<br /> nhóm<br /> <br /> BMI trung bình của<br /> BMI trung bình của Nữ<br /> Nam<br /> <br /> X<br /> <br /> S<br /> <br /> n<br /> <br /> X<br /> <br /> S<br /> <br /> n<br /> <br /> 23,54<br /> 23,75<br /> 23,27<br /> 20,88<br /> 20,03<br /> <br /> 1,86<br /> 3,94<br /> 3,00<br /> 2,94<br /> 5,69<br /> <br /> 16<br /> 22<br /> 24<br /> 21<br /> 5<br /> <br /> 27,51<br /> 21,47<br /> 22,66<br /> 21,86<br /> 21,02<br /> <br /> 2,65<br /> 2,35<br /> 4,02<br /> 3,55<br /> 5,19<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 11<br /> 22<br /> 10<br /> <br /> X = 22,47 ± 3,66 (min12,40 -max 31,22)<br /> <br /> X=37,81 ± 10,10<br /> <br /> Toàn nhóm<br /> <br /> Bảng 9<br /> Nam<br /> <br /> X= 113,04 ± 44,96<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> X= 120,81 ± 46,37<br /> <br /> Toàn nhóm<br /> <br /> X= 115,79 ± 45,45<br /> <br /> Triglycerid theo giới và nhóm tuổi.<br /> Bảng 10<br /> Nam<br /> <br /> X= 218,12 ± 113,96<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Bảng.4<br /> <br /> X= 178,56±106,54<br /> <br /> Toàn nhóm<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Không (n(%)) 21 (23,86%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 48 (100%)<br /> <br /> 69 (50,74%)<br /> <br /> Số yếu tố nguy cơ (YTNC) theo phái tính<br /> <br /> 67 (76,14%)<br /> <br /> 0 (0,00%)<br /> <br /> 67 (49,26%)<br /> <br /> Bảng 11<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 88 (100%)<br /> <br /> 48 (100%)<br /> <br /> 136 (100%)<br /> <br /> Giới<br /> n(%)<br /> <br /> Phân bố bệnh đái tháo đường theo lứa tuổi<br /> và giới tính.<br /> Bảng 5<br /> Tiểu đường<br /> Giới<br /> Nhóm<br /> Nam (n,%)<br /> tuổi (n(%))<br /> <br /> Tổng<br /> Nữ<br /> <br /> =70<br /> <br /> X=36,65 ± 8,66<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Bảng 3<br /> Nhóm<br /> tuổi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 40<br /> 96<br /> 136<br /> <br /> Phần trăm (%)<br /> 29,41<br /> 70,59<br /> 100.00<br /> <br /> Số YTNC<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 2<br /> 19<br /> (2,27%) (21,59%)<br /> <br /> 40<br /> (45,45%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 4<br /> 20<br /> (8,33%) (41,67%)<br /> <br /> 13<br /> 9 (18,75%) 2 (4,17%)<br /> (27,08%)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 6<br /> 4,41<br /> <br /> 39<br /> 28,68<br /> <br /> 53<br /> 38,97<br /> <br /> 21<br /> 6 (6,82%)<br /> (23,86%)<br /> <br /> 30<br /> 22,06<br /> <br /> 8<br /> 5,88<br /> <br /> Nhận xét: Ở Nam giới BN có 3 yếu tố nguy<br /> cơ chiếm tỉ lệ cao nhất (45,45%), trong khi đó ở<br /> nữ tỉ lệ BN có 1 yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất (41,67%). Số YTNC là 3 chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> (38,97%) tính chung cho cả 2 giới.<br /> <br /> Tỉ lệ phân suất tống máu (EF = ejection<br /> fraction), Creatinin, Troponin của mẫu<br /> nghiên cứu<br /> 80<br /> <br /> 78.68<br /> 72.79<br /> 66.91<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> Cholesterol toàn phần theo giới và nhóm<br /> tuổi<br /> Bảng 7<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 33.09<br /> 21.32<br /> <br /> 18.38<br /> <br /> 20<br /> <br /> 7.35<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nam<br /> <br /> X=192,70 ± 48,53<br /> X=194,44 ± 47,38<br /> <br /> Nữ<br /> Toàn nhóm<br /> <br /> X=193,32 ± 47,96<br /> <br /> HDL-c theo giới và nhóm tuổi<br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 1.47<br /> <br /> 0<br /> EF<br /> <br /> Creatinine<br /> <br /> Troponin<br /> <br /> EF1.2<br /> Troponin>0.2<br /> n=<br /> 29<br /> 37<br /> 91<br /> %<br /> 21.32<br /> 27.21<br /> 66.91<br /> Biểu đồ 3.17. Tỉ lệ EF, Creatin, Troponin của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> Lý do nhập viện của đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 12<br /> Lý do vào viện<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> %<br /> <br /> Đau hạ sườn phải<br /> Đau ngực<br /> Đột quy<br /> Hôn mê<br /> Khó thở<br /> Mệt<br /> Nặng ngực<br /> Ngừng thở<br /> Oi ra máu<br /> Khó thở và hôn mê<br /> Tổng<br /> <br /> 1<br /> 120<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 136<br /> <br /> 0,74<br /> 88,24<br /> 0,74<br /> 0,74<br /> 3,68<br /> 1,47<br /> 2,21<br /> 0,74<br /> 0,74<br /> 0,74<br /> 100,00<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu này được thực hiện trên 136<br /> bệnh nhân HCVC. Qua khảo sát chúng tôi đưa<br /> ra một số nhận xét về đặc điểm của mẫu nghiên<br /> cứu như sau:<br /> <br /> Về tuổi<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi là 64,8 ± 12,1 cho cả hai giới (Bảng 1). Tuổi<br /> trung bình cao, phù hợp với các nghiên cứu trên<br /> đối tượng bệnh động mạch vành cấp. Hầu hết<br /> các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ mắc bệnh cao ở<br /> nhóm tuổi 60-70.<br /> Tuổi trung bình của các đối tượng trong<br /> nghiên cứu Nguyễn Hải Cường(5) là 66,6±12,3<br /> và tỉ lệ mắc bệnh cao (47,8%) ở lứa tuổi sau 65.<br /> Nghiên cứu của Goncalces và cộng sự(7) cũng<br /> nêu lên con số tương tự (tuổi trung bình là 63,4<br /> ± 10,8).<br /> Tuổi là một yếu tố nguy cơ tim mạch của<br /> bệnh động mạch vành. Hầu hết các biến cố tim<br /> mạch mới xuất hiện sau tuổi 65, nhất là ở phụ nữ<br /> và tỉ lệ tử vong do bệnh động mạch vành tăng<br /> theo quy luật lũy thừa theo tuổi(12).<br /> Về phái tính.<br /> Tại Hoa kỳ, ở lứa tuổi < 60 chỉ có 1/17 phụ nữ<br /> là có biến cố bệnh động mạch vành trong khi<br /> nam giới là 1/5. Cả hai phái đều có nguy cơ tim<br /> mạch như nhau nhưng nam giới phát triển bệnh<br /> <br /> 4Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> động mạch vành sớm hơn nữ giới 10 -15 năm.<br /> Anh hưởng của nguy cơ giới tính lên bệnh động<br /> mạch vành là phụ thuộc cholesterol(13). Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ mắc bệnh so<br /> với nam chỉ là 48/88. Chúng tôi nhận thấy là tuổi<br /> mắc hội chứng động mạch vành cấp trong<br /> nghiên cứu này là 64,8 tuổi, có thể đây là lý do<br /> giải thích tại sao bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ<br /> không thấp như các nghiên cứu khác.<br /> <br /> Hút thuốc lá.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi không có<br /> bệnh nhân nữ nào hút thuốc, trong khi đó nam<br /> có hút thuốc lá chiếm tỉ lệ 76,14%. Tỉ lệ này là<br /> khá cao, tương tự với kết quả nghiên cứu của tác<br /> giả Nguyễn Hải Cường(5) (tỉ lệ hút thuốc là 40,9%<br /> cho cả hai giới).<br /> Hút thuốc lá là một yếu tố tiên đoán mạch<br /> mẽ của nhồi máu cơ tim nhưng không tiên đoán<br /> cho cơn đau thắt ngực không biến chứng. Điều<br /> này có nghĩa là thuốc lá có tính gây huyết khối<br /> hơn là gây xơ vữa động mạch(12). Hút thuốc lá<br /> gây tăng nguy cơ biến cố tắc động mạch vành do<br /> huyết khối, ở BN đã có sang thương xơ vữa<br /> động mạch(1,10).<br /> Béo phì<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, BMI trung bình ở<br /> cả hai giới là 22,47 ± 3,66 (Bảng3.3). Ở nam giới<br /> không có nhóm tuổi nào có BMI cao (>23), trong<br /> khi ở nữ nhóm tuổi < 40 thì có BMI trung bình là<br /> 27,5. Tuy nhiên, nhóm tuổi này chỉ có 2 BN nên<br /> không thỏa mãn điều kiện đưa vào phân tích<br /> (Bảng 3). Có 31,62% (43 BN) thuộc nhóm béo phì<br /> (BMI >25). Yếu tố béo phì chiếm tỉ lệ khá cao. Cả<br /> hai nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Cường(5)<br /> và của Goncalces(7) đã không khảo sát chỉ số khối<br /> cơ thể. Nghiên cứu “khảo sát yếu tố tiên lượng<br /> nặng và tử vong trong NMCT cấp ở người có<br /> tuổi tại bệnh viện Thống Nhất” của Lê Thị Ba(4)<br /> có tỉ lệ thừa cân 9,4% (14 BN), thấp hơn so với<br /> nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> Đái tháo đường.<br /> Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh<br /> mạch vành được giải thích là do các yếu tố nguy<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> cơ truyền thống khác liên quan đến đái tháo<br /> đường như cao huyết áp, rối loạn lipid. Đái tháo<br /> đường là yếu tố nguy cơ phụ thuộc giới tính và<br /> tương tác mạnh với cholesterol gây nên bệnh<br /> động mạch vành(12).<br /> Số BN bệnh đái tháo đường mắc HCVC là<br /> 31, chiếm tỉ lệ 22,79% (18,18% ở nam và 34,09%<br /> ở nữ)-(Bảng 5). Nghiên cứu của Nguyễn Hải<br /> Cường cũng nêu con số tương tự. Trong<br /> nghiên cứu của Goncalces có 23,5% BN bệnh<br /> đái tháo đường(7).<br /> <br /> Tăng huyết áp.<br /> Tăng huyết áp là một nguy cơ chính, độc lập<br /> của bệnh động mạch vành. Tăng huyết áp làm<br /> tăng nguy cơ tử vong tương đối do bệnh động<br /> mạch vành từ 1,5 đến 2 lần cho cả hai nhóm đối<br /> tượng có nguy cơ cao và thấp(12).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN có<br /> tăng huyết áp mắc bệnh HCVC là 70,59% (96<br /> BN). Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với kết quả của<br /> Nguyễn Hải Cường (57,5%). Khác biệt này có<br /> thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao<br /> gồm cả thể bệnh NMCT ST chênh lên. Tuy<br /> nhiên, tỉ lệ BN cao huyết áp trong nghiên cứu<br /> của tác giả Goncalces và cộng sự là 61,7%, không<br /> có chênh lệch nhiều so với nghiên cứu của chúng<br /> tôi.<br /> <br /> Về rối loạn lipid máu.<br /> Đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan<br /> giữa mức lipid máu và tỉ lệ mắc bệnh mạch<br /> vành. Tăng cholesterol và giảm HDL là yếu tố<br /> nguy cơ chính, độc lập mắc bệnh động mạch<br /> vành(9). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân có<br /> rối loạn lipid máu trong nhóm mắc bệnh động<br /> mạch vành cấp là 13,97%. Tỉ lệ thấp này hơn<br /> nhiều so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn<br /> Hải Cường (57,5%). Trị số trung bình của<br /> cholesterol, triglyceride, LDL-C trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, lần lượt là 115,78 mg%, 204,16<br /> mg%, 115,79 mg%. Chỉ số LDL-C đều tăng ở hai<br /> phái tính (Bảng 7, 8, 9, 10).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Về số lượng yếu tố nguy cơ của từng bệnh<br /> nhân.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> trường hợp nào có đủ 5 yếu tố nguy cơ (hút<br /> thuốc lá, tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, béo<br /> phì, tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành<br /> sớm và rối loạn lipid máu). Số BN có 2 yếu tố<br /> nguy cơ chiếm tỉ lệ cao nhất (39,87%) và số<br /> bệnh nhân không có YTNC nào chiếm tỉ lệ<br /> 4,41% (Bảng 11).<br /> Trong tất cả các YTNC, tăng huyết áp chiếm<br /> tỉ lệ cao nhất (70,59%) (Bảng 11). Nghiên cứu của<br /> tác giả Goncalces(7) cho kết quả tương tự như<br /> nghiên cứu của chúng tôi (61,7%). Trong khi đo,<br /> kết quả của Nguyễn Hải Cường(5) thì yếu tố tăng<br /> lipid máu chiếm tỉ lệ cao nhất (65,6%).<br /> <br /> Về đau ngực, suy tim, creatinin, men tim.<br /> Hầu như đau ngực là lý do chính khiến<br /> bệnh nhân vào viện, tỉ lệ đau ngực khi vào<br /> viện trong nghiên cứu của chúng tôi là 88,24%,<br /> chiếm tỉ lệ khá cao. Những triệu chứng khác ít<br /> gặp hơn, điều này phản ánh triệu chứng điển<br /> hình trong hội chứng vành cấp là đau ngực(10).<br /> Nghiên cứu của Nguyễn Hải Cường tỉ lệ BN<br /> đau ngực là 84,9%.<br /> Men tim troponin I là chất chỉ điểm cho hoại<br /> tử tế bào cơ tim, kết quả nhiều nghiên cứu cho<br /> thấy mức độ tăng troponin I tương quan đến độ<br /> nặng của bệnh và tỉ lệ xảy ra biến cố tim mạch<br /> (tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong).<br /> Trong nghiên cứu FRISC, tỉ lệ tử vong hoặc nhồi<br /> máu cơ tim trong vòng 40 ngày gia tăng từ 5,7%<br /> (ở bệnh nhân có mức troponin thấp) lên 12,5%,<br /> 15,75% ở hai mức troponin cao hơn(1). Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, 91 bệnh nhân tăng<br /> troponin, chiếm tỉ lệ 66,91% (Biểu đồ 1).<br /> Nồng đồ creatinin trong máu bệnh nhân<br /> đánh giá chức năng thận và là yếu tố tiên đoán<br /> độc lập nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch (đau<br /> ngực tái phát, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong)(8).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tăng<br /> creatinin máu là 27,21% (Biểu đồ 1).<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2