intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang trên kết quả xạ hình xương của 646 bệnh nhân ung thư trong thời gian 1/1/2018- 31/5/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỢC XẠ HÌNH XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI PHẠM CẨM PHƯƠNG1, NGUYỄN TIẾN ĐỒNG2, TRẦN ĐÌNH HÀ2 NGUYỄN THỊ HUYỀN MY3, ĐÀO THỊ MINH TÂM3 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm di căn xương ở bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang trên kết quả xạ hình xương của 646 bệnh nhân ung thư trong thời gian 1/1/2018- 31/5/2018. Kết quả: 646 bệnh nhân ung thư gồm 61,8% nam, 38,2% nữ, phân bố trong độ tuổi từ 12-91 tuổi, tập trung chủ yếu ở độ tuổi 50-70 (66,6%). Trong số các nhóm ung thư, ung thư phổi là bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất (36,5%), ung thư tuyến tiền liệt lại có tỉ lệ di căn xương cao nhất (65,6%). Di căn xương phát hiện bằng xạ hình có đặc điểm là hầu hết tăng hoạt độ phóng xạ, chủ yếu là đa ổ (76%), và phân bố chủ yếu ở xương sườn (46,6%), cột sống (54,3%), xương chậu (24%), xương đùi (16,7%). Kết luận: Di căn xương được phát hiện hơn 1/3 số bệnh nhân ung thư. Các vị trí di căn tỉ lệ cao là xương cột sống, xương sườn, xương chậu, xương đùi. Tổn thương chủ yếu là tăng hoạt độ phóng xạ, đa ổ và không đối xứng. Xạ hình xương là phương pháp có giá trị lớn trong chẩn đoán ung thư di căn xương. Từ khóa: Xạ hình xương, di căn xương, đặc điểm di căn. ABSTRACT Study of characterizes skeletal metastasis in cancer patients by bone scintigraphy at Bach Mai hospital Objective: Describe characterizes of skeletal metastasis in cancers detected by bone scintigraphy at Nuclear Medicine and Oncology Center- Bach Mai hospital Methods: A cross-sectional retrospective cohort study on bone scintigraphy results of 646 cancer patients from 1/1/2018 to 31/5/2018 Results: Among 646 cancer patients, 61,8% is male, 38.2% is female, the age is from 12-91 years old, focusing on 50-70 years old (66.6%). Among groups of primary cancers, lung cancer has the highest proportion (36.5%), prostate cancer has the highest metastasis prevalence (65.6%). Bone metastases detected by bone scintigraphy are characterized by increasing activity of radioactivity, being mainly multifocal (76%) and mainly distributed in the ribs (46.6%), spine (54.3%), pelvis (24%), and femur (16.7%). Conclusion: Bone metastases are detected in one third of metastatic cancer cases. The most common sites of bone metastases are spine, ribs, pelvis and femur. Almost bone lesions are increased radioactivity, multiple sites and asymmetric. Bone scintigraphy is the very important imaging modality used in the evaluation of bone metastases. Keyword: Bone scintigraphy, scintigraphy, metastasis characterizes. 1 PGS.TS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu-Bệnh viện Bạch Mai 2 Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu-Bệnh viện Bạch Mai 3 Sinh viên Khoa Y Dược-Đại học Quốc gia Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 133
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán ung thư di căn xương. Ung thư di căn xương là tình trạng những tế bào ung thư từ ổ nguyên phát di căn đến tổ chức ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xương làm tổn hại đến cấu trúc của xương, nó có Đối tượng nghiên cứu thể xuất hiện rất sớm mà không có triệu chứng lâm sàng. Hệ thống xương là một trong những Bệnh nhân ung thư được xạ hình xương tại cơ quan ung thư hay di căn nhất và thường gây ảnh Bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2018 đến 31/05/2018. hưởng nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống người Thiết kế nghiên cứu bệnh do gây đau đớn. Xương là vị trí ung thư hay di căn đứng hàng thứ ba sau phổi và gan. Di căn Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. xương xảy ra ở hầu hết các loại ung thư, thường Phương pháp thu thập số liệu gặp nhất ở ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi và ung thư vú. Các loại ung thư khác cũng gặp di căn Thu thập thông tin từ kết quả chụp xạ hình xương với tỉ lệ thấp hơn là ung thư thận tiết niệu, xương của 646 bệnh nhân được lưu trữ tại cơ sở. ung thư dạ dày… [1]. Xử lý và phân tích số liệu Triệu chứng lâm sàng của ung thư di căn Số liệu được thống kê bằng phần mềm EXCEL xương đặc trưng bởi đau dữ dội, suy giảm khả năng 2013 và phân tích bằng SPSS 20.0. vận động, gãy xương do bệnh lý, chèn ép tủy sống, bất sản tủy xương và tăng calci huyết[2]. Chẩn đoán Đạo đức nghiên cứu ung thư di căn xương phải dựa trên nhiều phương Thông tin của đối tượng nghiên cứu được pháp thăm khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,... đảm bảo giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích Hiện nay, phương pháp cận lâm sàng có giá trị cao nghiên cứu. trong phát hiện ung thư di căn xương là chụp PET/MRI, PET/CT hoặc ghi hình xương bằng đồng Kỹ thuật chụp xạ hình xương vị phóng xạ (xạ hình xương). Xạ hình xương dựa - Thiết bị: Máy gamma. trên nguyên lý chuyển hóa của vùng xương tổn thương đang sửa chữa nên có thể đánh giá sớm - Dược chất phóng xạ: Tecnetium-99m- được tổn thương thứ phát trên hệ xương và ghi hình methylen disphosphanate (Tc-99m – MDP) do viện được toàn bộ hệ xương hơn là các phương pháp nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt cung cấp. chụp hình bằng tia phóng xạ (X- quang, chụp cắt lớp - Liều dược chất phóng xạ: 20mCi/ bệnh nhân; vi tính) hay chụp cộng hưởng từ, ngoài ra giá thành tiêm tĩnh mạch. Ghi hình vào thời điểm 2,5 - 3 giờ rẻ hơn và thời gian thực hiện nhanh hơn chụp sau tiêm. PET/CT. - Quá trình thực hiện: chẩn bị bệnh nhân, tiêm Tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - dược chất phóng xạ, sau 3 giờ thực hiện chụp Bệnh viện Bạch Mai, xạ hình xương là phương pháp trên máy Gamma Camera sau đó xử lí, tổng hợp đầu tay để xác định các tổn thương di căn xương. Vì hình ảnh. vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương xương phát hiện bằng xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư. 134 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT KẾT QUẢ ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính Nhận xét: Số bệnh nhân nam được xạ hình xương nhiều hơn bệnh nhân nữ 40% 34,7% 35% 31,9% 30% 25% 20% 16,3% 15% 11,8% 10% 5% 5% 0%
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Kết quả đặc điểm xạ hình xương Biểu đồ 3. Tỷ lệ các bệnh nhân ung thư được xạ hình xương Nhận xét: Loại ung thư nguyên phát phổ biến nhất là ung thư phổi (36,5%), tiếp theo là các loại ung thư: ung thư đại trực tràng (9,6%), ung thư dạ dày (8.8%), ung thư gan mật tụy (7,9%), ung thư vú (6,7%). Bảng 1. Số lượng và tỷ lệ các bệnh ung thư phát hiện di căn xương trên xạ hình xương (n=605) STT Loại ung thư Tổng số (n) Số di căn (n) Tỉ lệ di căn (%) 1 Ung thư tuyến tiền liệt 32 21 65,6 2 Ung thư phổi 236 114 48,3 3 Ung thư đầu mặt cổ 22 10 45,5 4 Ung thư thận - tiết niệu 16 7 43,8 5 Ung thư vú 43 18 41,9 6 Ung thư giáp 31 10 32,3 7 Ung thư khác 33 10 30,3 8 Ung thư tử cung - buồng trứng 22 4 18,2 9 Ung thư gan - mật - tụy 51 9 17,6 10 Ung thư dạ dày 57 10 17,5 11 Ung thư đại trực tràng 62 8 12,9 Tổng 605 221 36,5 Nhận xét: Di căn xương hay gặp nhất ở ung thư tuyến tiền liệt với tỉ lệ 65,6%, ít hơn là ung thư phổi với 48,3%, ung thư đầu mặt cổ 45,5%. Các loại ung thư gây di căn xương với tỉ lệ thấp là ung thư đại trực tràng với 12,9%, ung thư dạ dày 17,5%, ung thư gan- mật- tụy với 17,6%. 136 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Bảng 2. Phân bố vị trí hay gặp di căn xương ở bệnh nhân ung thư trên xạ hình xương (n=221) STT Vị trí Số lượng (n) Tỉ lệ (%) 1 Xương cột sống 120 54,3 2 Xương sườn 103 46,6 3 Xương chậu 53 24,0 4 Xương sọ 46 20,8 5 Xương đùi 37 16,7 6 Xương vai 24 10,9 7 Xương cánh tay 22 10,0 8 Xương ức 21 9,5 9 Xương đòn 10 4,5 10 Xương cẳng chân 8 3,6 11 Xương cẳng tay 2 0,9 Nhận xét: Các vị trí di căn hay gặp nhất là xương cột sống với tỉ lệ 54,3%, xương sườn 46,6%, xương chậu 24%. Các vị trí di căn ít gặp nhất là xương cẳng tay với 0,9%, xương cẳng chân 3,6%, xương đòn 4,5%. Biểu đồ 4. Tỉ lệ di căn đơn ổ, đa ổ (n=221) Nhận xét: Trong tổng số 221 bệnh nhân di căn, đa số bệnh nhân di căn xương đa ổ, chiếm 76%, 24% bệnh nhân di căn xương đơn ổ. Bảng 3. Số lượng và tỷ lệ bệnh nhân có di căn đa ổ trong tổng số bệnh nhân di căn (n=221) STT Ung thư Tổng số (n) Di căn đa ổ Tỉ lệ đa ổ (%) 1 Ung thư thận - tiết niệu 7 7 100 2 Ung thư tuyến tiền liệt 21 18 85,7 3 Ung thư phổi 114 92 80,7 4 Ung thư dạ dày 10 8 80 5 Ung thư giáp 10 8 80 6 Ung thư tử cung - buồng trứng 4 3 75 7 Các loại ung thư khác 10 7 70 8 Ung thư gan - mật - tụy 9 6 66,7 9 Ung thư vú 18 11 61,1 10 Ung thư đại trực tràng 8 4 50 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 137
  6. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 11 Ung thư đầu mặt cổ 10 4 40 Tổng 221 168 76,0 Nhận xét: Trong 221 bệnh nhân di căn xương, có 7 bệnh nhân ung thư thận - tiết niệu nhưng đều là bệnh nhân di căn đa ổ (100%), tiếp đó là ung thư tuyến tiền liệt 85,7%, ung thư phổi 80,7%... Các loại ung thư ở vùng đầu mặt cổ ít di căn đa ổ nhất nhưng cũng chiếm 40%. BÀN LUẬN nghiên cứu của Kakhki và cộng sự năm 2013, trên 160 bệnh nhân ung thư, cũng cho kết quả tương tự: Nghiên cứu đã đánh giá tổn thương trên xương cột sống 18,8%, xương sườn 14,4%, xương xạ hình xương của 646 bệnh nhân ung thư được chậu 9,4%[7]. Phân bố vị trí tương tự cũng được thấy xạ hình xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và ở từng loại ung thư như ung thư vú, ung thư tuyến Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, trong đó tỷ lệ nam tiền liệt, ung thư phổi trong các nghiên cứu của Hulin giới (61,7%,) gấp 1,5 lần tỷ lệ nữ giới (38,3%). Các (1991), Changyin Wang (2015)[8,9]. bệnh nhân nằm trong độ tuổi từ 12 đến 91 tuổi, phần lớn trường hợp thuộc nhóm tuổi 50 - 70 tuổi Trong số 221 kết quả xạ hình xương có tổn (66,6%). Nghiên cứu của M. A. Wani và cộng sự tại thương thứ phát, có 168 kết quả tương ứng với 76% Ấn Độ công bố năm 2014 trên 24768 bệnh nhân là tổn thương đa ổ. Nghiên cứu trên cỡ mẫu 38 bệnh cũng chỉ ra phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 50 - nhân ung thư của Füsun Aydoğan (2014), tỉ lệ tổn 70 tuổi với 45,2%[3]. thương đa ổ là 84,2%, có thể có sự khác biệt do cỡ mẫu chưa tương đồng[10].. Trong 12 nhóm ung thư, ung thư nguyên phát phổ biến nhất là ung thư phổi (36,5%), chiếm hơn Tỷ lệ bệnh nhân di căn xương đa ổ ở bệnh 1/3 tổng số ca nghiên cứu, các loại ung thư khác nhân ung thư thận - tiết niệu là 100% nhưng số đều chiếm tỷ lệ thấp hơn 10%. So với nghiên cứu lượng bệnh nhân ung thư thận - tiết niệu ít (n=7) của Mai Trọng Khoa tại cùng địa điểm thực hiện năm nên không có giá trị thống kê. Bệnh nhân ung thư 2009 trên 2177 bệnh nhân ung thư xạ hình xương, phổi di căn đa ổ là 80,7% cao hơn nhiều so với phân bố tỉ lệ các loại ung thư có sự khác biệt: ung nghiên cứu của Zhou Yang với kết quả 59,2%, thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất (20,7%); tỷ lệ các loại có thể giải thích do cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn ung thư nguyên phát khác đều xấp xỉ (n=2021) và phương pháp xác định di căn xương 10%[4]. Nghiên cứu của V. A. Singh tại Malaysia năm của nghiên cứu này ngoài dựa trên phương pháp 2009 trên 204 bệnh nhân cũng cho ra kết quả ung sử dụng dược chất phóng xạ, còn sử dụng các thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất (23,2%)[5]. Có thể giải phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như thích sự khác biệt này là do thời điểm nghiên cứu X-Quang, chụp cộng hưởng từ[11]. khác nhau và do đặc điểm dịch tễ bệnh ung thư tại KẾT LUẬN địa điểm nghiên cứu có sự khác biệt. Nghiên cứu kết quả xạ hình xương bằng Trong nghiên cứu này, tỉ lệ di căn xương phát Tc-99m-MDP của 646 bệnh nhân ung thư tại Trung hiện bởi xạ hình xương cao nhất ở ung thư tuyến Tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu Bệnh Viện Bạch tiền liệt (65,6%), khoảng 40-50% ở các loại ung thư Mai từ 01/01/2018 đến 31/05/2018 cho thấy: phổi, ung thư đầu mặt cổ, ung thư vú, ung thư thận- tiết niệu. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu 66,6% bệnh nhân ung thư được chỉ định xạ của Areerak Phanphaisarn và cộng sự năm 2016 hình xương ở độ tuổi 50 - 70 tuổi. thực hiện trên 35838 bệnh nhân ung thư Thái Lan 34% số bệnh nhân ung thư có tổn thương di với kết quả ung thư tuyến tiền liệt có tỉ lệ di căn căn xương phát hiện được trên xạ hình xương: ung xương cao nhất (21,5%), sau đó là các loại ung thư thư tuyến tiền liệt (65,6%); ung thư phổi (36,5%). phổi (10,7%), ung thư thận- tiết niệu (9,3%), ung thư vú (8,3%). Tuy nhiên, tỉ lệ di căn xương ở nghiên Di căn xương phát hiện bằng xạ hình có đặc cứu trên thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, điểm là hầu hết tăng hoạt độ phóng xạ, chủ yếu là có thể giải thích được bằng đặc điểm dịch tễ phát đa ổ (76%) không đối xứng và phân bố chủ yếu ở hiện ung thư giai đoạn muộn ở Việt Nam [6]. xương sườn (46,6%), cột sống (54,3%), xương chậu (24%), xương đùi (16,7%). Đánh giá vị trí di căn xương trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy thứ tự các vị trí di căn nhiều Xạ hình xương là phương pháp có giá trị trong nhất bao gồm xương cột sống với 54,3%, xương chẩn đoán ung thư di căn xương. sườn 46,6%, xương chậu 24% phù hợp với kết quả 138 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TÀI LIỆU THAM KHẢO Patterns of Patients with Bone Metastasis from Common Cancers in Thailand. Asian Pac J 1. Coleman R.E. (2001). Metastatic bone disease: Cancer Prev, 17(9), 4335–4340. clinical features, pathophysiology and treatment strategies. Cancer Treat Rev, 27(3), 165–176. 7. Kakhki V.R.D., Anvari K., Sadeghi R. và cộng sự. (2013). Pattern and distribution of bone 2. Cecchini M.G., Wetterwald A., Pluijm G. van der metastases in common malignant tumors. và cộng sự. (2005). Molecular and Biological Nuclear Medicine Review, 16(2), 66–69. Mechanisms of Bone Metastasis. European Urology Supplements, 3(4), 214–226. 8. Tubiana-Hulin M. (1991). Incidence, prevalence and distribution of bone metastases. Bone, 12 3. M.A. Wani (2014). (1) Cancer trends in Kashmir; Suppl 1, S9-10. Common types, site incidence and demographic profiles: National Cancer Registry 2000-2012. 9. Wang C., Shen Y., và Zhu S. (2015). Distribution Indian Journal of Cancer, 55(2), 133–137. Features of Skeletal Metastases: A Comparative Study between Pulmonary and Prostate 4. Mai Trọng Khoa (2010), Ứng dụng kỹ thuật xạ Cancers. PLoS One, 10(11). hình SPECT tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai. 10. Aydoğan F., Kalender E., Rifaioğlu M. và cộng https://ungthubachmai.com.vn/ao-to/item/1351. sự. (2014). Regional distribution of bone metastases in skeletal system. Dicle Tıp Dergisi, 5. Singh V.A., Haseeb A., và Alkubaisi A.A.H.A. 41(1). (2014). Incidence and outcome of bone metastatic disease at University Malaya Medical 11. Zhou Y., Yu Q.-F., Peng A.-F. và cộng sự. Centre. Singapore Med J, 55(10), 539–546. (2017). The risk factors of bone metastases in patients with lung cancer. Sci Rep, 7. 6. Phanphaisarn A., Patumanond J., Settakorn J. và cộng sự. (2016). Prevalence and Survival TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 139
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2