VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỐNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DÒNG CHÈ<br />
ĐƯỢC TẠO RA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN TRÊN GIỐNG KIM<br />
TUYÊN TẠI PHÚ HỘ, PHÚ THỌ<br />
Nguyễn Thị Minh Phương, Phùng Lệ Quyên,<br />
Lê Thị Xuyên, Đỗ Thị Hải Bằng<br />
TÓM TẮT<br />
Để chọn tạo ra giống chè mới có nhiều phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, nhập nội<br />
giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn tạo giống bằng phương pháp xử lý tác nhân gây đột biến là<br />
hướng đi mới, đã đạt được những kết quả nhất định. Đã chọn tạo được 1 giống sản xuất thử TRI5.0<br />
và nhiều dòng đột biến có triển vọng khác như dòng ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12,<br />
ĐBK23, ĐBK25 được xử lý bức xạ Gamma (nguồn Co60) và hóa học Ethyl methanesulfonate trên hạt<br />
chè Kim Tuyên nẩy mầm và chưa nẩy mầm. Các dòng chè mới đều có năng suất cao hơn so với đối<br />
chứng Kim Tuyên và đạt cao nhất trên dòng ĐBK5 (6,57 tấn/ha), chất lượng chè xanh đều đạt loại<br />
khá và nổi trội nhất là dòng ĐBK2 đạt 17,3 điểm.<br />
Từ khóa: Đột biến, Kim Tuyên, chọn giống, Gamma, Ethyl methanesulfonate.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 2006 trở lại đây diện tích và sản<br />
lượng chè trên cả nước liên tục tăng, đã đưa<br />
Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia sản<br />
xuất chè lớn nhất thế giới. Năm 2014, tổng diện<br />
tích trồng chè đạt 132,1 nghìn ha tăng 1,8% so<br />
với năm 2013. Tổng sản lượng đạt 962,5 nghìn<br />
tấn chè búp tươi, tương ứng với năng suất bình<br />
quân đạt 8,3 tấn/ha. Kim ngạch xuất khẩu năm<br />
2014 đạt 228,5 triệu USD với sản lượng ước<br />
đạt 132.674 tấn chè khô. Giá bán bình quân 4<br />
tháng đầu năm 2015 đạt 1635 USD/ tấn, tăng<br />
5,3% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên vẫn<br />
thấp hơn so với giá bán chè bình quân của thế<br />
giới hiện nay đạt 2200 USD/tấn. Điều này có<br />
thể do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc biệt là<br />
chất lượng chè Việt Nam chưa đáp ứng được<br />
yêu cầu của thế giới. Bởi vậy trong nhưng năm<br />
gần đây để nâng cao chất lượng chè của Việt<br />
Nam, Bộ Nông nghiệp PTNT đã đẩy mạnh công<br />
tác chọn tạo giống chè và gắn các giống chè với<br />
từng loại hình sản phẩm.<br />
Để chọn tạo ra giống chè mới có nhiều<br />
phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính,<br />
nhập nội giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn<br />
tạo giống bằng phương pháp xử lý tác nhân gây<br />
đột biến là hướng đi mới, có thể tạo ra nguồn<br />
vật liệu khởi đầu với số lượng lớn, nguồn biến<br />
dị rất phong phú. Đối với các giống cây trồng<br />
khác như: lúa, đậu tương… đã có những thành<br />
tựu nhất định. Riêng đối với cây chè trong<br />
những năm qua Viện KHKT Nông Lâm nghiệp<br />
<br />
666<br />
<br />
miền núi phía Bắc đã nghiên cứu về chọn tạo<br />
giống bằng phương pháp đột biến và đã đạt<br />
được một số kết quả bước đầu: đã chọn tạo<br />
được 1 giống sản xuất thử TRI5.0 và nhiều<br />
dòng đột biến có triển vọng khác như dòng<br />
TRI777-4.0, TRI777-3.5.1, ĐBK1, ĐBK2,<br />
ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12, ĐBK23,<br />
ĐBK25,... Dưới đây chúng tôi trình bày kết<br />
quả:“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của<br />
một số dòng chè được tạo ra bằng phương<br />
pháp đột biến trên giống Kim Tuyên tại Phú<br />
Hộ, Phú Thọ”.<br />
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên<br />
cứu<br />
+ Vật liệu nghiên cứu<br />
Gồm 8 dòng chè đột biến chọn lọc tuổi 4:<br />
ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11,<br />
ĐBK12, ĐBK23, ĐBK25. Đây là các dòng chè<br />
được tạo ra bằng phương pháp xử dụng các tác<br />
nhân gây đột biến (tia gamma nguồn Co60 và<br />
tác nhân hóa học Ethyl methansulfonate) lên<br />
hạt chè đang nảy mầm và chưa nảy mầm trên<br />
giống Kim Tuyên. Cụ thể như sau:<br />
- Dòng ĐBK1 được chọn lọc từ các cá<br />
thể xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa<br />
nảy mầm ở nồng độ 50 phần vạn.<br />
- Dòng ĐBK2 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br />
mầm ở nồng độ 50 phần vạn.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
- Dòng ĐBK5 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br />
mầm ở nồng độ 100 phần vạn.<br />
- Dòng ĐBK6 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br />
mầm ở nồng độ 100 phần vạn.<br />
- Dòng ĐBK11 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt đang nảy<br />
mầm ở nồng độ 350 phần vạn.<br />
- Dòng ĐBK12 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br />
mầm ở nồng độ 350 phần vạn.<br />
- Dòng ĐBK23 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý bức xạ Gamma (nguồn Co60) trên hạt<br />
đang nảy mầm ở liều lượng 2,5 Kr.<br />
- Dòng ĐBK25 được chọn từ các cá thể<br />
xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br />
mầm ở nồng độ 400 phần vạn.<br />
- Giống đối chứng là giống Kim Tuyên<br />
(viết tắt là KT, là giống chè nhập nội có nguồn<br />
gốc từ Đài Loan).<br />
+ Địa điểm<br />
Thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm<br />
Nghiên cứu và Phát triển chè – Viện Khoa học<br />
Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.<br />
<br />
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát<br />
triển của các dòng chè.<br />
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh<br />
của các dòng chè.<br />
- Đánh giá năng suất búp của các dòng chè.<br />
- Đánh giá chất lượng của các dòng chè.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu<br />
nhiên đầy đủ (RCB), với 3 lần nhắc lại, mỗi lần<br />
nhắc lại 3 hàng, mỗi hàng 10 cây (mật độ 2,2<br />
vạn cây/ha). Tổng diện tích thí nghiệm<br />
1.800m2.<br />
- Thí nghiệm áp dụng quy trình chăm<br />
sóc, các chỉ tiêu nghiên cứu các dòng chè theo<br />
quy trình kỹ thuật chung tại Trung tâm Nghiên<br />
cứu và Phát triển chè – Viện Khoa học Kỹ<br />
thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.<br />
- Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm hình<br />
thái (mầu sắc lá, dài lá, rộng lá, diện tích lá, số<br />
đôi gân lá, màu sắc búp, mức độ lông tuyết<br />
v.v.). Về sinh trưởng (cao cây, rộng tán). Về<br />
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất,<br />
chất lượng (cảm quan, sinh hóa, sâu bệnh hại:<br />
rầy xanh, cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ).<br />
<br />
+ Thời gian nghiên cứu: năm 2015.<br />
<br />
- Các số liệu được xử lý bằng chương<br />
trình IRRISTAT và Excel.<br />
<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
- Đánh giá đặc điểm hình thái thực vật<br />
học của các dòng chè mới.<br />
<br />
Đánh giá các đặc điểm hình thái lá của<br />
các dòng chè đột biến chọn lọc chúng tôi thu<br />
được kết quả như sau:<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm hình thái lá của các dòng chè đột biến chọn lọc<br />
TT<br />
<br />
Tên<br />
dòng<br />
<br />
Màu sắc<br />
lá<br />
<br />
Hình dạng<br />
<br />
Hình dạng<br />
chóp lá<br />
<br />
Bề mặt<br />
phiến lá<br />
<br />
Hình trứng<br />
<br />
Nhọn<br />
<br />
Gồ ghề<br />
<br />
Trứng thuôn<br />
<br />
Nhọn<br />
<br />
Gồ ghề<br />
<br />
Hình trứng<br />
<br />
Nhọn<br />
<br />
Gồ ghề, bóng<br />
<br />
Nhọn<br />
Tù<br />
Nhọn<br />
Nhọn<br />
<br />
Gồ ghề<br />
Gồ ghề<br />
Gồ ghề<br />
Gồ ghề<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐBK 1 Xanh vàng<br />
<br />
2<br />
<br />
ĐBK 2<br />
<br />
3<br />
<br />
ĐBK 5 Xanh đậm<br />
<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
ĐBK 6 Xanh đậm Thuôn mũi mác<br />
ĐBK 11<br />
Xanh<br />
Hình trứng<br />
ĐBK 12<br />
Xanh<br />
Hình trứng<br />
ĐBK 23<br />
Xanh<br />
Trứng thuôn<br />
<br />
8<br />
<br />
ĐBK 25<br />
<br />
Xanh<br />
<br />
Hình trứng<br />
<br />
Tù<br />
<br />
Gồ ghề<br />
<br />
9 KT (đ/c)<br />
<br />
Xanh<br />
<br />
Hình trứng<br />
<br />
Nhọn<br />
<br />
Gồ ghề<br />
<br />
Xanh<br />
<br />
Răng cưa mép lá<br />
Sắc, nông sâu<br />
không đều<br />
Răng cưa nông<br />
Sắc, nông sâu<br />
không đều<br />
Răng cưa nông<br />
Răng cưa nông<br />
Nông, thưa<br />
Răng cưa nông<br />
Sắc, nông sâu<br />
không đề<br />
Răng cưa nông<br />
<br />
Thế lá<br />
Ngang<br />
Ngang<br />
Hơi xiên<br />
Ngang<br />
Ngang<br />
Hơi xiên<br />
Ngang<br />
Ngang<br />
Ngang<br />
<br />
667<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
Quan sát dặc điểm hình thái lá cho thấy<br />
các dòng chè nghiên cứu có hình dạng và màu<br />
sắc rất khác nhau. Lá có màu xanh vàng – xanh<br />
– xanh đậm tùy theo từng dòng, màu sắc lá<br />
cũng là đặc trưng phản ánh được chất lượng<br />
của giống, các giống có màu xanh vàng thường<br />
cho chất lượng chè xanh tốt. Hình dạng lá của<br />
các dòng chè nghiên cứu cũng rất khác nhau:<br />
đa phần các dòng đều có dạng lá hình trứng –<br />
trứng thuôn, riêng dòng ĐBK6 có lá hình thuôn<br />
<br />
mũi mác. Chóp lá là đặc điểm dặc trưng riêng<br />
của từng giống, trong các dòng nghiên cứu chủ<br />
yếu các dòng có chóp lá nhọn, có 2 dòng chóp<br />
lá tù là ĐBK25 và ĐBK11. Các chỉ tiêu về<br />
phiến lá, răng cưa, thế lá của các dòng cũng rất<br />
khác nhau, đây là các tính trạng liên quan đến<br />
đặc điểm di truyền của giống.<br />
Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo lá của các<br />
dòng chè cho kết quả ở bảng sau:<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm cấu tạo lá của các dòng đột biến chọn lọc<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Tên dòng<br />
ĐBK 1<br />
ĐBK 2<br />
ĐBK 5<br />
ĐBK 6<br />
ĐBK 11<br />
ĐBK 12<br />
ĐBK 23<br />
ĐBK 25<br />
KT (đ/c)<br />
CV (%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Dài lá<br />
10,10 a<br />
10,85a<br />
10,18 a<br />
9,68 b<br />
8,67 c<br />
9,39 b<br />
9,40 b<br />
10,66 a<br />
7,58 d<br />
6,16<br />
0,76<br />
<br />
Rộng lá<br />
4,37 a<br />
3,98 c<br />
4,14 b<br />
3,85 cd<br />
3,75 cd<br />
4,12 b<br />
4,80 a<br />
4,55 a<br />
3,71 cd<br />
5,12<br />
0,50<br />
<br />
DT lá<br />
30,90<br />
30,21<br />
29,50<br />
26,09<br />
22,76<br />
27,08<br />
31,58<br />
33,95<br />
19,69<br />
<br />
Các dòng chè nghiên cứu có chiều dài lá<br />
dao động từ 9,39 - 10,85cm, dòng ĐBK2 có<br />
chiều dài lá lớn nhất, sau đó đến dòng ĐBK25,<br />
ĐBK5, các dòng còn lại có chiều dài lá thấp hơn<br />
tuy nhiên tất cả các dòng chè nghiên cứu đều có<br />
chiều dài lá cao hơn giống đối chứng Kim<br />
tuyên. Chiều rộng lá của các dòng dao động từ<br />
3,75 - 4,55cm, tất cả đều cao hơn đối chứng<br />
<br />
Tỷ lệ d/r<br />
2,31<br />
2,79<br />
2,46<br />
2,51<br />
2,31<br />
2,28<br />
1,96<br />
2,34<br />
2,04<br />
<br />
Số đôi gân chính<br />
7,6<br />
8,0<br />
7,7<br />
6,8<br />
7,5<br />
7,6<br />
8,0<br />
7,7<br />
7,3<br />
<br />
Kim Tuyên (ở mức tin cậy 95%). Từ kết quả về<br />
chiều dài lá và rộng lá của các dòng chè nghiên<br />
cứu cho thấy diện tích lá của các dòng chè này<br />
cũng lớn hơn giống đối chứng Kim Tuyên. Các<br />
chỉ tiêu về số đôi gân lá của các dòng chè<br />
nghiên cứu cũng rất khác nhau, đây là tính trạng<br />
liên quan đến đặc điểm di truyền giống.<br />
<br />
Bảng 3. Đánh giá sinh trưởng, năng suất của của các dòng chè đột biến tuổi 4<br />
Tên dòng<br />
ĐBK 1<br />
ĐBK 2<br />
ĐBK 5<br />
ĐBK 6<br />
ĐBK 11<br />
ĐBK 12<br />
ĐBK 23<br />
ĐBK 25<br />
KT (đ/c)<br />
CV (%)<br />
LSD.05<br />
<br />
668<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
85,0a<br />
79,8bc<br />
88,0a<br />
72,5e<br />
76,6d<br />
79,4cd<br />
77,2d<br />
85,9a<br />
72,3e<br />
7,8<br />
6,5<br />
<br />
Rộng tán<br />
(cm)<br />
75,8 b<br />
76,2 bc<br />
79,8 a<br />
73,7 c<br />
72,1 c<br />
75,6 bc<br />
72,8 c<br />
80,5 a<br />
76,2 b<br />
7,3<br />
4,2<br />
<br />
Mật độ<br />
búp/m2/lứa<br />
<br />
Khối lượng búp<br />
1 tôm 2 lá (g)<br />
<br />
217<br />
267<br />
278<br />
216<br />
206<br />
228<br />
225<br />
268<br />
258<br />
<br />
0,58<br />
0,49<br />
0,65<br />
0,51<br />
0,55<br />
0,46<br />
0,70<br />
0,59<br />
0,54<br />
<br />
Năng suất búp tươi<br />
(tấn/ha)<br />
5,64 b<br />
5,59 b<br />
6,57 a<br />
5,17 b<br />
5,72 a<br />
5,95 b<br />
5,37 b<br />
6,39 a<br />
5,46 b<br />
7,56<br />
0,53<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
Chiều cao cây của các dòng chè nghiên<br />
cứu biến động trong khoảng từ 72,5 -88cm, cao<br />
nhất là dòng ĐBK5 và thấp nhất là dòng<br />
ĐBK6. Dòng ĐBK25 có rộng tán lớn nhất đạt<br />
80,5cm, thấp nhất là dòng ĐBK23 có độ rộng<br />
tán 72,8cm (thấp hơn đối chứng Kim Tuyên).<br />
Nhìn tổng thể dòng ĐBK5 và ĐBK25 là hai<br />
dòng chè có khả năng sinh trưởng tốt nhất<br />
trong các dòng chè nghiên cứu.<br />
Việc đánh giá các chỉ tiêu cấu thành<br />
năng suất của các dòng chè nghiên cứu cho<br />
thấy: các dòng chè khác nhau có khối lượng<br />
búp 1 tôm 2 lá là khác nhau, đây là chỉ tiêu đặc<br />
trưng cho giống, khối lượng búp trung bình dao<br />
<br />
động từ 0,46 - 0,65 g/búp, riêng dòng ĐBK23<br />
có khối lượng búp lớn hơn cả đạt 0,70g/búp.<br />
Mật độ búp của các dòng chè nghiên cứu dao<br />
động từ: 206-278 búp/m2/lứa, trong đó cao nhất<br />
là dòng ĐBK5, thấp nhất là dòng ĐBK11.<br />
Dòng ĐBK5 cho năng suất cao nhất đạt 6,57<br />
tấn/ha, sau đó đến dòng ĐBK25 năng suất đạt<br />
6,39 tấn/ha. Các dòng chè ĐBK1, ĐBK2,<br />
ĐBK11, ĐBK12 cho năng suất cao hơn đối<br />
chứng Kim Tuyên. Đạt năng suất thấp hơn đối<br />
chứng là các dòng: ĐBK23, ĐBK6. Các dòng<br />
chè đột biến khác nhau có sự khác nhau rõ rệt<br />
về năng suất.<br />
<br />
Bảng 4: Một số chỉ tiêu chất lượng của các dòng chè đột biến<br />
Số<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Tên<br />
Mức độ Điểm thử nếm chè<br />
Màu sắc búp<br />
Dòng<br />
long tuyết<br />
xanh<br />
ĐBK1<br />
Xanh vàng<br />
TB<br />
16,8<br />
ĐBK2<br />
Xanh<br />
TB<br />
17,3<br />
ĐBK5<br />
Xanh vàng<br />
TB<br />
16,8<br />
ĐBK6<br />
Xanh vàng<br />
Nhiều<br />
16,7<br />
ĐBK11<br />
Xanh<br />
TB<br />
17,0<br />
ĐBK12<br />
Xanh phớt tím<br />
Nhiều<br />
16,9<br />
ĐBK23 Xanh vàng, phớt tím<br />
Ít<br />
16,7<br />
ĐBK25<br />
Xanh phớt tím<br />
TB<br />
16,8<br />
KT (đ/c) Xanh, non phớt tím<br />
Nhiều<br />
16,8<br />
<br />
Việc quan sát màu sắc búp chè cũng góp<br />
phần quan trọng cho việc định hướng giống<br />
chè chất lượng cao. Các dòng chè nghiên cứu<br />
đều có màu xanh vàng, xanh non phớt tím hoặc<br />
xanh phớt tím đều là những biểu hiện của<br />
giống có khả năng chế biến chè xanh chất<br />
lượng tốt. Mức độ lông tuyết của các dòng chè<br />
khác nhau, đây cũng là đặc trưng của giống.<br />
Qua việc đánh giá cảm quan chất lượng chè<br />
xanh của 8 dòng chè nghiên cứu cho thấy dòng<br />
chè ĐBK2 có tổng điểm thử nếm cao nhất đạt<br />
17,3 điểm, nước có màu xanh vàng sáng, sánh;<br />
vị đậm dịu có hậu, có hương hoa trong nước.<br />
Tiếp đến là dòng ĐBK11 có tổng điểm thử<br />
nếm là 17,0 điểm, có hương giống đặc trưng.<br />
Dòng ĐBK12 có hương hoa trong nước tuy<br />
nhiên màu nước hơi tối nên tổng điểm cảm<br />
quan chỉ đạt 16,9 điểm. Hai dòng ĐBK23,<br />
ĐBK6 có điểm thử nếm bằng nhau và thấp hơn<br />
đối chứng nhưng nhìn chung điểm thử nếm của 8<br />
dòng chè nghiên cứu đều ở mức khá.<br />
<br />
Đánh giá hương thơm cảm<br />
quan<br />
Hương giống nhẹ<br />
Hương hoa đặc trưng<br />
Hương giống nhẹ<br />
Hương giống nhẹ<br />
Hương giống đặc trưng<br />
Hương hoa đặc trưng<br />
Hương nhẹ<br />
Hương giống nhẹ<br />
Hương giống nhẹ<br />
<br />
Trong búp chè hàm lượng tannin chiếm<br />
khoảng 30% khối lượng chất khô. Trong sản<br />
phẩm chè đen có hàm lượng tannin chiếm<br />
khoảng 15-18%, sản phẩm chè xanh chiếm<br />
khoảng 20-30%. Hàm lượng tanin phụ thuộc<br />
rất nhiều vào giống, điều kiện khí hậu, đất đai,<br />
kỹ thuật canh tác. Các giống chè có hàm lượng<br />
tanin thấp thích hợp cho chế biến chè xanh chè<br />
ôlong, hàm lượng tannin cao thích hợp cho chế<br />
biến chè đen, chè vàng chè phổ nhĩ. Kết quả<br />
bảng 5 cho thấy hàm lượng của các dòng chè<br />
nghiên cứu dao động từ 25,47-33,69%. Trong<br />
khi giống đối chứng Kim Tuyên có hàm lượng<br />
tanin là 27,61% thì 3 dòng ĐBK2, ĐBK11 và<br />
ĐBK12 có hàm lượng tanin thấp nhất và thấp<br />
hơn đối chứng. Hai dòng ĐBK6 và ĐBK25 có<br />
hàm lượng tanin cao hơn cả.<br />
Trong nguyên liệu chè thương phẩm chất<br />
hòa tan chiếm từ 43-48% chất khô, trong tôm<br />
và lá thứ nhất hàm lượng chất hòa tan cao hơn<br />
lá thứ hai và lá thứ ba. Khi phân tích hàm<br />
<br />
669<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
lượng chất hòa tan cho thấy cao nhất ở dòng<br />
ĐBK11 đạt 45,06% thấp nhất là dòng ĐBK23<br />
đạt 36,61%.<br />
Các giống có hàm lượng axit amin càng<br />
cao càng thích hợp với chế biến chè xanh cao<br />
cấp và chè ô long. Qua kết quả phân tích cho<br />
thấy các dòng chè có hàm lượng axit amin khá<br />
cao. Cao nhất là dòng ĐBK2 đạt 3,48%, tiếp<br />
đến là các dòng ĐBK11, ĐBK6 và ĐBK12.<br />
Thấp nhất là dòng ĐBK23 axit amin đạt<br />
2,56%.<br />
<br />
Hàm lượng đường khử cao nhất ở dòng<br />
ĐBK1 đạt 3,35% cao hơn giống đối chứng, các<br />
dòng còn lại đều có hàm lượng đường khử thấp<br />
hơn đối chứng. Hàm lượng catechin của các<br />
dòng chè thí nghiệm dao động trong khoảng từ<br />
125,4-158,5mg/gck, cao nhất ở dòng ĐBK1 và<br />
thấp nhất ở dòng ĐBK11, trong khi giống đối<br />
chứng Kim Tuyên chỉ đạt 133,9 mg/gck.<br />
<br />
Bảng 5: Các chỉ tiêu về sinh hóa của cá dòng chè đột biến chọn lọc<br />
Tên dòng Tanin (%) Chất hòa tan (%) Axit-amin TS (%) Đường khử (%)<br />
ĐBK1<br />
ĐBK2<br />
ĐBK5<br />
ĐBK6<br />
ĐBK11<br />
ĐBK12<br />
ĐBK23<br />
ĐBK25<br />
KT (đ/c)<br />
<br />
27,50<br />
25,47<br />
28,32<br />
32,27<br />
25,72<br />
25,91<br />
29,87<br />
33,69<br />
27,61<br />
<br />
38,80<br />
44,54<br />
41,18<br />
42,82<br />
45,06<br />
39,84<br />
36,61<br />
43,34<br />
41,74<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ<br />
4.1. Kết luận<br />
- Về hình thái lá: tất cả các dòng chè<br />
nghiên cứu đều có diện tích lá ở mức trung<br />
bình (dao động từ 22,76 – 33,95 cm2) so với<br />
giống đối chứng Kim Tuyên có diện tích lá ở<br />
mức nhỏ (19,69cm2).<br />
- Về sinh trưởng: Dòng ĐBK5 và<br />
ĐBK25 có khả năng sinh trưởng tốt nhất trong<br />
8 dòng chè nghiên cứu.<br />
- Về năng suất: Dòng ĐBK5 cho năng<br />
suất cao nhất đạt 6,57 tấn/ha, sau đó đến dòng<br />
ĐBK25 cho năng suất 6,39 tấn/ha. Các dòng<br />
chè ĐBK1, ĐBK2, ĐBK11, ĐBK12 cho năng<br />
suất cao hơn đối chứng Kim Tuyên.<br />
- Về chất lượng: Dòng ĐBK2 có tổng<br />
điểm thử nếm chè xanh cao nhất đạt 17,3 điểm,<br />
tiếp đến là dòng ĐBK11 có tổng điểm thử nếm<br />
là 17,0 điểm. Dòng ĐBK12 rất đáng chú ý với<br />
đặc trưng hương hoa trong nước và điểm thử<br />
nếm 16,9. Các dòng chè thí nghiệm đều cho kết<br />
quả đánh giá chè xanh ở mức khá.<br />
- Về thành phần sinh hóa:<br />
<br />
670<br />
<br />
2,78<br />
3,48<br />
2,65<br />
3,15<br />
3,25<br />
3,15<br />
2,56<br />
3,08<br />
2,72<br />
<br />
3,35<br />
2,84<br />
2,19<br />
3,00<br />
2,91<br />
2,12<br />
3,05<br />
2,65<br />
3,23<br />
<br />
Catechin TS<br />
(mg/gck)<br />
158,6<br />
150,5<br />
145,5<br />
145,8<br />
125,4<br />
134,1<br />
147,2<br />
152,8<br />
133,9<br />
<br />
+ Hàm lượng tannin: Thấp nhất là dòng<br />
ĐBK2 đạt 25,47%, cao nhất là dòng ĐBK25<br />
đạt 33,69%.<br />
+ Chất hòa tan: cao nhất ở dòng ĐBK11<br />
đạt 45,06% thấp nhất là dòng ĐBK23 đạt<br />
36,61%.<br />
+ Axit amin: Cao nhất là dòng ĐBK2 đạt<br />
3,48%, thấp hơn là các dòng ĐBK11, ĐBK6 và<br />
ĐBK12. Thấp nhất là dòng ĐBK23 axit amin<br />
chỉ đạt 2,56%.<br />
4.2. Đề nghị<br />
Tiếp tục đánh giá các dòng chè đột biến<br />
mới trong những năm tiếp theo để có thể chọn<br />
ra những giống chè mới phát triển ra sản xuất.<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Tác giả chân thành cảm ơn:<br />
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông<br />
thôn đã cấp kinh phí thực hiện đề tài: “Nghiên<br />
cứu chọn tạo các giống chè mới năng suất cao,<br />
chất lượng tốt bằng phương pháp gây đột biến<br />
nhân tạo kết hợp lai hữu tính”.<br />
<br />