intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm nống sinh học của một số dòng chè được tạo ra bằng phương pháp đột biến trên giống Kim Tuyên tại Phú Hộ, Phú Thọ

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày để chọn tạo ra giống chè mới có nhiều phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, nhập nội giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn tạo giống bằng phương pháp xử lý tác nhân gây đột biến là hướng đi mới, đã đạt được những kết quả nhất định. Đã chọn tạo được 1 giống sản xuất thử TRI5.0 và nhiều dòng đột biến có triển vọng khác như dòng ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12, ĐBK23, ĐBK25 được xử lý bức xạ Gamma (nguồn Co60) và hóa học Ethyl methanesulfonate trên hạt chè Kim Tuyên nẩy mầm và chưa nẩy mầm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm nống sinh học của một số dòng chè được tạo ra bằng phương pháp đột biến trên giống Kim Tuyên tại Phú Hộ, Phú Thọ

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỐNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DÒNG CHÈ<br /> ĐƯỢC TẠO RA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN TRÊN GIỐNG KIM<br /> TUYÊN TẠI PHÚ HỘ, PHÚ THỌ<br /> Nguyễn Thị Minh Phương, Phùng Lệ Quyên,<br /> Lê Thị Xuyên, Đỗ Thị Hải Bằng<br /> TÓM TẮT<br /> Để chọn tạo ra giống chè mới có nhiều phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, nhập nội<br /> giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn tạo giống bằng phương pháp xử lý tác nhân gây đột biến là<br /> hướng đi mới, đã đạt được những kết quả nhất định. Đã chọn tạo được 1 giống sản xuất thử TRI5.0<br /> và nhiều dòng đột biến có triển vọng khác như dòng ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12,<br /> ĐBK23, ĐBK25 được xử lý bức xạ Gamma (nguồn Co60) và hóa học Ethyl methanesulfonate trên hạt<br /> chè Kim Tuyên nẩy mầm và chưa nẩy mầm. Các dòng chè mới đều có năng suất cao hơn so với đối<br /> chứng Kim Tuyên và đạt cao nhất trên dòng ĐBK5 (6,57 tấn/ha), chất lượng chè xanh đều đạt loại<br /> khá và nổi trội nhất là dòng ĐBK2 đạt 17,3 điểm.<br /> Từ khóa: Đột biến, Kim Tuyên, chọn giống, Gamma, Ethyl methanesulfonate.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Năm 2006 trở lại đây diện tích và sản<br /> lượng chè trên cả nước liên tục tăng, đã đưa<br /> Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia sản<br /> xuất chè lớn nhất thế giới. Năm 2014, tổng diện<br /> tích trồng chè đạt 132,1 nghìn ha tăng 1,8% so<br /> với năm 2013. Tổng sản lượng đạt 962,5 nghìn<br /> tấn chè búp tươi, tương ứng với năng suất bình<br /> quân đạt 8,3 tấn/ha. Kim ngạch xuất khẩu năm<br /> 2014 đạt 228,5 triệu USD với sản lượng ước<br /> đạt 132.674 tấn chè khô. Giá bán bình quân 4<br /> tháng đầu năm 2015 đạt 1635 USD/ tấn, tăng<br /> 5,3% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên vẫn<br /> thấp hơn so với giá bán chè bình quân của thế<br /> giới hiện nay đạt 2200 USD/tấn. Điều này có<br /> thể do nhiều nguyên nhân, trong đó đặc biệt là<br /> chất lượng chè Việt Nam chưa đáp ứng được<br /> yêu cầu của thế giới. Bởi vậy trong nhưng năm<br /> gần đây để nâng cao chất lượng chè của Việt<br /> Nam, Bộ Nông nghiệp PTNT đã đẩy mạnh công<br /> tác chọn tạo giống chè và gắn các giống chè với<br /> từng loại hình sản phẩm.<br /> Để chọn tạo ra giống chè mới có nhiều<br /> phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính,<br /> nhập nội giống, xử lý đột biến..., trong đó chọn<br /> tạo giống bằng phương pháp xử lý tác nhân gây<br /> đột biến là hướng đi mới, có thể tạo ra nguồn<br /> vật liệu khởi đầu với số lượng lớn, nguồn biến<br /> dị rất phong phú. Đối với các giống cây trồng<br /> khác như: lúa, đậu tương… đã có những thành<br /> tựu nhất định. Riêng đối với cây chè trong<br /> những năm qua Viện KHKT Nông Lâm nghiệp<br /> <br /> 666<br /> <br /> miền núi phía Bắc đã nghiên cứu về chọn tạo<br /> giống bằng phương pháp đột biến và đã đạt<br /> được một số kết quả bước đầu: đã chọn tạo<br /> được 1 giống sản xuất thử TRI5.0 và nhiều<br /> dòng đột biến có triển vọng khác như dòng<br /> TRI777-4.0, TRI777-3.5.1, ĐBK1, ĐBK2,<br /> ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11, ĐBK12, ĐBK23,<br /> ĐBK25,... Dưới đây chúng tôi trình bày kết<br /> quả:“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của<br /> một số dòng chè được tạo ra bằng phương<br /> pháp đột biến trên giống Kim Tuyên tại Phú<br /> Hộ, Phú Thọ”.<br /> II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên<br /> cứu<br /> + Vật liệu nghiên cứu<br /> Gồm 8 dòng chè đột biến chọn lọc tuổi 4:<br /> ĐBK1, ĐBK2, ĐBK5, ĐBK6, ĐBK11,<br /> ĐBK12, ĐBK23, ĐBK25. Đây là các dòng chè<br /> được tạo ra bằng phương pháp xử dụng các tác<br /> nhân gây đột biến (tia gamma nguồn Co60 và<br /> tác nhân hóa học Ethyl methansulfonate) lên<br /> hạt chè đang nảy mầm và chưa nảy mầm trên<br /> giống Kim Tuyên. Cụ thể như sau:<br /> - Dòng ĐBK1 được chọn lọc từ các cá<br /> thể xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa<br /> nảy mầm ở nồng độ 50 phần vạn.<br /> - Dòng ĐBK2 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br /> mầm ở nồng độ 50 phần vạn.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> - Dòng ĐBK5 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br /> mầm ở nồng độ 100 phần vạn.<br /> - Dòng ĐBK6 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br /> mầm ở nồng độ 100 phần vạn.<br /> - Dòng ĐBK11 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt đang nảy<br /> mầm ở nồng độ 350 phần vạn.<br /> - Dòng ĐBK12 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br /> mầm ở nồng độ 350 phần vạn.<br /> - Dòng ĐBK23 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý bức xạ Gamma (nguồn Co60) trên hạt<br /> đang nảy mầm ở liều lượng 2,5 Kr.<br /> - Dòng ĐBK25 được chọn từ các cá thể<br /> xử lý Ethyl methanesulfonate trên hạt chưa nảy<br /> mầm ở nồng độ 400 phần vạn.<br /> - Giống đối chứng là giống Kim Tuyên<br /> (viết tắt là KT, là giống chè nhập nội có nguồn<br /> gốc từ Đài Loan).<br /> + Địa điểm<br /> Thí nghiệm được bố trí tại Trung tâm<br /> Nghiên cứu và Phát triển chè – Viện Khoa học<br /> Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.<br /> <br /> - Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát<br /> triển của các dòng chè.<br /> - Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh<br /> của các dòng chè.<br /> - Đánh giá năng suất búp của các dòng chè.<br /> - Đánh giá chất lượng của các dòng chè.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu<br /> nhiên đầy đủ (RCB), với 3 lần nhắc lại, mỗi lần<br /> nhắc lại 3 hàng, mỗi hàng 10 cây (mật độ 2,2<br /> vạn cây/ha). Tổng diện tích thí nghiệm<br /> 1.800m2.<br /> - Thí nghiệm áp dụng quy trình chăm<br /> sóc, các chỉ tiêu nghiên cứu các dòng chè theo<br /> quy trình kỹ thuật chung tại Trung tâm Nghiên<br /> cứu và Phát triển chè – Viện Khoa học Kỹ<br /> thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.<br /> - Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm hình<br /> thái (mầu sắc lá, dài lá, rộng lá, diện tích lá, số<br /> đôi gân lá, màu sắc búp, mức độ lông tuyết<br /> v.v.). Về sinh trưởng (cao cây, rộng tán). Về<br /> năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất,<br /> chất lượng (cảm quan, sinh hóa, sâu bệnh hại:<br /> rầy xanh, cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ).<br /> <br /> + Thời gian nghiên cứu: năm 2015.<br /> <br /> - Các số liệu được xử lý bằng chương<br /> trình IRRISTAT và Excel.<br /> <br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> - Đánh giá đặc điểm hình thái thực vật<br /> học của các dòng chè mới.<br /> <br /> Đánh giá các đặc điểm hình thái lá của<br /> các dòng chè đột biến chọn lọc chúng tôi thu<br /> được kết quả như sau:<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm hình thái lá của các dòng chè đột biến chọn lọc<br /> TT<br /> <br /> Tên<br /> dòng<br /> <br /> Màu sắc<br /> lá<br /> <br /> Hình dạng<br /> <br /> Hình dạng<br /> chóp lá<br /> <br /> Bề mặt<br /> phiến lá<br /> <br /> Hình trứng<br /> <br /> Nhọn<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> Trứng thuôn<br /> <br /> Nhọn<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> Hình trứng<br /> <br /> Nhọn<br /> <br /> Gồ ghề, bóng<br /> <br /> Nhọn<br /> Tù<br /> Nhọn<br /> Nhọn<br /> <br /> Gồ ghề<br /> Gồ ghề<br /> Gồ ghề<br /> Gồ ghề<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐBK 1 Xanh vàng<br /> <br /> 2<br /> <br /> ĐBK 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> ĐBK 5 Xanh đậm<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> ĐBK 6 Xanh đậm Thuôn mũi mác<br /> ĐBK 11<br /> Xanh<br /> Hình trứng<br /> ĐBK 12<br /> Xanh<br /> Hình trứng<br /> ĐBK 23<br /> Xanh<br /> Trứng thuôn<br /> <br /> 8<br /> <br /> ĐBK 25<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> Hình trứng<br /> <br /> Tù<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 9 KT (đ/c)<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> Hình trứng<br /> <br /> Nhọn<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> Răng cưa mép lá<br /> Sắc, nông sâu<br /> không đều<br /> Răng cưa nông<br /> Sắc, nông sâu<br /> không đều<br /> Răng cưa nông<br /> Răng cưa nông<br /> Nông, thưa<br /> Răng cưa nông<br /> Sắc, nông sâu<br /> không đề<br /> Răng cưa nông<br /> <br /> Thế lá<br /> Ngang<br /> Ngang<br /> Hơi xiên<br /> Ngang<br /> Ngang<br /> Hơi xiên<br /> Ngang<br /> Ngang<br /> Ngang<br /> <br /> 667<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> Quan sát dặc điểm hình thái lá cho thấy<br /> các dòng chè nghiên cứu có hình dạng và màu<br /> sắc rất khác nhau. Lá có màu xanh vàng – xanh<br /> – xanh đậm tùy theo từng dòng, màu sắc lá<br /> cũng là đặc trưng phản ánh được chất lượng<br /> của giống, các giống có màu xanh vàng thường<br /> cho chất lượng chè xanh tốt. Hình dạng lá của<br /> các dòng chè nghiên cứu cũng rất khác nhau:<br /> đa phần các dòng đều có dạng lá hình trứng –<br /> trứng thuôn, riêng dòng ĐBK6 có lá hình thuôn<br /> <br /> mũi mác. Chóp lá là đặc điểm dặc trưng riêng<br /> của từng giống, trong các dòng nghiên cứu chủ<br /> yếu các dòng có chóp lá nhọn, có 2 dòng chóp<br /> lá tù là ĐBK25 và ĐBK11. Các chỉ tiêu về<br /> phiến lá, răng cưa, thế lá của các dòng cũng rất<br /> khác nhau, đây là các tính trạng liên quan đến<br /> đặc điểm di truyền của giống.<br /> Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo lá của các<br /> dòng chè cho kết quả ở bảng sau:<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm cấu tạo lá của các dòng đột biến chọn lọc<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Tên dòng<br /> ĐBK 1<br /> ĐBK 2<br /> ĐBK 5<br /> ĐBK 6<br /> ĐBK 11<br /> ĐBK 12<br /> ĐBK 23<br /> ĐBK 25<br /> KT (đ/c)<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> Dài lá<br /> 10,10 a<br /> 10,85a<br /> 10,18 a<br /> 9,68 b<br /> 8,67 c<br /> 9,39 b<br /> 9,40 b<br /> 10,66 a<br /> 7,58 d<br /> 6,16<br /> 0,76<br /> <br /> Rộng lá<br /> 4,37 a<br /> 3,98 c<br /> 4,14 b<br /> 3,85 cd<br /> 3,75 cd<br /> 4,12 b<br /> 4,80 a<br /> 4,55 a<br /> 3,71 cd<br /> 5,12<br /> 0,50<br /> <br /> DT lá<br /> 30,90<br /> 30,21<br /> 29,50<br /> 26,09<br /> 22,76<br /> 27,08<br /> 31,58<br /> 33,95<br /> 19,69<br /> <br /> Các dòng chè nghiên cứu có chiều dài lá<br /> dao động từ 9,39 - 10,85cm, dòng ĐBK2 có<br /> chiều dài lá lớn nhất, sau đó đến dòng ĐBK25,<br /> ĐBK5, các dòng còn lại có chiều dài lá thấp hơn<br /> tuy nhiên tất cả các dòng chè nghiên cứu đều có<br /> chiều dài lá cao hơn giống đối chứng Kim<br /> tuyên. Chiều rộng lá của các dòng dao động từ<br /> 3,75 - 4,55cm, tất cả đều cao hơn đối chứng<br /> <br /> Tỷ lệ d/r<br /> 2,31<br /> 2,79<br /> 2,46<br /> 2,51<br /> 2,31<br /> 2,28<br /> 1,96<br /> 2,34<br /> 2,04<br /> <br /> Số đôi gân chính<br /> 7,6<br /> 8,0<br /> 7,7<br /> 6,8<br /> 7,5<br /> 7,6<br /> 8,0<br /> 7,7<br /> 7,3<br /> <br /> Kim Tuyên (ở mức tin cậy 95%). Từ kết quả về<br /> chiều dài lá và rộng lá của các dòng chè nghiên<br /> cứu cho thấy diện tích lá của các dòng chè này<br /> cũng lớn hơn giống đối chứng Kim Tuyên. Các<br /> chỉ tiêu về số đôi gân lá của các dòng chè<br /> nghiên cứu cũng rất khác nhau, đây là tính trạng<br /> liên quan đến đặc điểm di truyền giống.<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá sinh trưởng, năng suất của của các dòng chè đột biến tuổi 4<br /> Tên dòng<br /> ĐBK 1<br /> ĐBK 2<br /> ĐBK 5<br /> ĐBK 6<br /> ĐBK 11<br /> ĐBK 12<br /> ĐBK 23<br /> ĐBK 25<br /> KT (đ/c)<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> 668<br /> <br /> Cao cây<br /> (cm)<br /> 85,0a<br /> 79,8bc<br /> 88,0a<br /> 72,5e<br /> 76,6d<br /> 79,4cd<br /> 77,2d<br /> 85,9a<br /> 72,3e<br /> 7,8<br /> 6,5<br /> <br /> Rộng tán<br /> (cm)<br /> 75,8 b<br /> 76,2 bc<br /> 79,8 a<br /> 73,7 c<br /> 72,1 c<br /> 75,6 bc<br /> 72,8 c<br /> 80,5 a<br /> 76,2 b<br /> 7,3<br /> 4,2<br /> <br /> Mật độ<br /> búp/m2/lứa<br /> <br /> Khối lượng búp<br /> 1 tôm 2 lá (g)<br /> <br /> 217<br /> 267<br /> 278<br /> 216<br /> 206<br /> 228<br /> 225<br /> 268<br /> 258<br /> <br /> 0,58<br /> 0,49<br /> 0,65<br /> 0,51<br /> 0,55<br /> 0,46<br /> 0,70<br /> 0,59<br /> 0,54<br /> <br /> Năng suất búp tươi<br /> (tấn/ha)<br /> 5,64 b<br /> 5,59 b<br /> 6,57 a<br /> 5,17 b<br /> 5,72 a<br /> 5,95 b<br /> 5,37 b<br /> 6,39 a<br /> 5,46 b<br /> 7,56<br /> 0,53<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> Chiều cao cây của các dòng chè nghiên<br /> cứu biến động trong khoảng từ 72,5 -88cm, cao<br /> nhất là dòng ĐBK5 và thấp nhất là dòng<br /> ĐBK6. Dòng ĐBK25 có rộng tán lớn nhất đạt<br /> 80,5cm, thấp nhất là dòng ĐBK23 có độ rộng<br /> tán 72,8cm (thấp hơn đối chứng Kim Tuyên).<br /> Nhìn tổng thể dòng ĐBK5 và ĐBK25 là hai<br /> dòng chè có khả năng sinh trưởng tốt nhất<br /> trong các dòng chè nghiên cứu.<br /> Việc đánh giá các chỉ tiêu cấu thành<br /> năng suất của các dòng chè nghiên cứu cho<br /> thấy: các dòng chè khác nhau có khối lượng<br /> búp 1 tôm 2 lá là khác nhau, đây là chỉ tiêu đặc<br /> trưng cho giống, khối lượng búp trung bình dao<br /> <br /> động từ 0,46 - 0,65 g/búp, riêng dòng ĐBK23<br /> có khối lượng búp lớn hơn cả đạt 0,70g/búp.<br /> Mật độ búp của các dòng chè nghiên cứu dao<br /> động từ: 206-278 búp/m2/lứa, trong đó cao nhất<br /> là dòng ĐBK5, thấp nhất là dòng ĐBK11.<br /> Dòng ĐBK5 cho năng suất cao nhất đạt 6,57<br /> tấn/ha, sau đó đến dòng ĐBK25 năng suất đạt<br /> 6,39 tấn/ha. Các dòng chè ĐBK1, ĐBK2,<br /> ĐBK11, ĐBK12 cho năng suất cao hơn đối<br /> chứng Kim Tuyên. Đạt năng suất thấp hơn đối<br /> chứng là các dòng: ĐBK23, ĐBK6. Các dòng<br /> chè đột biến khác nhau có sự khác nhau rõ rệt<br /> về năng suất.<br /> <br /> Bảng 4: Một số chỉ tiêu chất lượng của các dòng chè đột biến<br /> Số<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Tên<br /> Mức độ Điểm thử nếm chè<br /> Màu sắc búp<br /> Dòng<br /> long tuyết<br /> xanh<br /> ĐBK1<br /> Xanh vàng<br /> TB<br /> 16,8<br /> ĐBK2<br /> Xanh<br /> TB<br /> 17,3<br /> ĐBK5<br /> Xanh vàng<br /> TB<br /> 16,8<br /> ĐBK6<br /> Xanh vàng<br /> Nhiều<br /> 16,7<br /> ĐBK11<br /> Xanh<br /> TB<br /> 17,0<br /> ĐBK12<br /> Xanh phớt tím<br /> Nhiều<br /> 16,9<br /> ĐBK23 Xanh vàng, phớt tím<br /> Ít<br /> 16,7<br /> ĐBK25<br /> Xanh phớt tím<br /> TB<br /> 16,8<br /> KT (đ/c) Xanh, non phớt tím<br /> Nhiều<br /> 16,8<br /> <br /> Việc quan sát màu sắc búp chè cũng góp<br /> phần quan trọng cho việc định hướng giống<br /> chè chất lượng cao. Các dòng chè nghiên cứu<br /> đều có màu xanh vàng, xanh non phớt tím hoặc<br /> xanh phớt tím đều là những biểu hiện của<br /> giống có khả năng chế biến chè xanh chất<br /> lượng tốt. Mức độ lông tuyết của các dòng chè<br /> khác nhau, đây cũng là đặc trưng của giống.<br /> Qua việc đánh giá cảm quan chất lượng chè<br /> xanh của 8 dòng chè nghiên cứu cho thấy dòng<br /> chè ĐBK2 có tổng điểm thử nếm cao nhất đạt<br /> 17,3 điểm, nước có màu xanh vàng sáng, sánh;<br /> vị đậm dịu có hậu, có hương hoa trong nước.<br /> Tiếp đến là dòng ĐBK11 có tổng điểm thử<br /> nếm là 17,0 điểm, có hương giống đặc trưng.<br /> Dòng ĐBK12 có hương hoa trong nước tuy<br /> nhiên màu nước hơi tối nên tổng điểm cảm<br /> quan chỉ đạt 16,9 điểm. Hai dòng ĐBK23,<br /> ĐBK6 có điểm thử nếm bằng nhau và thấp hơn<br /> đối chứng nhưng nhìn chung điểm thử nếm của 8<br /> dòng chè nghiên cứu đều ở mức khá.<br /> <br /> Đánh giá hương thơm cảm<br /> quan<br /> Hương giống nhẹ<br /> Hương hoa đặc trưng<br /> Hương giống nhẹ<br /> Hương giống nhẹ<br /> Hương giống đặc trưng<br /> Hương hoa đặc trưng<br /> Hương nhẹ<br /> Hương giống nhẹ<br /> Hương giống nhẹ<br /> <br /> Trong búp chè hàm lượng tannin chiếm<br /> khoảng 30% khối lượng chất khô. Trong sản<br /> phẩm chè đen có hàm lượng tannin chiếm<br /> khoảng 15-18%, sản phẩm chè xanh chiếm<br /> khoảng 20-30%. Hàm lượng tanin phụ thuộc<br /> rất nhiều vào giống, điều kiện khí hậu, đất đai,<br /> kỹ thuật canh tác. Các giống chè có hàm lượng<br /> tanin thấp thích hợp cho chế biến chè xanh chè<br /> ôlong, hàm lượng tannin cao thích hợp cho chế<br /> biến chè đen, chè vàng chè phổ nhĩ. Kết quả<br /> bảng 5 cho thấy hàm lượng của các dòng chè<br /> nghiên cứu dao động từ 25,47-33,69%. Trong<br /> khi giống đối chứng Kim Tuyên có hàm lượng<br /> tanin là 27,61% thì 3 dòng ĐBK2, ĐBK11 và<br /> ĐBK12 có hàm lượng tanin thấp nhất và thấp<br /> hơn đối chứng. Hai dòng ĐBK6 và ĐBK25 có<br /> hàm lượng tanin cao hơn cả.<br /> Trong nguyên liệu chè thương phẩm chất<br /> hòa tan chiếm từ 43-48% chất khô, trong tôm<br /> và lá thứ nhất hàm lượng chất hòa tan cao hơn<br /> lá thứ hai và lá thứ ba. Khi phân tích hàm<br /> <br /> 669<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> lượng chất hòa tan cho thấy cao nhất ở dòng<br /> ĐBK11 đạt 45,06% thấp nhất là dòng ĐBK23<br /> đạt 36,61%.<br /> Các giống có hàm lượng axit amin càng<br /> cao càng thích hợp với chế biến chè xanh cao<br /> cấp và chè ô long. Qua kết quả phân tích cho<br /> thấy các dòng chè có hàm lượng axit amin khá<br /> cao. Cao nhất là dòng ĐBK2 đạt 3,48%, tiếp<br /> đến là các dòng ĐBK11, ĐBK6 và ĐBK12.<br /> Thấp nhất là dòng ĐBK23 axit amin đạt<br /> 2,56%.<br /> <br /> Hàm lượng đường khử cao nhất ở dòng<br /> ĐBK1 đạt 3,35% cao hơn giống đối chứng, các<br /> dòng còn lại đều có hàm lượng đường khử thấp<br /> hơn đối chứng. Hàm lượng catechin của các<br /> dòng chè thí nghiệm dao động trong khoảng từ<br /> 125,4-158,5mg/gck, cao nhất ở dòng ĐBK1 và<br /> thấp nhất ở dòng ĐBK11, trong khi giống đối<br /> chứng Kim Tuyên chỉ đạt 133,9 mg/gck.<br /> <br /> Bảng 5: Các chỉ tiêu về sinh hóa của cá dòng chè đột biến chọn lọc<br /> Tên dòng Tanin (%) Chất hòa tan (%) Axit-amin TS (%) Đường khử (%)<br /> ĐBK1<br /> ĐBK2<br /> ĐBK5<br /> ĐBK6<br /> ĐBK11<br /> ĐBK12<br /> ĐBK23<br /> ĐBK25<br /> KT (đ/c)<br /> <br /> 27,50<br /> 25,47<br /> 28,32<br /> 32,27<br /> 25,72<br /> 25,91<br /> 29,87<br /> 33,69<br /> 27,61<br /> <br /> 38,80<br /> 44,54<br /> 41,18<br /> 42,82<br /> 45,06<br /> 39,84<br /> 36,61<br /> 43,34<br /> 41,74<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ<br /> 4.1. Kết luận<br /> - Về hình thái lá: tất cả các dòng chè<br /> nghiên cứu đều có diện tích lá ở mức trung<br /> bình (dao động từ 22,76 – 33,95 cm2) so với<br /> giống đối chứng Kim Tuyên có diện tích lá ở<br /> mức nhỏ (19,69cm2).<br /> - Về sinh trưởng: Dòng ĐBK5 và<br /> ĐBK25 có khả năng sinh trưởng tốt nhất trong<br /> 8 dòng chè nghiên cứu.<br /> - Về năng suất: Dòng ĐBK5 cho năng<br /> suất cao nhất đạt 6,57 tấn/ha, sau đó đến dòng<br /> ĐBK25 cho năng suất 6,39 tấn/ha. Các dòng<br /> chè ĐBK1, ĐBK2, ĐBK11, ĐBK12 cho năng<br /> suất cao hơn đối chứng Kim Tuyên.<br /> - Về chất lượng: Dòng ĐBK2 có tổng<br /> điểm thử nếm chè xanh cao nhất đạt 17,3 điểm,<br /> tiếp đến là dòng ĐBK11 có tổng điểm thử nếm<br /> là 17,0 điểm. Dòng ĐBK12 rất đáng chú ý với<br /> đặc trưng hương hoa trong nước và điểm thử<br /> nếm 16,9. Các dòng chè thí nghiệm đều cho kết<br /> quả đánh giá chè xanh ở mức khá.<br /> - Về thành phần sinh hóa:<br /> <br /> 670<br /> <br /> 2,78<br /> 3,48<br /> 2,65<br /> 3,15<br /> 3,25<br /> 3,15<br /> 2,56<br /> 3,08<br /> 2,72<br /> <br /> 3,35<br /> 2,84<br /> 2,19<br /> 3,00<br /> 2,91<br /> 2,12<br /> 3,05<br /> 2,65<br /> 3,23<br /> <br /> Catechin TS<br /> (mg/gck)<br /> 158,6<br /> 150,5<br /> 145,5<br /> 145,8<br /> 125,4<br /> 134,1<br /> 147,2<br /> 152,8<br /> 133,9<br /> <br /> + Hàm lượng tannin: Thấp nhất là dòng<br /> ĐBK2 đạt 25,47%, cao nhất là dòng ĐBK25<br /> đạt 33,69%.<br /> + Chất hòa tan: cao nhất ở dòng ĐBK11<br /> đạt 45,06% thấp nhất là dòng ĐBK23 đạt<br /> 36,61%.<br /> + Axit amin: Cao nhất là dòng ĐBK2 đạt<br /> 3,48%, thấp hơn là các dòng ĐBK11, ĐBK6 và<br /> ĐBK12. Thấp nhất là dòng ĐBK23 axit amin<br /> chỉ đạt 2,56%.<br /> 4.2. Đề nghị<br /> Tiếp tục đánh giá các dòng chè đột biến<br /> mới trong những năm tiếp theo để có thể chọn<br /> ra những giống chè mới phát triển ra sản xuất.<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Tác giả chân thành cảm ơn:<br /> - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông<br /> thôn đã cấp kinh phí thực hiện đề tài: “Nghiên<br /> cứu chọn tạo các giống chè mới năng suất cao,<br /> chất lượng tốt bằng phương pháp gây đột biến<br /> nhân tạo kết hợp lai hữu tính”.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2