intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm thực vật của dược liệu lá đắng thu hái ở Nghệ An

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật, giám định tên khoa học để làm cơ sở tiêu chuẩn hóa dược liệu và việc nghiên cứu thành phần hóa học của lá đắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm thực vật của dược liệu lá đắng thu hái ở Nghệ An

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT<br /> CỦA DƯỢC LIỆU LÁ ĐẮNG THU HÁI Ở NGHỆ AN<br /> n ThS. Hồ Thị Dung, ThS. Trần Thị Oanh, ThS. Nguyễn Thị Minh Thúy<br /> ThS. Phạm Thị Hải Yến, ThS. Nguyễn Thu Hằng, ThS. Đặng Thị Vân Anh<br /> Khoa Dược - Trường Đại học Y khoa Vinh<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> Cây lá đắng (Vernonia amygdalia Del.) CỨU<br /> có nguồn gốc từ châu Phi, được di thực vào 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Việt Nam, thường được dân gian quen gọi Cây lá đắng được trồng tại thành phố Vinh, tỉnh<br /> dưới nhiều tên khác nhau như: khổ diệp thụ, Nghệ An. Mẫu cây được thu hái vào ngày 25/05/2018,<br /> mật gấu miền Nam hay Nam Phi diệp. Cây đủ tiêu chuẩn định tên khoa học (thân, cành, lá, hoa).<br /> lưu truyền rộng rãi trong nhân dân và được Thân, lá, rễ cây lá đắng được sử dụng nghiên cứu bột<br /> sử dụng rất phổ biến. Người bị bệnh cao dược liệu. Dược liệu sau khi thu hái, đem rửa sạch, cắt<br /> huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tiêu nhỏ, phơi ở nơi thoáng mát, sấy khô ở 55-600C trong tủ<br /> hóa… có sử dụng kèm nước lá đắng nhận sấy, có quạt thông gió. Sau khi sấy khô, dược liệu được<br /> thấy ổn định đường huyết lúc đói, ổn định nghiền thành bột thô và bảo quản trong túi nilon kín, để<br /> tình trạng rối loạn đại tiện, tăng cảm giác nơi thoáng mát, khô ráo.<br /> ngon miệng… Đặc biệt, những người bị say 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> rượu, ngộ độc rượu, sử dụng nước lá đắng - Phương pháp hình thái so sánh được sử dụng để<br /> cũng có hiệu quả rõ rệt. Cách dùng loài cây định tên khoa học của cây lá đắng qua việc phân tích,<br /> này rất đơn giản, lá đem nấu như một loại mô tả các đặc điểm hình thái, so sánh với các tài liệu đã<br /> rau xanh hoặc sử dụng lá, thân tươi hoặc công bố về phân loại thực vật [1], [2], [3], [4].<br /> phơi khô hãm uống như nước chè. Hiện nay, - Nghiên cứu đặc điểm hiển vi của dược liệu bằng<br /> chưa có công bố nào về đặc điểm thực vật phương pháp mô tả thực nghiệm [5], [6], [7], [8].<br /> và thành phần hóa học của cây lá đắng trồng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> ở Nghệ An. Để làm rõ thêm đặc điểm và 1. Đặc điểm hình thái thực vật<br /> nâng cao giá trị sử dụng của loài cây này, Cây thân gỗ nhỏ, mọc thẳng, hình trụ tròn, cao 1-3m.<br /> nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài Thân cành khi non có màu xanh, nhiều lông bao phủ bên<br /> “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành ngoài, khi trưởng thành có màu xám, nhám, có nhiều nốt<br /> phần hóa học của dược liệu lá đắng thu hái sần. Lá đơn mọc so le, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục,<br /> ở Nghệ An”. Trong bài báo này, chúng tôi đầu và gốc lá nhọn, mặt trên màu sẫm, mặt dưới nhạt.<br /> trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm thực Hệ gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ. Lá có lông<br /> vật, giám định tên khoa học để làm cơ sở mềm, vị đắng, không có lá kèm. Cuống lá màu xanh,<br /> tiêu chuẩn hóa dược liệu và việc nghiên cứu hình trụ, phía trên hẹp lại, dài khoảng 1-3cm, có nhiều<br /> thành phần hóa học của lá đắng. lông. Mép lá có khía răng cưa nhỏ (hình 1).<br /> <br /> [30]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 12/2018<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Cụm hoa ngù đầu, màu trắng, mọc ở nách phấn hình cầu gai, màu trắng. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn<br /> lá hoặc đầu ngọn cành. Tổng bao lá bắc 3-4 dính nhau, tạo thành bầu dưới 1 ô, mỗi ô chứa 1 noãn,<br /> hàng, màu xanh, mặt ngoài có nhiều lông đính noãn gốc. Bầu nhụy màu trắng, hình trụ dài<br /> trắng mịn. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. khoảng 2-4mm. Trên đỉnh bầu có đĩa mật hình mâm<br /> Cuống hoa ngắn, hình trụ, màu xanh, có lông, màu vàng nhạt. Vòi nhụy dạng sợi, màu trắng, dài<br /> phía dưới tạo thành ống, dài khoảng 5-6mm, 8mm, phía trên tách ra mang 2 đầu nhụy. Đầu nhụy<br /> phía trên hơi loe ra và chia thành 5 thùy, hình dạng sợi dài 2-3mm. Quả bế, thuôn dài khoảng 2-3mm,<br /> tam giác, dài khoảng 3mm. Bộ nhị gồm 5 nhị có chùm lông ở đầu (hình 1).<br /> đều, dính nhau ở bao phấn, tạo thành 1 ống Mẫu nghiên cứu được mô tả và đối chiếu với mô tả<br /> bao quanh vòi nhụy, 5 chỉ nhị rời dạng sợi theo các tài liệu tham khảo [1], [2], [3], [4], được xác<br /> mảnh, màu trắng. Chỉ nhị dính với ống tràng định là loài VernoniaAmygdalinaDel., họ Cúc (Aster-<br /> hoa. Bao phấn 2 ô, màu trắng, đính đáy. Hạt aceae).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Đặc điểm hình thái thực vật của dược liệu lá đắng ở Nghệ An<br /> 1. Cây mọc tại thực địa; 2. Thân non lá đắng; 3. Thân già lá đắng;<br /> 5, 6. Mặt trên, mắt dưới lá cây lá đắng; 4, 7. Hoa cây lá đắng<br /> <br /> <br /> 2. Đặc điểm vi học Sau khi phát triển thành thân già, tầng phát sinh bần<br /> 2.1. Đặc điểm vi phẫu thân cây - lục bì sinh ra bần và lục bì, tế bào hình chữ nhật, xếp<br /> Mặt cắt ngang thân cây có hình gần tròn. thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Mô cứng gồm<br /> Lớp ngoài cùng là biểu bì gồm một lớp hình nhiều tế bào hình đa giác, xếp thành từng bó nằm bao<br /> chữ nhật, kích thước nhỏ, lớp cutin mỏng. quanh libe cấp 2. Libe cấp 2 cấu tạo từ các tế bào hình<br /> Trên biểu bì có nhiều lông che chở đa bào. chữ nhật, vách mỏng bằng cellulose xếp thành dãy<br /> Dưới lớp biểu bì có mô dày góc gồm 3-5 lớp xuyên tâm, xếp sát nhau tạo thành vòng gần như liên<br /> tế bào hình đa giác thành dày, không đều. Mô tục bao quanh gỗ. Tầng phát sinh libe - gỗ cấu tạo bởi<br /> mềm vỏ gồm các lớp tế bào hình bầu dục các tế bào dẹt, bản chất là các mô phân sinh. Gỗ cấp 2<br /> hoặc gần tròn thành mỏng, kích thước không bao gồm các mạch gỗ có cấu tạo bởi các tế bào hình<br /> đều. Các tế bào xếp sít nhau tạo thành các chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm,<br /> khoảng gian bào. mạch gỗ 2 kích thước to, nhỏ không đều, xếp lộn xộn,<br /> Ở thân cây còn non, libe cấp 1 ở ngoài, tế nằm xen lẫn các tế bào mô mềm gỗ tạo thành vòng gần<br /> bào đa giác, kích thước nhỏ. Gỗ cấp 1 ở liên tục quanh trục thân cây. Có tia tủy gồm 3-4 dãy tế<br /> trong, mạch gỗ hình tròn hoặc bầu dục, bào và chia libe thành từng cụm. Mô mềm ruột gồm<br /> thường xếp thành dãy. Tế bào mô mềm gỗ những tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không<br /> hình đa giác, vách hóa cellulose (hình 2). đều, thành mỏng (hình 3).<br /> <br /> SỐ 12/2018<br /> Tạp chí<br /> [31]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Vi phẫu thân non Hình 3. Vi phẫu thân già<br /> 1. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô mềm vỏ 1. Lông che chở; 2. Tầng sinh bần-lục bì; 3. Mô mềm vỏ;<br /> 4. Gỗ cấp 1; 5. Libe cấp 1; 6. Mô mềm ruột 4. Mô cứng; 5. Libe cấp 2; 6. Gồ cấp 2; 7. Mô mềm ruột<br /> <br /> <br /> 2.2. Đặc điểm vi phẫu lá cây mềm đạo là tế bào tròn có kích thước to. Bó dẫn<br /> Gân giữa: Mặt trên lồi cao, hơi bằng ở gồm khoảng 6-8 bó libe gỗ. Gỗ ở trong, mạch gỗ hình<br /> đỉnh, mặt dưới phình tròn. Biểu bì gồm 1 lớp tròn hoặc bầu dục, thường xếp thành dãy, mô mềm gỗ<br /> tế bào sống hình chữ nhật hay bầu dục kích tế bào hình đa giác, vách hóa cellulose. Libe ở ngoài,<br /> thước không đều. Lông che chở đa bào. Mô 2-3 lớp tế bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm;<br /> dày trên và dưới là mô dày góc, 3-5 lớp tế các lớp phía ngoài, tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn<br /> bào hình đa giác, kích thước gần đều. Mô (hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Vi phẫu gân giữa của lá cây dược liệu lá đắng Hình 5. Vi phẫu phiến lá của lá đắng<br /> 1. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô dày; 4. Mô mềm; 1. Biểu bì trên; 2. Hạ bì; 3. Mô giậu; 4. Mô khuyết;<br /> 5. Libe; 6. Gỗ 5. Biểu bì dưới; 6. Lỗ khí<br /> <br /> <br /> Phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một lớp tế<br /> bào hình bầu dục kích thước không đều, xếp sát<br /> nhau. Biểu bì dưới có lông che chở đa bào. Lỗ<br /> khí tập trung ở biểu bì dưới (hình 5).<br /> Cuống lá: Vi phẫu cuống lá có đặc điểm<br /> giống gân giữa gồm: biểu bì, mô dày, mô mềm,<br /> libe, gỗ (hình 6).<br /> Hình 6. Vi phẫu cuống lá của lá đắng<br /> 1. Biểu bì, 2. Mô dày, 3. Mô mềm, 4. Libe, 5. Gỗ<br /> <br /> [32]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 12/2018<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> 2.3. Đặc điểm vi phẫu rễ cây hoặc gần tròn, thành mỏng, nằm ngang. Trụ bì<br /> Mặt cắt ngang rễ cây có hình tròn. Lớp ngoài gồm 2-3 lớp tế bào to, không đều. Tia tủy gồm<br /> cùng là bần gồm những lớp tế bào hình chữ 3-5 dãy tế bào hình đa giác xếp theo hướng<br /> nhật, xếp xuyên tâm, thường bong tróc. Lục bì xuyên tâm. Libe cấp 2 tế bào vách mỏng, xếp<br /> là những lớp tế bào hình chữ nhật, vách bằng xuyên tâm tạo thành nhiều chùy không đều.<br /> cellulose hơi uốn lượn, xếp xuyên tâm với bần. Gỗ cấp 2 chiếm tâm. Gỗ cấp 1 khó phân biệt<br /> Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình bầu dục (hình 7).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Vi phẫu rễ cây<br /> 1. Tầng sinh bần - lục bì; 2. Mô mềm vỏ; 3. Trụ bì; 4. Libe cấp 2; 5. Gỗ cấp 2<br /> <br /> 3. Đặc điểm bột dược liệu<br /> 3.1. Đặc điểm bột thân 3.2. Đặc điểm bột lá<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8. Đặc điểm bột thân Hình 9. Đặc điểm bột lá<br /> 1. Bột thân; 2. Mảnh mô mềm; 3, 4. Lông che chở đa bào; 5. 1. Bột lá, 2. Vi trường bột lá, 3. Mảnh phiến lá, 4. Mảnh mô<br /> Mảnh mạch điểm; 6. Mảnh mạch xoắn; 7. Bó sợi; 8. Tinh thể mềm, 5. Lông đa bào; 6. Mảnh mạch vạch; 7,8. Lỗ khí<br /> canxi oxalat Bột lá (1) khô màu xanh đen, có mùi thơm đặc trưng, vị<br /> Bột thân (1) màu vàng nâu, vị đắng. Soi bột dưới kính hiển vi đắng. Quan sát dưới kính hiển vi có các đặc điểm: mảnh phiến<br /> thấy các cấu tử phổ biến như: mảnh mô mềm mang tinh bột (2), lá (3), mảnh mô mềm gồm vài tế bào xếp lộn xộn (4), nhiều lông<br /> lông che chở (3,4), mảnh mạch điểm (5), mảnh mạch xoắn (6), che chở đa bào dạng tỏa tròn (5), mảnh mạch vạch (6), lỗ khí<br /> bó sợi (7), tinh thể canxi oxalate (8). (7, 8).<br /> <br /> <br /> SỐ 12/2018<br /> Tạp chí<br /> [33]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> 3.3. Đặc điểm bột rễ Những kết quả của nghiên cứu dược<br /> liệu lá đắng (Vernonia Amygdalina Del.)<br /> với những tiêu chuẩn cơ bản nhất (cảm<br /> quan, đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu)<br /> góp phần cho việc kiểm nghiệm,tiêu<br /> chuẩn hóa nguồn dược liệu này và phục<br /> vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về hóa<br /> học cũng như tác dụng sinh học của dược<br /> liệu lá đắng.<br /> Mẫu nghiên cứu thu hái ở thành phố<br /> Vinh, tỉnh Nghệ An là loài cây được<br /> nhân dân địa phương vẫn dùng làm<br /> thuốc chữa bệnh. Tại đây, cây phát triển<br /> xanh tốt quanh năm, dễ trồng, chứng tỏ<br /> nguồn nguyên liệu rất phong phú. Loài<br /> cây này còn được trồng ở nhiều nơi khác<br /> tại Việt Nam.<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Dựa trên cơ sở phân tích các đặc<br /> Hình 10. Đặc điểm bột rễ điểm hình thái đã xác định được cây lá<br /> 1. Bột rễ; 2. Mô mềm; 3. Mảnh bần; 4. Mảnh mạch mạng;<br /> đắng thu hái ở Nghệ An trong nghiên<br /> 5. Mảnh mạch điểm cứu của chúng tôi có tên khoa học là<br /> Bột rễ màu nâu vàng, mịn. Soi trên kính hiển vi phát hiện các cấu tử Vernonia amygdalina Del., thuộc họ<br /> phổ biến: mảnh mô mềm (2), mảnh bần (3), mảnh mạch điểm (4), mảnh<br /> mạch điểm (5). Cúc (Asteraceae).<br /> Đã bổ sung cơ sở dữ liệu giải phẫu (vi<br /> IV. BÀN LUẬN phẫu rễ, thân, lá) của dược liệu lá đắng<br /> Việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thực (Vernonia amygdalina Del.) thu hái ở<br /> vật và xác định tên khoa học chính xác của cây lá đắng Nghệ An.<br /> sẽ tránh được việc nhầm lẫn trong thu hái và sử dụng Xác định được đặc điểm bột dược liệu<br /> loài cây này làm thuốc. Đặc biệt trong bối cảnh mẫu (bột rễ, thân, lá) làm cơ sở cho việc kiểm<br /> thu hái dễ bị nhầm lẫn với các loài khác như kim thất nghiệm và tiêu chuẩn hóa dược liệu lá<br /> tai, mật gấu do lá đều có vị đắng và thường được gọi đắng (Vernonia amygdalina Del.) thu hái<br /> chung là cây lá đắng. ở Nghệ An./.<br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> 1. Igile G., Oleszek W., Jurzysta M. et al (1994); Flavonoids from Vernonia amygdalina and their antioxidant activities.<br /> J. Agric. Food Chem., 42 (11) pp. 2445-2448.<br /> 2. Nwosu S.I., Stanley H.O., Okerentugba P.O. (2013), Occurrence, types and location of calcium oxalate crystals<br /> in Vernonia amydalina Del. (Asteraceae), Int. J. Sci. Nat., 4 (3), pp. 533-537.<br /> 3. Burkill H.M. (1985), The Useful Plants of West Tropical Africa, Vol. 3, Families J-L, Royal Botanic Gardens, Kew.<br /> 4. Agbodeka K., Gbekley H.E., Karou S.D., K.Anani et al (2016), Ethnobotanical study of medicinal plants used<br /> for the treatment of malaria in the Plateau region, Togo, Pharmacognosy Res., 8 (Suppl. 1), pp. S12-S18.<br /> 5. Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà<br /> Nội, tr. 20-25.<br /> 6. Bộ môn Dược Liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Nxb Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Đại<br /> học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> 7. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nxb Y học.<br /> 8. Trương Thị Đẹp (2016), Thực vật Dược, Nxb Giáo dục Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> [34]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 12/2018<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2