intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đập ngăn bùn đá tại suối Háng Chú Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã trình bày kết quả khảo sát thực địa và nghiên cứu đề xuất bước đầu về các giải pháp công trình phòng, chống lũ bùn đá tại suối Háng Chú thị trấn Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Với việc sử dụng phương pháp đánh giá của Nhật Bản, bài viết đã phân tích, xác định các khu vực phát sinh, khu vực vận chuyển và khu vực trầm tích của dòng lũ bùn đá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đề xuất giải pháp đập ngăn bùn đá tại suối Háng Chú Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

  1. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẬP NGĂN BÙN ĐÁ TẠI SUỐI HÁNG CHÚ MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI VŨ BÁ THAO* NGUYỄN TRUNG KIÊN** Study on structural countermeasure against debris flow at Hang Chu stream in Mu Cang Chai, Yên Bái Province Abstract: In Vietnam, debris flow is common in mountainous areas , causing great damage to people and loss of economy. Debris flow is often caused by heavy rainfall or high-intensity rain in valleys, shallow streams and streams with unstable geological conditions, erosion with deposition of distinct rock, soil and steep slope terrain; lack of one of three factors: material resources, steep slope terrain, and water origin that would be difficult or impossible to occur. Debris flow erodes the stream bed and stream banks during transportation and adversely affects the infrastructure of the affected areas. Structural and non-structural countermeasures are commonly used to prevent damage from debris flow, in many situations structural approaches are necessary to ensure effective disaster prevention. However, researching towards structural solutions for preventing debris flow disaster is still limited in Vietnam at present, the technique has not been implemented. In the context of this study, the paper proposes the implementation of structural countermeasures in the studied area with focus on the use of sabo dam technology by analyzing the sources, the mechanism of movement and the effect of debris flow on the basin of Háng Chu lake, Mu Cang Chai region, Yên Bái province. Keywords: debris flow, sabo dam, structural countermeasure, field survey. 1. GIỚI THIỆU CHUNG * thể lên đến vài chục m/s, vì vậy lực phá hủy là Lũ bùn đá là một dạng lũ miền núi mang theo hết sức khủng khiếp, tác động nặng nề đến khu nhiều bùn, cát, sỏi, đá và nƣớc, thƣờng xuyên vực bị ảnh hƣởng. Hơn nữa, lũ bùn đá gây ra xảy ra ở khu vực miền núi ở Việt Nam cũng nhƣ thay đổi hình thái dòng suối và các sƣờn đồi, nhiều nƣớc trên thế giới. Cấu tạo dòng lũ bùn đá núi dọc hai bên bờ suối. Lũ bùn đá đƣợc ghi điển hình đƣợc thể hiện trên 0. Những hòn đá nhận gây thiệt hại nặng nề về ngƣời và tài sản kích thƣớc lớn nhất của dòng bùn đá luôn đi cho các khu vực chịu tác động [1][2][3][4]. trƣớc. Dòng lũ bùn đá có khả năng vận chuyển Dòng lũ bùn đá dừng lại ở miệng của khe suối đá có kích thƣớc lên đến vài mét, với vận tốc có và khu vực trầm tích (fan area), làm sập nhà cửa, lúa, hoa màu và phá hủy công trình giao * Viện Thủy công, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thông, thủy lợi. Sự xuất hiện của lũ bùn đá Số 3 - Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội thƣờng bất ngờ, nhanh, khó dự báo, cảnh báo ** Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Đại học và rất khó phòng tránh, đa phần gây ra hậu quả Xây dựng Số 55 Giải Phóng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội hết sức nặng nề [5][6]. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 19
  2. các kịch bản thiên tai khác nhau, đó là bài toán của nhiều yếu tố tổng thể nhƣ khí tƣợng thủy văn, thủy lực, phân bố kích thƣớc trầm tích, đá, địa hình và nhiều yếu tố khác [7][8]. Tại Việt Nam, lũ bùn đá, lũ quét, dạng thiên tai có sức tàn phá nặng nề nhất tại khu vực miền núi Hình 1. Cấu tạo dòng lũ bùn đá [19]. phía Bắc, hàng năm đều xảy ra. Để phòng tránh lũ bùn đá, các giải pháp công trình [6][9] và phi công Vì lý do đó, việc hiểu đƣợc ứng xử, cơ chế trình [10] thƣờng đƣợc sử dụng, trong nhiều phát sinh, hình thành, vận động lũ bùn đá từ đó đề trƣờng hợp giải pháp công trình là bắt buộc. Trong xuất các giải pháp phòng ngừa có ý nghĩa đặc biệt nhóm các giải pháp công trình, việc sử dụng đập quan trọng trong phòng ngừa rủi ro cho khu vực ngăn bùn đá là một trong những giải pháp hiệu hạ lƣu suối, quản lý lƣu vực sông, với mục tiêu quả. Đó là một dạng đập ngăn, đƣợc xây dựng cố chính là giảm thiệt hại về ngƣời và tài sản. Để định hoặc tạm thời ngang qua dòng suối để giảm thực hiện điều đó, từ kinh nghiệm của các quốc tốc độ dòng chảy và giữ lại một phần hoặc toàn bộ gia trên thế giới, cần phải triển khai phối kết hợp trầm tích. Đập ngăn bùn đá có thể phân thành hai các giải pháp công trình và phi công trình để loại chính là đập kín (Hình 2a) và đập hở (Hình hƣớng tới mục tiêu phòng ngừa, ứng phó chủ 2b). Đối với đập kín, rất khó có thể duy trì khả động trƣớc thiên tai. Giải pháp công trình nhƣ năng giữ trầm tích trong nhiều lần lũ lặp lại trừ khi kênh dẫn dòng, đập ngăn bùn đá, bể lắng, tƣờng đất đá đƣợc thanh thải thƣờng xuyên, trong khi đó hƣớng dòng v.v... trong khi đó giải pháp phi công đập hở có thể duy trì khả năng giữ bùn đá mà ít trình có thể kể đến gồm bản đồ hiểm họa, cảnh phải thanh thải thƣờng xuyên. Đập hở có thể phân báo và bản đồ di dân, bản đồ sử dụng đất, v.v.... thành đập lƣới hoặc đập khe. Các giải pháp phòng ngừa yêu cầu xem xét đến (a) Đập kín (b) Đập hở Hình 2. Đập ngăn bùn đá. Đập hở đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong động từ đó đƣa ra các giải pháp phòng, chống nỗ lực kiểm soát lũ bùn đá vì bên cạnh các ƣu cụ thể. điểm nêu trên, nó còn góp phần bảo tồn môi Trong bài báo này, đặc điểm lũ bùn đá ở suối trƣờng tự nhiên dòng chảy cũng nhƣ cảnh Háng Chú tại trung tâm thị trấn Mù Cang Chải quan nhiều nhất có thể [11][12]. Một số đƣợc điều tra, khảo sát, phân tích và luận chứng. nghiên cứu trong nƣớc cũng đề cập đến giải Trên cơ sở đánh giá các nguy cơ phát sinh lũ pháp này [8], tuy nhiên các nghiên cứu này bùn đá, nghiên cứu đề xuất bố trí các giải pháp chƣa phân tích cụ thể đến việc hình thành, vận đập ngăn bùn đá. 20 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  3. 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG KHU VỰC SUỐI Chú. Khi có mƣa lớn kéo dài, các trận lũ bùn đá HÁNG CHÚ xảy ra và vận chuyển một lƣợng lớn trầm tích. Huyện Mù Cang Chải có cấu trúc địa chất rất Theo tính toán, diện tích của lƣu vực là 4.7 km2. phức tạp, các hoạt động tân kiến tạo phát triển mạnh Dòng suối chính chảy từ Kim Nọi xuống theo mẽ, với 3 đứt gãy lớn, tạo thành hệ thống các đứt hƣớng Đông Nam kéo dài hơn 3 km. gãy. Các vận động địa chất này rất thuận lợi làm Hình 4 thể hiện bản đồ số độ cao (Digital phát sinh sạt lở đất, lũ bùn đá. Địa hình huyện Mù Elevation Model - DEM) của khu vực nghiên cứu. Cang Chải chủ yếu thuộc dạng núi trung bình đến Mặt cắt dọc suối đƣợc xác định thông qua bản độ cao, độ chênh cao từ 200m đến 1200m. Độ dốc địa hình và khảo sát thực địa. Mặt cắt dọc suối sƣờn tự nhiên 20°-70°, mạng lƣới khe suối xuất hiện Háng Chú trình bày trên 0. Chiều dày của lớp nhiều, thung lũng hẹp và dốc, phân cách mạnh. Các trầm tích trên suối ƣớc tính 1.5-3.3m. Bảng 1 giới lớp vỏ phong hóa dày từ 4.5 m-17.0 m, mức độ thiệu một số thông số chính của lƣu vực. phong hóa từ hoàn toàn đến mạnh, thành phần vỏ phong hóa chứa nhiều sản phẩm hạt thô, mịn khác nhau không đồng nhất với đặc tính thấm và thoát nƣớc cao. Đây là những yếu tố rất quan trọng dẫn đến trƣợt lở đất đá, lũ bùn đá [13][14]. Thị trấn Mù Cang Chải nằm trọn trong một thung lũng dài, hẹp, bao quanh bởi các dãy núi Hình 3. Vị trí và địa hình thị trấn cao và dốc. Hệ thống khe suối ở huyện Mù Mù Cang Chải (bản đồ đới đứt gãy Cang Chải dày đặc, chủ yếu theo hƣớng Đông tham khảo Trần Văn Tư và cs. [14]) Nam và đổ vào dòng chính là suối Nậm Kim. Đặc điểm lòng suối là dốc, hẹp, vận tốc lớn tuy lƣu lƣợng không lớn. Đây đều là các nguồn có khả năng cao phát sinh lũ bùn đá. 0 mô tả vị trí của khu vực nghiên cứu cũng nhƣ các đứt gãy tại khu vực Miền núi phía Bắc. Lƣu vực suối Háng Chú nằm ở trung tâm thị trấn Mù Cang Chải, bắt nguồn từ các dãy núi cao trên xã Kim Nọi, là chi lƣu của suối Nậm Kim. Nguyên nhân chính phát sinh lũ bùn đá là Hình 4. Bản đồ số độ cam (DEM) sự xuất hiện của nhiều hiện tƣợng sạt trƣợt nông khu vực nghiên cứu ở trên đỉnh cũng nhƣ dọc theo dòng suối Háng Bảng 1. Đặc điểm lƣu vực suối Háng Chú Đặc điểm Đơn vị Giá trị Diện tích lƣu vực km2 4.7 Chiều dài của suối chính km 3.1 Độ dốc trung bình của lƣu vực độ 13 Cao độ lƣu vực trung bình so với mực nƣớc biển m 1000 Lƣợng mƣa trung bình năm mm 150 Lƣợng mƣa trung bình vào mùa mƣa (tháng 6 – 9) mm 315 Đƣờng kính đá lớn m 2-3 Địa chất Đá granite phong hóa ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 21
  4. 3. CƠ CHẾ PHÁT SINH, VẬN ĐỘNG VÀ mất tích, 09 ngƣời bị thƣơng; cuốn trôi rất LẮNG ĐỌNG DÕNG LŨ BÙN ĐÁ SUỐI nhiều tài sản, hoa màu của ngƣời dân; phá HÁNG CHÚ hủy nhiều nhà dân, cầu, đƣờng, sân vận động, Ngày 03/8/2017, lũ bùn đá xảy ra vào trƣờng học và kè. Lƣợng bùn đất đá sạt lở, khoảng 5h sáng đã gây hậu quả nghiêm trọng vùi lấp khoảng 132.000 m3. Tổng giá trị thiệt về ngƣời và tài sản, làm cho 14 ngƣời chết và hại khoảng trên 724 tỷ đồng [15] (0). (a) Ngay sau lũ. (b) Sau khi thanh thải đất đá. Hình 5. Lũ bùn đá tại Mù Cang Chải [19]. Trong trận lũ bùn đá năm 2017, lũ bùn đá tập hình thành, phát triển và tác động của lũ bùn đá, trung dọc theo các nhánh suối khu vực thƣợng nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại khu nguồn và chảy dồn vào suối Háng Chú. Bên vực suối Háng Chú với sự hỗ trợ của máy bay cạnh các yếu tố về mặt địa chất, các đặc điểm không ngƣời lái UAV. Theo quy luật chung của địa hình trong khu vực cũng rất thuận lợi để các lƣu vực suối có lũ bùn đá, lƣu vực suối phát sinh lũ bùn đá. Độ dốc bình quân tại khu Háng Chú đƣợc chia thành ba khu vực thƣợng vực sinh lũ là trên 15 độ, khu vực nằm trong các lƣu, trung lƣu và hạ lƣu; tƣơng ứng với khu vực đứt gãy (xem Hình 3). Khối lƣợng đất đá do phát sinh, khu vực vận chuyển, và khu trầm tích. trƣợt lở vận chuyển theo dòng nƣớc lũ khi xuất Thông qua khảo sát thực địa, một số vấn đề hiện mƣa lớn, tập trung, tạo thành lũ bùn đá. đƣợc ghi nhận nhƣ sau: Lũ bùn đá đƣợc hình thành bởi mƣa kéo dài - Khu vực phát sinh: có độ dốc dọc lòng suối hoặc mƣa cƣờng độ cao kết hợp với sạt trƣợt tại trung bình trên 15°, sƣờn dốc hai bên suối có độ đầu nguồn hoặc xói lòng và bờ suối. Theo [5], dốc cao trên 30o, là khu vực xảy ra trƣợt lở tạo lũ bùn đá hình thành từ ba nguyên nhân chính là nên nguồn vật liệu đất đá của lũ bùn đá. Từ hình sạt lở đất, xói mòn lòng dẫn và phá hủy các đập ảnh mái dốc sau lũ (Hình 6), có thể thấy mật độ nhân tạo khi có mƣa lớn. Hầu hết các trận lũ sỏi và đá cao, cấu trúc rời rạc, vẫn tiềm ẩn nguy bùn đá xuất hiện do xói lở các lớp đá phong hóa cơ cao sạt lở. Hiện tƣợng sạt lở, nguồn gốc của khi xuất hiện các dòng chảy. Thực vậy, diễn các trận lũ bùn đá trong lƣu vực, xảy ra tại đỉnh biến lũ bùn đá tại lƣu vực suối Háng Chú cũng Kim Nọi vẫn đang tiếp tục tiếp diễn. phù hợp các cơ chế nêu trên. Địa chất khu vực nghiên cứu bao gồm nhiều sƣờn tích, tàn tích dày từ 2m đến 5m gồm các loại đất sét pha, sét pha lẫn dăm mảnh. Các lớp đất đá này thƣờng yếu và rất dễ xói lở dƣới tác động của dòng chảy lƣu tốc lớn. Nhằm phân tích, đánh giá sự Hình 6. Sạt lở tại khu vực thượng lưu 22 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  5. - Khu vực vận chuyển: Qua khảo sát thực tế vận chuyển, khu vực trầm tích và ảnh hƣởng nhƣ ảnh chụp trong Hình 7, trong khu vực vận tại suối Háng Chú đƣợc xác định và thể hiện chuyển vẫn còn lại vết tích do lũ bùn đá bào trên Hình 10. mòn dọc theo hai bên bờ suối. Dọc theo ven suối, sạt lở vẫn còn diễn biến phức tạp, là nguồn cung dồi dào đất đá, nếu lũ bùn đá xảy lại. Hình 8. Khu vực trầm tích Hình 7. Khu vực vận chuyển - Khu vực trầm tích: 0a là hình ảnh nhìn về phía hạ lƣu đƣợc chụp bằng UAV. Thung lũng từ góc dƣới đến chính giữa ảnh có chiều ngang hẹp, phía hạ lƣu từ chính giữa bức ảnh đổ lên là địa hình đồi núi với độ dốc khoảng 6°. 0b cho thấy Hình 9. Bồi lắng tập trung phía trên trường THCS còn đá rời rạc bồi lắng dƣới đáy dòng chảy. Điều này đƣợc khẳng định lại trong 0d đƣợc chụp ngay sau thiên tai, một lƣợng lớn bồi lắng ở thƣợng lƣu của thung lũng, cát mịn chảy ra là kết quả của quá trình bồi đắp do mƣa trong suốt một thời gian dài nên chỉ còn lại đá có kích thƣớc lớn hơn. Ở giữa đoạn này, 0c cho thấy có một đoạn hẹp có đá lộ thiên. Vị trí này đƣợc nhận định là điểm nghẽn dòng, giữ lại lƣợng nƣớc lớn trƣớc khi phá dòng chảy xuống khu vực cửa suối. Ở khu vực hạ lƣu của đoạn này thấy có bồi tích đá lớn trên 1m. Hình 10. Sơ họa khu vực sinh lũ, khu vực Tại điểm hợp lƣu của dòng suối Háng Chú vận chuyển, khu vực trầm tích và ảnh hưởng với suối Nậm Kim, lòng suối uốn hình chữ S. tại suối Háng Chú. Phần thƣợng nguồn bên ngoài bờ suối tới đoạn cong hình chữ S bị ngập trong dòng lũ 4. NGUYÊN TẮC BỐ TRI HỆ THỐNG bùn đá chứa ít bồi lắng, một số nhà cửa phía CONG TRINH DẬP NGAN BUN DA trên trƣờng trung học cơ sở đã bị cuốn trôi. Việc bố trí các giải pháp công trình đƣợc dựa Đoạn này có độ dốc khoảng 3°-6°. Trong 0, trên nguyên tắc chủ yếu là các giải pháp phù bồi lắng có chứa các tảng đá lớn tập trung tạm hợp tƣơng ứng với khu vực phát sinh, vận động thời ở phía trên của trƣờng trung học cơ sở. và trầm lắng của dòng lũ bùn đá. Việc bố trí các Từ kết quả khảo sát thực địa và phân tích công trình đƣợc lựa chọn theo một số nguyên trên đây, bản sơ họa khu vực sinh lũ, khu vực tắc chính nhƣ sau [16] : ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 23
  6. hƣớng dòng bùn đá bằng cách xây dựng các đê, kênh hƣớng dòng tại khu vực lắng. Việc thu toàn bộ lũ bùn đá trong lƣu vực là hết sức khó khăn do địa hình dốc, khó tiếp cận, hoặc không kinh tế, vì vậy phƣơng án tối ƣu đƣợc đề xuất là: ―bảo vệ các khu dân cƣ, hạ tầng quan trọng thay vì thu giữ toàn bộ dòng bùn đá‖. Trên cơ sở các nguyên tắc bố trí công trình nêu trên, các giải pháp công trình tƣơng ứng với Hình 11. Sử dụng đồng thời nhiều giải pháp từng khu vực dòng lũ đƣợc liệt kê trên 0. ứng phó lũ bùn đá [16] 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG LŨ BÙN ĐÁ SUỐI HÁNG CHÚ Dựa trên hƣớng dẫn tại Mục 0 và phân tích tình hình thực tế tại khu vực suối Háng Chú, huyện Mù Cang Chải tại Mục 0, khi triển khai các giải pháp phòng, chống trong khu vực nghiên cứu cần đảm bảo theo các nguyên tắc sau: - Mở rộng lòng dẫn thoát lũ tại khu vực hạ lƣu chịu ảnh hƣởng. - Sử dụng đập ngăn bùn đá kín để giảm độ dốc lòng suối, hạn chế xói lở (nguyên nhân kích hoạt hiện tƣợng) từ đó kiểm soát hiệu quả vận Hình 12. Giải pháp chính tương ứng chuyển dòng bùn đá. với các khu vực - Bên cạnh việc kiểm soát vận chuyển dòng bùn đá, cần xây dựng đập hở để thu bùn đá, hạn chế vận (1) Thƣợng lƣu (khu vực xuất hiện): chuyển đá lớn xuống khu vực chịu tác động. Nhằm phòng ngừa sự xuất hiện của lũ bùn đá Căn cứ dựa trên hiện trạng khảo sát thực địa, cần triển khai các giải pháp nhằm ổn định mái đánh giá về nguồn gốc phát sinh, vận chuyển của đồi núi, lòng suối, bờ suối. Để thực hiện điều dòng bùn đá; căn cứ nguyên tắc bố trí các giải đó đập ngăn bùn đá dạng kín cần đƣợc xây pháp phòng, chống lũ bùn đá [17][18], đề xuất bố dựng tại các khu vực có nguy cơ khởi phát lũ trí đập ngăn bùn đá theo thứ tự ƣu tiên nhƣ trên 0, bùn đá. Các đập này đồng thời cũng là giải cụ thể: tại phía trên của khu vực vận chuyển bố trí pháp bảo vệ các khu vực dân cƣ sinh sống. hệ thống đập ngăn bùn đá dạng kín (đập sabo) (2) Trung lƣu (Khu vực vận chuyển): Để (H=5m) theo hai giai đoạn. Ở khu vực hợp lƣu thu dòng bùn đá, cần giảm năng lƣợng của của 2 nhánh suối phía thƣợng lƣu, bố trí đập ngăn dòng bùn đá, ổn định lòng, bờ suối. Giải pháp bùn đá kín (H=10m). Với việc bố trí hệ thống đập cần làm là xây dựng đập hở hoặc bán hở tại này sẽ giúp giảm độ dốc lòng suối, hạn chế xói lở đoạn dịch chuyển. hai bền sƣờn dốc, bảo vệ khu vực dân cƣ xung (3) Hạ lƣu (Khu vực lắng – đồng thời bao quanh đồng thời giảm lƣợng bùn đá có thể đƣợc gồm Khu vực chịu thiệt hại): Để bảo vệ các tăng cƣờng khi có lũ bùn đá. công trình hạ tầng quan trọng nhƣ trƣờng học, Tại khu vực trầm tích, ngay trƣớc khu vực đƣờng giao thông, nhà cửa, cần thu bùn đá, bảo, bố trí hệ thống đập ngăn bùn đá gồm 01 24 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
  7. đập kín (phía dƣới) và một đập hở (phía trên). 6. KẾT LUẬN Với cách bố trí nhƣ thế này, đá lớn sẽ bị ngăn Bài báo đã trình bày kết quả khảo sát thực lại trƣớc khi vận chuyển đến khu vực bị ảnh địa và nghiên cứu đề xuất bƣớc đầu về các giải hƣởng trong khi đó đập kín sẽ ngăn chặn phần pháp công trình phòng, chống lũ bùn đá tại suối lớn đất đá trôi qua đập hở. Bên cạnh việc bố trí Háng Chú thị trấn Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. đập ngăn bùn đá, việc gia cố kè dọc hai bên bờ Với việc sử dụng phƣơng pháp đánh giá của suối đoạn chạy qua sân vận động cũng nhƣ đê Nhật Bản, bài viết đã phân tích, xác định các hƣớng dòng cũng cần thiết triển khai để bảo vệ khu vực phát sinh, khu vực vận chuyển và khu khu dân cƣ cũng nhƣ các công trình công cộng. vực trầm tích của dòng lũ bùn đá. Trên cơ sở đó, các giải pháp công trình đã đƣợc đề xuất cho toàn bộ lƣu vực suối Háng Chú nhằm đảm bảo thực hiện theo ba nguyên lý: phòng tránh phát sinh; giảm năng lƣợng dòng chảy; và ngăn chặn và hƣớng dòng bùn đá nhằm bảo vệ khu vực ảnh hƣởng. Các giải pháp công trình đề xuất trong nghiên cứu này chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát đánh giá sơ bộ và nguyên tắc bố chí chung về đập chắn bùn đá. Khảo sát và thiết kế chi tiết Hình 13. Sơ đồ bố trị đập sabo lưu vực suối có xét đến hiệu quả tổng thể về kinh tế - kỹ Háng Chú (hình tròn đặc là ký hiệu đập chăn thuật – môi trƣờng cần đƣợc tiếp tục thực hiện. bùn đá dạng kín, hình tròn rỗng là đập chắn Kết quả nghiên cứu này có thể làm căn cứ tham bùn đá dạng hở, hình tròn màu vàng là đập khảo có giá trị nhất định trong các bƣớc khảo xây dựng trong giai đoạn 1, màu đỏ là giai sát, thiết kế công trình phòng, chống và giảm đoạn 2, tùy vào nguồn kinh phí) nhẹ thiên tai lũ bùn đá có nguy cơ tái phát sinh tại suối Háng Chú trong tƣơng lai. Lời cám ơn: Nghiên cứu này thuộc đề tài cấp Bộ NN & PTNT: ―Nghiên cứu đề xuất, ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ phù hợp trong phòng, chống và giảm thiểu rủi ro lũ quét tại khu vực Hình 14. Bố trí đập theo 2 giai đoạn tại miền núi phía Bắc‖, 2019-2021. Các tác giả trân thượng lưu khu vận chuyển thành cám ơn TS. Akihiko IKEDA, Trung tâm Kỹ thuật Sabo và Trƣợt lở Nhật Bản, đã đóng góp các ý kiến quý giá về bố trí công trình đập chắn bùn đá trong nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Takahashi, T. (1991). Debris flow. IAHR Monograph Series, Rotterdam: Balkema. Hình 15. Hệ thống đập hở tại khu ảnh hưởng [2] Hunt, B. (1994). Newtonian fluid và công trình phụ trợ mechanics treatmentof debris flows and ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 25
  8. avalanches. Journal of Hydraulic Engineering, In Geotechnics for Sustainable Infrastructure ASCE, 120(12), 1350-1363. Development (pp. 1233-1240). Springer, [3] Huang, X., & García, M. H. (1997). A Singapore. perturbation solution for Bingham-plastic [11] Miyazawa, N., Tanishima, T., Sunada, mudflows. Journal of hydraulic Engineering, K., & Oishi, S. (2003). Debris-flow capturing 123(11), 986-994. effect of grid type steel-made sabo dam using [4] Shrestha, B. B., Nakagawa, H., 3D distinct element method. In Proceedings of Kawaike, K., et al. (2008a). Numerical and the third international conference on debris flow experimental study on debris-flow deposition hazard mitigation, Netherlands (pp. 527-538). and erosion upstream of a check dam. Annual [12] Hiệp hội Phòng, chống thiên tai Nhật Journal of Hydraulic Engineering, JSCE, 52, Bản (Bosai), https://www.bosai- 139-144. jp.org/en/solution/detail/26/search, Bosai [5] Takahashi, T. (2000). Initiation of debris Solution ID: JBP00026 Steel Slit Dam. flow of various types of debris flow. [13] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Đề án Proceedings of the Second International Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy Conference on Debris-Flow Hazards Mitigation: cơ trƣợt lở đất, đá các vùng miền núi Việt Nam. Mechanics, Prediction, and Assessment, 15-25. [14] Van Tu, T., Duc, D. M., Tung, N. M., & [6] Nakagawa, H., Takahashi, T., Satofuka, Cong, V. D. (2016). Preliminary assessments of Y., et al. (2002). Evaluation of efficiency of debris flow hazard in relation to geological sabo facilities by means of numerical simulation environment changes in mountainous regions, methods. Annual Journal of Hydraulic North Vietnam. Vietnam Journal of Earth Engineering, JSCE, 46: 665-670. Sciences, 38(3), 277-286. [7] Brufau, P., Garcia-Navarro, P., Ghilardi, [15] Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên P., Natale, L., & Savi, F. (2000). 1D tai, Tài liệu Thiên tai Việt Nam 2017. mathematical modelling of debris flow. Journal [16] Holub, Counter measures against of Hydraulic Research, 38(6), 435-446 extremely repid mass movements, IRAMOS [8] Kiên, N. T., Hiếu, N. T., & Nghĩa, H. T. Symposium, 2008. (2019). Nghiên cứu khả năng áp dụng giải pháp [17] Technical Note No. 904:2016, Manual đập hở khung thép ngăn lũ bùn đá tại khu vực of Technical Standard for establishing Sabo miền núi phía Bắc Việt Nam. Tạp Chí Khoa master plan for debris flow and driftwood, Học Công Nghệ Xây Dựng (KHCNXD) - NILIM, MLIT, Japan. ĐHXD, 13(5V), 28-37. [18] Technical Note No. 905:2016, Manual [9] Mizuyama, T. (2008). Structural of Technical Standard for designing Sabo countermeasures for debris flow disasters. facilities against debris flow and driftwood, International Journal of Erosion Control NILIM, MLIT, Japan. Engineering, 1(2), 38-43. [19] Jakob, Matthias, Hungr, Oldrich, Debris- [10] Ngo, T. T. H., Vu, B. T., & Nguyen, T. flow hazards and related phenomena, 2005, K. (2020). Early warning systems for flash Springer Science & Business Media, Chapter floods and debris flows in Vietnam: A review. 12: Debris flow instrumentation. Người phản biện: PGS,TS. PHÙNG VĨNH AN 26 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2