Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ BỘT HÒA TAN TỪ CAO CHIẾT<br />
LÁ CHÙM NGÂY (Moringa oleifera Lam.) BẰNG KỸ THUẬT PHUN SẤY<br />
Nguyễn Duy Thức*, Phan Minh Quang*, Nguyễn Phạm Thảo Quyên**, Lê Thị Thu Vân*,<br />
Lê Hậu*, Lê Minh Quân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần công thức và các thông số kỹ thuật của quy trình điều chế bột hòa tan từ<br />
cao chiết lá Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.). Sản phẩm tạo ra có hàm lượng protein không thấp hơn 90% so<br />
với cao đầu vào và hòa tan hoàn toàn khi phân tán vào nước trước khi dùng.<br />
Phương pháp: Nguyên liệu của quá trình điều chế là cao được chiết từ lá Chùm ngây. Cao được điều chỉnh<br />
thể chất bằng dung môi và thêm tá dược phù hợp trước khi được phun sấy để tạo ra bột hòa tan. Sản phẩm được<br />
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu độ ẩm, tính tan, hàm lượng protein toàn phần và hình thái học. Hiệu suât thu hồi<br />
sản phẩm và thời gian điều chế cũng đồng thời được tính toán làm cơ sở cho việc lựa chọn thành phần công thức<br />
và xây dựng quy trình.<br />
Kết quả: Thành phần công thức điều chế bột hòa tan đã được xác định bao gồm β-cyclodextrin (2,9 %),<br />
polysorbat 80 (0,24 %), hỗn hợp nước/ethanol 90% (9/1, kl/kl) (48,45 %) và cao (48,45 %). Áp suất phun dịch và<br />
lưu lượng khí sấy có ảnh hưởng đến hiệu suất của quy trình. Nhiệt độ và lưu lượng khí sấy có ảnh hưởng đến<br />
hàm lượng protein trong sản phẩm thu được. Với bộ thông số kỹ thuật bao gồm nhiệt độ khí sấy 120 0C, áp suất<br />
phun dịch 1 bar và lưu lượng khí sấy 38 m3/phút, hiệu suất quy trình đạt mức tốt nhất (69 %). Sản phẩm phun<br />
sấy đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra đối với bột hòa tan, trong đó lượng protein toàn phần đạt mức 92,8 % so với<br />
cao đầu vào.<br />
Kết luận: Đã xác định thành phần công thức và xây dựng quy trình sản xuất bột hòa tan từ cao chiết lá<br />
Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) bằng phương pháp phun sấy. Sản phẩm tạo ra đáp ứng các tiêu chí đối với<br />
bột hòa tan hướng tác dụng bổ sung dinh dưỡng.<br />
Từ khóa: Chùm ngây, kỹ thuật phun sấy<br />
ABSTRACT<br />
PREPARATION PROCESS OF WATER-SOLUBLE POWDER FROM MORINGA OLEIFERA LAM.<br />
LEAVES EXTRACT USING SPRAY DRYING TECHNIQUE<br />
Nguyen Duy Thuc, Phan Minh Quang, Nguyen Pham Thao Quyen, Le Thi Thu Van,<br />
Le Hau, Le Minh Quan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 270 - 277<br />
<br />
Objectives: The aims of present study was to formulate the composition of the feeding liquid and to optimize<br />
the parameters of spray drying process for preparation of water-soluble powder using Moringa oleifera Lam.<br />
leaves extract. The final product should be dissolved quickly and completely in hot water and contain not less than<br />
90% protein compared to that in input extract.<br />
Method: water-soluble fillers and emulsifiers were dissolved in a mixture of water/ethanol 96% (9/1, w/w)<br />
before introduced into leaves extract and spray dried. The products were characterized in moisture, solubility,<br />
<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
** Glomed Pharmaceutical, Bình Dương, Việt Nam<br />
Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Duy Thức ĐT: 0934.696063 Email: nguyenduythuc92@gmail.com<br />
270 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
morphology and content of total protein. The process productivity and duration were also measured for<br />
considering additives and process parameters.<br />
Results: the compositions of feeding liquid should contain β-cyclodextrin, polysorbat 80, water/ethanol 96%<br />
mixture (9/1, w/w) and leaves extract at 2.9 %, 0.24 %, 48.45 %, 48.45 %, respectively. Atomisation pressure<br />
and air flow have a significant impact on process productivity. Meanwhile, the powder protein contents was<br />
influenced by inlet air temperature and air flow. By employing inlet air temperature at 120 0C, atomisation<br />
pressure at 1 bar and air flow at 38 m3/mins, the process productivity was achieved at 69% and the spray dried<br />
powder met desired specifications with protein contents of 92.8% compare to that in the extract.<br />
Conclusion: The composition of feeding liquid for spray dry process to prepare soluble powder of Moringa<br />
oleifera Lam. extract was formulated. The parameters of the spray drying process were optimized, hence, the<br />
productivity of the process. Resultant product met the specifications of soluble powder using as nutraceuticals.<br />
Key words: spray-drying technique, Moringa oleifera Lam.<br />
MỞ ĐẦU Kế thừa một số nghiên cứu về thành phần<br />
hóa học, kỹ thuật chiết xuất các thành phần từ lá<br />
Trong vài năm trở lại đây, cây Chùm ngây<br />
Chùm ngây của các tác giả đã công bố, nghiên<br />
ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà khoa học<br />
cứu này được thực hiện nhằm xây dựng một<br />
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên<br />
quy trình sản xuất bột hòa tan từ cao chiết lá<br />
thế giới. Với thành phần hóa học đa dạng, hầu<br />
Chùm ngây. Cụ thể, nghiên cứu thành phần<br />
hết mọi bộ phận của Chùm ngây đều có những<br />
công thức, xác định ảnh hưởng của các thông số<br />
công dụng nhất định. Nhiều nghiên cứu đã cho<br />
kỹ thuật của quy trình điều chế đến chất lượng<br />
thấy các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây,<br />
sản phẩm, từ đó thiết lập quy trình phù hợp với<br />
quả và hoa Chùm ngây có hoạt tính điều hòa<br />
điều kiện sản xuất trong nước, tạo ra sản phẩm<br />
hoạt động hệ tim mạch và tuần hoàn, hoạt tính<br />
có giá trị dinh dưỡng cao (lượng protein toàn<br />
kháng khối u, hạ nhiệt, kháng viêm, chống oxy<br />
phần không thấp hơn 90% so với nguyên liệu<br />
hóa, bảo vệ gan và kháng nấm(1,2)... Đặc biệt với<br />
đầu vào), tan được trong nước để dễ dàng được<br />
hàm lượng lớn protein và acid amin, lá Chùm<br />
sử dụng trong thực tiễn.<br />
ngây hiện được tổ chức Y tế thế giới WHO và Tổ<br />
chức Lương thực thế giới (FAO) xem như là giải ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
pháp dinh dưỡng ưu tiên cho các bà mẹ thiếu Nguyên vật liệu<br />
sữa và trẻ em suy dinh dưỡng đồng thời cũng là<br />
Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình điều<br />
giải pháp lương thực cho các quốc gia thuộc thế<br />
chế là cao được chiết từ lá Chùm ngây bằng<br />
giới thứ ba(1)<br />
phương pháp đun hồi lưu với dung môi nước,<br />
Sấy phun là một phương pháp đã được áp lọc và cô đến thể chất quy định trong tiêu chuẩn<br />
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để chuyển cơ sở. Cao được kiểm tra chất lượng theo tiêu<br />
dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương thành dạng rắn chuẩn cơ sở bao gồm 6 chỉ tiêu như sau: (1) Cảm<br />
bằng cách sấy nhanh những giọt mịn của chất quan: Cao phải có thể chất đặc quánh, màu sẫm<br />
lỏng trong môi trường không khí nóng(3). Do thời đen, có mùi vị đặc trưng của chùm ngây, đồng<br />
gian tiếp xúc giữa nguyên liệu dạng lỏng với nhất, không có váng mốc, không có cặn bã dược<br />
nguồn nhiệt là rất ngắn nên đây được xem là liệu và vật lạ; (2) Mất khối lượng do làm khô<br />
phương pháp phù hợp để chuyển dạng các cao không quá 20%; (3) pH của cao pha loãng theo<br />
chiết từ dược liệu cũng như các sản phẩm chứa DĐVN IV có giá trị từ 4,5 - 5,0; (4) Giới hạn kim<br />
chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ(4,5). loại nặng: Không phát hiện thấy chì, asen, thủy<br />
ngân; (5) Định tính bằng sắc ký lớp mỏng với<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 271<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
chuẩn quercetin: Dung dịch thử phải có vết cùng Nghiên cứu quy trình điều chế bột hòa tan<br />
màu sắc, hình dạng, Rf với vết Quercetin đối Dựa trên thành phần công thức đã được xác<br />
chứng; (6) Định lượng: lượng protein toàn phần định, ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật<br />
trên cao khô kiệt (xác định bằng phương pháp<br />
của quy trình điều chế trên hiệu suất và tính<br />
Kjeldahl và công thức quy đổi) lớn hơn 14%.<br />
chất sản phẩm được tiếp tục nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu công thức điều chế bột hòa tan<br />
Pha chế mẫu<br />
Pha chế mẫu<br />
Tổng lượng mẫu cho mỗi thử nghiệm được<br />
Tổng lượng mẫu cho mỗi thử nghiệm trong<br />
ấn định là 1000 g cao đầu vào (sau khi đã pha<br />
giai đoạn này được ấn định là khoảng 300 g. Cân<br />
loãng). Quy trình pha chế tương tự như trong<br />
một lượng cao khoảng 150 g, thêm vào từ từ một<br />
giai đoạn nghiên cứu thành phần công thức.<br />
lượng dung dịch pha loãng phù hợp và khuấy<br />
đều trong 15 phút để thu được hỗn hợp đồng Thiết kế nghiên cứu<br />
nhất. Dung dịch pha loãng có thành phần bao Theo mô hình yếu tố đầy đủ (bằng phần<br />
gồm tá dược độn và chất nhũ hóa được hòa tan mềm Design Expert v7.0) đã được sử dụng để<br />
với tỷ lệ xác định trong hỗn hợp nước/ethanol xây dựng và tối ưu hóa quy trình điều chế.<br />
96% (9/1, kl/kl). Lọc toàn bộ dung dịch qua túi Mô hình phân tích<br />
vải trước khi đưa vào quá trình phun sấy.<br />
Được sử dụng là mô hình tương tác hai biến<br />
Quá trình phun sấy được thực hiện trên thiết bậc 1 dựa trên 3 thông số kỹ thuật đầu vào và 2<br />
bị LabPlant SD-05 các thông số kỹ thuật được cài chỉ tiêu kiểm soát sản phẩm đầu ra như trình bày<br />
đặt cố định bao gồm áp suất phun dịch, tốc độ trong bảng 1<br />
cấp dịch, nhiệt độ khí sấy và lưu lượng khí sấy.<br />
Bảng 1: Thiết kế thực nghiệm khảo sát thông số quy<br />
- Nghiên cứu tỷ lệ dung môi pha loãng trình<br />
Dung môi được sử dụng để pha loãng Mã Thông số Đơn vị Số Mức Mức<br />
trong nghiên cứu này là hỗn hợp nước/ethanol hóa mức thấp cao<br />
Biến đầu vào<br />
96 % với tỷ lệ 9/1 (kl/kl). Tiến hành khảo sát ở o<br />
X1 Nhiệt độ sấy C 2 120 140<br />
3 mức tỷ lệ pha loãng dung môi/cao (kl/kl) là X2 Áp suất phun bar 2 0,6 1,0<br />
1:1, 1:3 và 1:5. X3<br />
3<br />
Lưu lượng khí m /phút 2 38 73<br />
- Khảo sát loại và tỷ lệ tá dược độn phù hợp: 4 Biến đầu ra<br />
Y1 Hiệu suất % - - -<br />
loại tá dược độn đã được nghiên cứu, cụ thể:<br />
Y2 Lượng Protein % - - -<br />
(i) Lactose monohydrate: khảo sát ở 3 mức toàn phần<br />
nồng độ là 5%, 10%, 15% trong dung môi. Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của sản<br />
(ii) β-cyclodextrin: khảo sát ở 3 mức nồng độ phẩm phun sấy<br />
là 4%, 6% và 8% trong dung môi.<br />
(iii) Maltodextrin: khảo sát ở 2 mức nồng độ<br />
là 20%, 30% trong dung môi. - Hiệu suất thu sản phẩm (%): đánh giá dựa<br />
trên lượng bột thu được thực tế so với lượng bột<br />
(iv) Mannitol: khảo sát ở mức nồng độ 20%<br />
thu được tính theo lý thuyết theo công thức:<br />
trong dung môi.<br />
Trong đó, m1 là khối lượng sản phẩm thu<br />
- Khảo sát lựa chọn chất nhũ hóa: Chất nhũ hóa<br />
được (g) và mo là khối lượng phần rắn trong hỗn<br />
được khảo sát trong nghiên cứu là polysorbat 20 và<br />
hợp đầu vào cho quá trình phun sấy (g)<br />
polysorbat 80. Chất nhũ hóa được thực nghiệm ở mức<br />
nồng độ là 0,5% và 1% (trong dung dịch pha loãng). - Độ ẩm: phép kiểm được thực hiện trên thiết<br />
bị đo độ ẩm Sartorius MA-45. Cho một lượng bột<br />
<br />
<br />
272 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khoảng 1,0 g và trải thành lớp mỏng trên đĩa điện thế 5,0 kV, áp suất buồng chứa mẫu tối đa<br />
chứa mẫu. Tiến hành đo mẫu ở nhiệt độ 105 oC. 50 Pa, áp suất đầu bắn điện tử tối đa là 5x10-7 Pa.<br />
Ghi nhận kết quả trung bình của 3 lần thí Độ phóng đại sử dụng trong phân tích mẫu<br />
nghiệm. Độ ẩm sau 3 ngày cũng đồng thời được nghiên cứu là 1300 lần.<br />
xác định trên mẫu sản phẩm phun sấy được bảo KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
quản trong 72 giờ trong bình hút ẩm để giúp<br />
đánh giá khả năng tái hút ẩm của bột. Độ ẩm Nghiên cứu tỷ lệ dung môi pha loãng<br />
mục tiêu của sản phẩm thu được sau nghiên cứu Bước pha loãng cao đầu vào bằng dung môi<br />
này là không quá 5 % để có thể dễ dàng phân đến một thể chất thích hợp là cần thiết giúp tăng<br />
liều và bảo quản. hiệu suất điều chế, giảm hàm ẩm trong hạt vật<br />
liệu rắn tạo thành, tạo tiểu phân có kích thước đủ<br />
- Tính tan: lấy khoảng 2,0 g bột phun sấy<br />
nhỏ, hình dạng tiểu phân dễ đạt trạng thái gần<br />
phân tán vào 100 mL nước ở nhiệt độ 70 – 80oC.<br />
cầu và tiết kiệm năng lượng của quá trình phun<br />
Khuấy đều hỗn hợp bằng đũa khuấy trong 5<br />
sấy. Khảo sát tỷ lệ dung môi dùng để pha loãng<br />
phút và quan sát cảm quan hỗn hợp tạo thành.<br />
đã được tiến hành (bảng 2), kết quả cho thấy khi<br />
Để có thể dễ dàng sử dụng, bột hòa tan cần phải<br />
tăng dần độ pha loãng, có sự giảm tương ứng<br />
tan nhanh và hoàn toàn, tạo thành dung dịch<br />
của hàm lượng chất rắn trong dịch phun, dẫn<br />
trong suốt.<br />
đến hiệu suất thu hồi sản phẩm giảm và thời<br />
- Định lượng protein toàn phần: Nitơ toàn<br />
gian hoàn tất quy trình kéo dài.<br />
phần trong sản phẩm được định lượng theo<br />
So với mẫu NC01, độ ẩm của sản phẩm tạo<br />
phương pháp Kjeldahl và dùng công thức chứa<br />
thành từ công thức NC02 giảm khi tăng tỷ lệ<br />
hệ số quy đổi để tính toán protein toàn phần (X2)<br />
dung môi/cao đến 3:1. Tuy nhiên, nếu tiếp tục<br />
như sau:<br />
tăng tỷ lệ này đến 5:1 sản phẩm thu được lại có<br />
X2 = k x X1<br />
hàm ẩm tăng cao. Hiện tượng tăng hàm ẩm trở<br />
Với k là hệ số quy đổi, có giá trị là 6,25 và X1 lại đối với NC03 có thể do sự bốc hơi diễn ra quá<br />
là lượng Nitơ toàn phần (%). nhanh tạo thành một lớp màng rắn bên ngoài<br />
- Hình thái học tiểu phân bột: đánh giá bằng làm hạn chế quá trình tách ẩm ở các lớp sâu hơn<br />
phân tích chụp hiển vi điện tử quét (SEM) với trong khoảng thời gian tương đối ngắn.<br />
Bảng 2: Kết quả khảo sát tỷ lệ dung môi/cao<br />
Công thức Tỷ lệ dung môi / cao (kl/kl) Hiệu suất thu sản Thời gian Độ ẩm (%) Độ ẩm sau 3 Tính tan<br />
phẩm (%) (phút) ngày (%)<br />
NC01 1:1 30 40 10,61 12,63 Tan<br />
NC02 3:1 24 45 7,62 9,7 Tan<br />
NC03 5:1 22 45 12,22 18,27 Tan<br />
Ở bước này, thời gian vận hành quy trình khi tiếp xúc với nhiệt độ cao trong quá trình<br />
ngắn cũng như hiệu suất thu hồi sản phẩm cao phun sấy. Do vậy, tá dược độn được nghiên cứu<br />
là tiêu chí quan trọng để lựa chọn tỷ lệ dung môi đưa vào công thức điều chế nhằm làm hạn chế<br />
pha loãng. Trên cơ sở đó, công thức NC01, pha sự biến tính protein dưới tác động của nhiệt độ,<br />
loãng cao theo tỷ lệ 1/1 bằng dung môi tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm và giảm thời<br />
nước/ethanol 90% (9/1,kl/kl), được lựa chọn áp gian vận hành của quy trình.<br />
dụng trong các bước nghiên cứu tiếp theo. Khảo sát loại và lượng tá dược độn trong<br />
Phân tích định lượng protein toàn phần công thức<br />
trong sản phẩm tạo thành từ NC01 đạt 87,35% Dữ liệu thực nghiệm (bảng 3) cho thấy, sự<br />
chứng tỏ một lượng đáng kể protein đã biến tính thêm tá dược độn vào công thức điều chế giúp<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 273<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
cải thiện hiệu suất trong phạm vi nghiên cứu. Sự tác động của tá dược độn đối với độ ẩm<br />
Tuy nhiên, do hàm lượng rắn trong dịch phun khá rõ ràng, độ ẩm của sản phẩm bột sấy phun<br />
cao, độ nhớt tăng, quá trình tách ẩm bị cản trở đã cải thiện đáng kể đặc biệt trong trường hợp<br />
dẫn đến thời gian hoàn tất quy trình kéo dài hơn sử dụng beta-cyclodextrin, mannitol.<br />
ở một số công thức so với NC01.<br />
Bảng 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn trên tính chất sản phẩm<br />
Hiệu suất Thời gian Độ ẩm Độ ẩm sau 3 Lượng<br />
Công thức Tá dược độn Tỉ lệ Tính tan<br />
(%) (phút) (%) ngày (%) protein (%)<br />
NC04 Lactose 5% 35 45 8,28 10,63 - Tan<br />
NC05 Lactose 10% 35 42 8,64 10,98 53,18 Tan<br />
NC06 Lactose 15% 34 50 8,98 11,48 - Tan<br />
NC07 β-cyclodextrins 4% 35 49 7,94 10,06 - Tan<br />
NC08 β-cyclodextrins 6% 42 40 7,19 8,98 92,51 Tan<br />
NC09 β-cyclodextrins 8% 32 42 7,23 8,29 - Tan<br />
NC10 Mannitol 20% Không thu được sản phẩm<br />
NC11 Maltodextrin 20% 42 33 6,03 - 67,50 Tan<br />
NC12 Maltodextrin 30% Đầu phun bị tắt trong quá trình vận hành<br />
Công thức NC11 sử dụng tá dược độn cứu tiếp theo. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hàm ẩm<br />
maltodextrin giúp làm tăng đáng kể hiệu suất của sản phẩm vẫn còn cao so với mục tiêu 5%,<br />
quy trình và rút ngắn thời gian điều chế. Tuy do vậy một số chất hoạt động bề mặt sẽ được<br />
nhiên, maltodextrin cho thấy không hiệu quả nghiên cứu thêm vào công thức.<br />
trong việc bảo vệ protein khỏi sự biến tính dưới Khảo sát ảnh hưởng của chất diện hoạt<br />
tác động của nhiệt độ. Sản phẩm thu được có Đối với quá trình phun sấy, khi dịch phun có<br />
hàm lượng protein giảm hơn 30% so với cao đầu sức căng bề mặt lớn, sự tạo giọt sương ở đầu<br />
vào. Hiện tượng tương tự cũng được ghi nhận phun sẽ khó khăn, đồng thời sức căng bề mặt là<br />
trong trường hợp sử dụng lactose. tác nhân cản trở sự bốc hơi dung môi ra khỏi bề<br />
Công thức NC08 sử dụng beta-cyclodextrin mặt vật liệu rắn. Chính vì vậy, trong nhiều<br />
tỷ lệ 6% có hiệu suất thu hồi trên 40% và hàm trường hợp, chất nhũ hóa có thể được sử dụng<br />
lượng protein trong sản phẩm đạt mức hơn 90% để làm nâng cao khả năng sấy, giảm hàm ẩm<br />
so với mức ban đầu. Điều này có thể liên quan trong sản phẩm, ngoài ra còn làm tăng độ tan<br />
đến cấu trúc không gian đặc biệt của beta- của sản phẩm được điều chế.<br />
cyclodextrin giúp bảo vệ protein không tiếp xúc Các kết quả phân tích cho thấy hiệu suất thu<br />
quá nhiều với nhiệt độ. Tuy nhiên, cơ chế thật sự hồi sản phẩm của hầu hết các công thức có dùng<br />
của hiện tượng này cần được tiếp tục làm rõ chất diện hoạt đều được cải thiện. Điều này có<br />
trong những nghiên cứu tiếp theo. thể được giải thích là do tween 20 và tween 80<br />
Dựa trên hiệu suất, thời gian, hàm ẩm, độ đã làm giảm sức căng bề mặt của dịch phun, làm<br />
tăng hàm ẩm sau thời gian bảo quản và khả cho quá trình phun sấy hiệu quả hơn. Sức căng<br />
năng bảo vệ protein dưới tác động của nhiệt độ, bề mặt thấp cũng là cơ sở để giải thích giá trị<br />
công thức NC08 (sử dụng beta cyclodextrin 6%) hàm ẩm thấp trong sản phẩm thu được (bảng 4).<br />
là công thức có tiềm năng cho các bước nghiên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
274 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của chất diện hoạt<br />
Công Hiệu suất thu sản Thời gian Độ ẩm sau 3<br />
Chất diện hoạt Tỷ lệ Độ ẩm (%) Tính tan<br />
thức phẩm (%) (phút) ngày (%)<br />
NC13 Tween 20 0,5% 42 48 5,18 6,40 Tan<br />
NC14 Tween 20 1% 35 43 6,67 8,33 Tan<br />
NC15 Tween 80 0,5% 56 45 5,49 6,72 Tan<br />
<br />
Qua hình ảnh hiển vi điện tử quét SEM của mẫu khảo sát trước đó. Phần lớn các hạt có kích<br />
sản phẩm thu được từ công thức 21, có thể thấy thước khoảng 10 μm, các rốn hạt được quan sát<br />
các hạt rắn có cấu trúc gần như hình cầu, đồng rõ và có tính điển hình cho sản phẩm phun sấy<br />
đều về kích thước và hình dạng hơn so với các từ dược liệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 1: Hình thái học bột phun sấy (a) từ công thức NC08 (không dùng chất diện hoạt) và (b) từ công thức<br />
NC15 (dùng chất diện hoạt)<br />
Việc dùng tween 80 với nồng độ 0,5% trong liệu thực nghiệm được trình bày chi tiết trong<br />
dung môi pha loãng mang lại nhiều ưu. Do vậy, bảng 5.<br />
công thức điều chế được lựa chọn và ấn định cho Bảng 5: Dữ liệu của mô hình thực nghiệm<br />
những bước nghiên cứu tiếp theo được trình bày Công Nhiệt Áp suất Lưu lượng Hiệu Protein<br />
dưới dây: thức độ sấy phun khí sấy suất toàn phần<br />
0 3<br />
( C) dịch (m /phút) (%) (%)<br />
Thành phần Tỷ lệ (về khối lượng) trong (bar)<br />
công thức<br />
NC16 140 0,6 73 40 60,64<br />
β-cyclodextrins 2,90 %<br />
NC17 120 1,0 38 71 88,26<br />
Hỗn hợp nước/ethanol 96% 48,45 %<br />
NC18 120 0,6 38 53 90,15<br />
(9/1, kl/kl)<br />
NC19 140 0,6 38 62 85,44<br />
Tween 80 0,24 %<br />
NC20 140 1,0 73 43 70,28<br />
Cao từ lá Chùm ngây 48,45 %<br />
NC21 120 0,6 73 40 80,19<br />
Nghiên cứu các thông số kỹ thuật của quy NC22 140 1,0 38 65 78,37<br />
trình điều chế NC23 120 1,0 73 46 75,95<br />
<br />
Các thông số kỹ thuật của quá trình phun Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy áp suất<br />
sấy đã được khảo sát nhằm xây dựng một quy phun dịch và lưu lượng khí sấy có ảnh hưởng<br />
trình có tính ổn định suốt thời gian vận hành, có đến hiệu suất của quy trình (hình 2a). Nhiệt<br />
hiệu suất thu hồi sản phẩm cao và sản phẩm tạo độ và lưu lượng khí sấy có ảnh hưởng đến<br />
ra có lượng protein toàn phần không thấp hơn hàm lượng protein trong sản phẩm thu được<br />
90% so với cao đầu vào. (hình 2b).<br />
Thiết kế thực nghiệm theo mô hình yếu tố<br />
đầy đủ với 8 thí nghiệm đã được áp dụng. Dữ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 275<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 2: (a) Biểu đồ chuẩn hóa tác động của biến đầu vào trên hiệu suất và (b) Biểu đồ chuẩn hóa tác động của<br />
biến đầu vào trên hàm lượng protein<br />
Phân tích ANOVA ảnh hưởng của các biến Bảng 7: Thông số thiết lập tiến trình tối ưu hóa và kết<br />
đầu vào trên tính chất sản phẩm được trình bày quả dự đoán<br />
trong bảng 6. Mã hóa Thông số Đơn vị Ràng buộc Dự đoán<br />
0 0<br />
X1 Nhiệt độ sấy C “in range” 120 C<br />
Bảng 6: Dữ liệu phân tích ANOVA của mô hình<br />
X2 Áp suất phun bar “in range” 1 bar<br />
Tổng 3 3<br />
Độ tự Trung bình F- p- Đánh X3 Lưu lượng m /phút “in range” 38 m /phút<br />
bình<br />
do bình phương value value giá khí<br />
phương<br />
Y1 Hiệu suất % “maximize” 66,5 %<br />
(Y1) Hiệu suất<br />
Y2 Hàm lượng % “maximize” 90,53 %<br />
Mô 953 2 476.5 29.413 0.0017 Có ý Protein<br />
hình 58 nghĩa<br />
X2 112.5 1 112.5 6.9444 0.0462 Có ý Áp dụng các thông số tối ưu đã đề xuất để<br />
44 nghĩa tiến hành điều chế 1 lô lặp lại, kết quả kiểm tra<br />
X3 840.5 1 840.5 51.882 0.0008 Có ý<br />
72 nghĩa<br />
cho thấy hiệu suất của quy trình đạt 69%. Bên<br />
(Y2) Lượng Protein toàn phần cạnh đó bột sản phẩm còn được kiểm tra các chỉ<br />
Mô 578.5323 2 289.2661 15.014 0.0077 Có ý tiêu chất lượng như cảm quan, tính tan, độ ẩm,<br />
hình 31 nghĩa định tính, định lượng. Chi tiết được trình bày<br />
X1 198.2041 1 198.2041 10.287 0.0238 Có ý<br />
75 nghĩa<br />
trong bảng 8.<br />
X3 380.3282 1 380.3282 19.740 0.0067 Có ý Bảng 8: Kết quả kiểm tra bột hòa tan sau phun sấy<br />
87 nghĩa<br />
STT Chỉ tiêu Kết quả<br />
Sự biến thiên tính chất sản phẩm khi thay 1 Cảm quan Bột tơi xốp, có màu vàng<br />
đổi các thông số quy trình đã được xác nhận. Cụ nâu, đồng nhất.<br />
2 Độ ẩm 6,02 %<br />
thể, nhiệt độ khí sấy tăng trong giới hạn khảo sát<br />
3 Tính tan Tan hoàn toàn trong nước<br />
làm giảm hàm lượng protein trong sản phẩm; 0<br />
70 - 80 C<br />
khi tăng áp suất phun dịch trong khoảng giá trị 4 Định tính với chuẩn Đúng<br />
Quercetin<br />
từ 0,6-1 bar làm tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.<br />
5 Định lượng protein toàn 92,8 %<br />
Trong khi đó, với cùng mức nhiệt độ và áp suất, phần (so với cao đầu vào)<br />
sự tăng lưu lượng khí sấy làm giảm cả hiệu suất<br />
KẾT LUẬN<br />
thu hồi sản phẩm lẫn lượng protein trong bột<br />
sau quá trình sấy phun. Đề tài đã xác định được thành phần công<br />
thức điều chế bột hòa tan từ cao chiết lá Chùm<br />
Dựa trên phương trình hồi quy đã được ước<br />
ngây bằng phương pháp phun sấy. Ảnh hưởng<br />
tính bởi phần mềm, bước tối ưu hóa đã được<br />
của các thông số kỹ thuật của quá trình phun sấy<br />
thực hiện với các điều kiện ràng buộc như sau<br />
trên tính chất sản phẩm cũng đã được chứng<br />
(bảng 7).<br />
<br />
<br />
276 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
minh và tối ưu hóa để thu được sản phẩm đáp 3. Cal K, Sollohub K (2010). Spray drying technique : I.<br />
Hardware and process parameters. J Pharm Sci. 99(2) :575-586.<br />
ứng các yêu cầu đối với bột hòa tan hướng tác 4. Patel BB, Patel JK, Chakraborty S. (2014). Review of patents<br />
dụng dinh dưỡng. and application of spray drying in pharmaceutical, food and<br />
flavor industry. Recent Pat Drug Deliv Formul, 8(1) : 63-78.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Sollohub K, Cal K (2010). Spray drying technique : II. Current<br />
1. Ahmad FAR, Muhammad DI, Saie BK (2014). Health Benefits applications in pharmaceutical technology. J Pharm Sci. 99(2) :<br />
of Moringa oleifera. Asian Pac J Cancer Prev, 15(20) : 8571-8576. 587-597.<br />
2. Alessandro L, Giovanni F, Franca C, Stefano R, Laura S,<br />
Gelsomina F, Angela S, Alberto B, Alberto S, Federica P, Sara<br />
L, Sandro F, Simona B (2015). Nutritional Characterization Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
and Phenolic Profiling of Moringa oleifera Leaves Grown in Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
Chad, Sahrawi Refugee Camps, and Haiti. Int. J. Mol. Sci., 16 :<br />
18923-18937<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 277<br />