intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều chế và khảo sát tính chất của vật liệu bentonit biến tính nhôm

Chia sẻ: ViMante2711 ViMante2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bentonit biến tính nhôm được điều chế bằng cách trao đổi cation hiđrat lớp giữa của bentonit bởi Al polyoxocation. Tính chất đặc trưng của bentonit chưa biến tính và bentonit biến tính được xác định bằng các phương pháp XRD, FTIR, SEM, BET, ICP-OES.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều chế và khảo sát tính chất của vật liệu bentonit biến tính nhôm

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT<br /> CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> BÙI VĂN THẮNG(*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bentonit biến tính nhôm được điều chế bằng cách trao đổi cation hiđrat lớp giữa của<br /> bentonit bởi Al polyoxocation. Tính chất đặc trưng của bentonit chưa biến tính và bentonit<br /> biến tính được xác định bằng các phương pháp XRD, FTIR, SEM, BET, ICP-OES. Kết quả<br /> phân tích XRD cho thấy khoảng cách lớp, d001, tăng từ 12,61Å đối với bentonit chưa biến<br /> tính lên 18,6Å đối với mẫu bentonit biến tính nhôm. Khoảng cách cơ bản và khoảng cách<br /> lớp giữa của bentonit biến tính phụ thuộc vào hàm lượng Al polyoxocation, thời gian già<br /> hoá dung dịch polyoxocation, nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi và tỉ lệ OH-/Al3+. Tỉ lệ<br /> mol OH-/Al3+ thích hợp cho điều chế bentonit biến tính nhôm là 2,0. Phổ FTIR và ảnh SEM<br /> cho thấy cation hiđrat lớp giữa đã được thay thế bằng tác nhân Al polyoxocation trong<br /> suốt quá trình điều chế.<br /> Từ khoá: Bentonit, bentonit biến tính, bentonit biến tính nhôm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Al modified bentonites was obtained by exchanging the interlayer cation hidrat of<br /> bentonites by polyoxocation aluminum. Characterization of Al modified bentonites and<br /> unpillared bentonite was determined by XRD, FTIR, SEM, BET, ICP-OES methods. XRD<br /> patterns for raw sample in d001 increased from 12.61 to 18,6Ǻ for Al modified bentonites.<br /> Basing spacing and interlayered of Al modified bentonites depends on polyoxocation<br /> contents, aging time of polyoxocation solution, temperature of exchanging reaction and<br /> effect of OH-/Al3+ ratio. The most favorable polyoxocation solution for the production of Al<br /> modified bentonites had an OH-/Al3+ ratio molar of 2,0. FTIR analysis and SEM images<br /> show that the cation hidrat interlayers exchanged with polyoxocation aluminum during the<br /> preparation.<br /> Keywords: Bentonite, modified bentonite, aluminum modified bentonite.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU* thành của chúng. Công thức chung của<br /> Bentonit là một loại khoáng công montmorillonit là (Mn+x.nH2O)(Al2-yMgx)<br /> nghiệp, được cấu tạo chủ yếu từ khoáng vật Si4O10(OH)2, trong đó Mn+ là cation trao<br /> thuộc nhóm sét smectit gồm có đổi lớp giữa (Mn+ thường là Na+, K+, Mg2+,<br /> montmorillonit và một số khoáng chất Ca2+). Trong tự nhiên, bentonit có sự thay<br /> khác. Khoáng sét bentonit xuất hiện trong thế đồng hình của Si4+ bằng Al3+, Al3+<br /> tự nhiên với sự biến thiên trong thành phần bằng Fe2+ hoặc Mg2+, dẫn đến sự thiếu hụt<br /> hoá học phụ thuộc vào nguồn gốc hình điện tích dương trong cấu trúc, làm cho bề<br /> mặt lớp sét bentonit mang điện tích âm.<br /> Điện tích âm này được cân bằng bởi các<br /> (*)<br /> TS, Khoa Sư phạm Hoá – Sinh. Trường Đại học ion kim loại kiềm và kiềm thổ (chẳng hạn<br /> Đồng Tháp<br /> <br /> 46<br /> BÙI VĂN THẮNG<br /> <br /> <br /> như Na+ và Ca2+) chiếm giữ khoảng không Bentonit (Ben) tự nhiên được sử dụng<br /> giữa các lớp sét [2, 11]. là bentonit kiềm (Bình Thuận) có hàm<br /> Bentonit tự nhiên chưa biến tính ứng lượng montmorillonit là 90% (Ben90).<br /> dụng trong lĩnh vực hấp phụ và xúc tác đạt Mẫu quặng sau khi làm giàu, được nghiền<br /> hiệu quả thấp [3, 12], do đó, để sử dụng mịn và sàng qua rây 100 mesh. Dung<br /> cho các ứng dụng này, bentonit cần được lượng trao đổi cation (CEC) trong khoảng<br /> biến tính. Bentonit biến tính bằng tác nhân 76 - 98 meq/100g.<br /> polyoxocation kim loại thu được loại vật Các hoá chất AlCl3.6H2O, NaOH, HCl<br /> liệu mới có độ xốp cao, bền nhiệt, diện tích là những hóa chất sạch phân tích (Trung<br /> bề mặt và số lượng tâm hoạt động tăng lên Quốc) và một số tác nhân cần thiết khác.<br /> đáng kể,v.v. phù hợp cho các quá trình hấp 2.2. Phương pháp điều chế và<br /> phụ và xúc tác [12, 13]. khảo sát tính chất của vật liệu<br /> Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu bentonit biến tính nhôm<br /> về bentonit biến tính bằng tác nhân kim 2.2.1. Điều chế dung dịch nhôm<br /> loại đều được tập trung vào tác nhân polyoxocation<br /> polyoxocation Al137+ (ion Keggin nhôm) Dung dịch nhôm polyoxocation được<br /> [6]. Ion Keggin Al137+ có cấu trúc hoàn điều chế bằng cách thuỷ phân dung dịch<br /> toàn xác định. Cấu trúc ion này bao gồm 1 AlCl3 0,5M bằng NaOH 0,5M với tỉ lệ mol<br /> ion Al3+ ở tâm cấu trúc tứ diện, còn lại là OH-/Al3+ khác nhau. Dung dịch AlCl3 được<br /> 12 ion Al3+ bao quanh cấu trúc bát diện. khuấy mạnh trên máy khuấy, nhỏ từ từ<br /> Khi các cation lớp giữa của bentonit được dung dịch NaOH vào, hỗn hợp được khuấy<br /> trao đổi với ion Al137+ thì khoảng cách lớp liên tục trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau<br /> của bentonit biến tính nhôm tăng lên một đó già hoá dung dịch trong khoảng thời<br /> khoảng đúng bằng chiều cao của ion gian khác nhau thu được dung dịch nhôm<br /> Keggin là 8,6Å [6, 12], đó cũng là quá polyoxocation.<br /> trình biến tính bentonit bằng ion Al137+. 2.2.2. Điều chế vật liệu bentonit<br /> Vật liệu bentonit biến tính nhôm thu được biến tính nhôm<br /> có diện tích bề mặt tăng lên nhiều lần so Thêm dung dịch nhôm polyoxocation<br /> với bentonit chưa biến tính và vật liệu này sau khi già hoá ở trên vào huyền phù<br /> có các lỗ xốp vi mao quản. Ngoài ra còn có bentonit 1% (được điều chế bằng cách<br /> lỗ xốp mao quản trung bình do các lớp sét phân tán 5 gam bentonit trong 500 mL<br /> sắp xếp với nhau. nước cất, ngâm 24 giờ và khuấy mạnh<br /> Trong nghiên cứu này, bentonit biến trong 2 giờ trước khi tiến hành phản ứng<br /> tính nhôm được khảo sát với các điều kiện trao đổi) với tốc độ chậm (1 mL/phút). Hỗn<br /> điều chế khác nhau. Khoảng cách lớp cơ hợp phản ứng được khuấy liên tục trong 5<br /> bản của bentonit biến tính được xác định giờ ở nhiệt độ khác nhau, duy trì ở nhiệt độ<br /> bằng phổ nhiễu xạ tia X (XRD), diện tích phòng trong 24 giờ. Sau phản ứng huyền<br /> bề mặt, hình thái sản phẩm, thành phần hóa phù được lọc tách và rửa với nước cất vài<br /> học của sản phẩm cũng được khảo sát. lần để loại bỏ hết các ion dư, làm khô ở<br /> 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP nhiệt độ 60oC trong 10 giờ thu được vật<br /> NGHIÊN CỨU liệu bentonit biến tính nhôm (Ben-Al).<br /> 2.1. Nguyên liệu Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng<br /> <br /> 47<br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> <br /> đến quá trình điều chế vật liệu Ben-Al như: 3.1. Đặc trưng của bentonit<br /> tỉ lệ AlCl3/bentonit, thời gian già hoá dung Bình Thuận<br /> dịch Al polyoxocation, nhiệt độ tiến hành Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu Ben90<br /> phản ứng trao đổi và tỉ lệ mol OH-/Al3+. dùng làm nguyên liệu điều chế bentonit<br /> 2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu biến tính nhôm được trình bày trong Hình<br /> Xác định khoảng cách lớp của vật liệu 1. Theo nghiên cứu của tác giả Yan [12]<br /> bentonit biến tính bằng XRD trên máy D8 cho thấy, mẫu sét bentonit tự nhiên với<br /> Advance-Bruker (Đức) sử dụng bức xạ 40 cation hiđrat lớp giữa là ion Ca2+ hay Mg2+<br /> kV, 300 mA, quét từ 0,5-200, khoảng cách thì khoảng cách lớp (d001) là 14,6Å. Giá trị<br /> lớp được xác định bởi XRD là đỉnh 001; d001 giảm xuống còn 12,4Å khi các cation<br /> thành phần hóa học của vật liệu được phân Ca2+ hay Mg2+ được thay thế bằng cation<br /> tích trên máy Iris-Intrepid, Optimal 7300 Na+ hay K+ nằm lớp giữa cho khoảng cách<br /> DV (Mỹ); hình thái bề mặt sản phẩm được lớp bentonit thấp hơn. Kết quả phân tích từ<br /> xác định bằng ảnh SEM trên máy Hitacho giản đồ XRD chỉ ra trong Hình 1 của<br /> S-4800 (Nhật). Phổ hồng ngoại của Ben90 có góc 2  = 7,00o, tương ứng với<br /> bentonit nguyên liệu và bentonit biến tính khoảng cách cơ bản là 12,61Å. Điều này<br /> nhôm được xác định trên máy GX- cho thấy bentonit Bình Thuận thuộc loại<br /> PerkinElmer (Mỹ). Diện tích bề mặt và bentonit kiềm (chứa chủ yếu cation hiđrat<br /> tổng thể tích lỗ xốp đo trên máy Coulter lớp xen giữa là Na+, K+), bên cạnh còn<br /> SA3100 (Mỹ). chứa một số ít cation Ca2+ và Mg2+ [13].<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Giản đồ XRD của mẫu Ben90.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48<br /> BÙI VĂN THẮNG<br /> <br /> <br /> 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thấp hơn mẫu bentonit nguyên liệu đã chỉ<br /> quá trình điều chế vật liệu Ben-Al ra trong Hình 1.<br /> 3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ Giá trị 2  , khoảng cách lớp và khoảng<br /> Al3+/bentonit các lớp giữa của Ben-Al-Cx chỉ ra trong<br /> Kết quả phân tích XRD của Ben-Al-Cx Bảng 1 cho thấy, mẫu Ben-Al-Cx có pic<br /> (x = 5; 10; 15; 20 và 25 mmol/g) được nhiễu xạ đặc trưng của bentonit biến tính<br /> trình bày trong Hình 2 cho thấy, cường độ nhôm ở góc 2  = 5,086 ÷ 4,800o, tương<br /> và độ rộng pic phổ của mẫu Ben-Al-Cx ứng với khoảng cách lớp là 17,36 – 18,39Å<br /> thay đổi không đáng kể trong các mẫu điều và khoảng cách lớp giữa là 7,76 – 8,79Å.<br /> chế với tỉ lệ Al3+/bentonit từ 10 đến 25 Giá trị d001 và d của Ben-Al-Cx phụ<br /> mmol/g. Mẫu Ben-Al-C5 có cường độ pic thuộc vào hàm lượng của tác nhân Al<br /> phổ thấp và rộng, cho biết quá trình biến polyoxocation (ion Keggin nhôm) sử dụng.<br /> tính xảy ra không hoàn toàn, vẫn còn một Khi tiến hành trao đổi cation hiđrat lớp<br /> phần cation hiđrat lớp giữa của sét bentonit giữa của sét bentonit bằng nhôm<br /> chưa trao đổi hết hoặc xảy ra quá trình bóc polyoxocation làm khoảng cách lớp của vật<br /> lớp sản phẩm biến tính [4]. Mẫu Ben-Al- liệu Ben-Al-Cx tăng lên rõ rệt từ 12,61Å<br /> C20 có cường độ pic phổ cao, pic phổ hẹp (Ben90) lên trên 18Å khi tỉ lệ Al3+/bentonit<br /> và sắc nét so với các mẫu Ben-Al-Cx còn tăng và đạt cực đại ở Ben-Al-C20<br /> lại, cho thấy rằng quá trình biến tính xảy ra (18,39Å), sau đó giá trị d001 giảm (còn<br /> hoàn toàn và sự phân bố đồng nhất trong 18,30Å) khi tỉ lệ Al3+/bentonit tăng lên<br /> sản phẩm Ben-Al-Cx [8]. Tuy nhiên, 25 mmol/g.<br /> cường độ pic phổ của các mẫu Ben-Al-Cx<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Giản đồ XRD của mẫu Ben-Al-Cx điều chế với tỉ lệ Al3+/bentonit khác nhau.<br /> <br /> 49<br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Giá trị d001 và khoảng cách lớp giữa ( d ) của mẫu Ben-Al-Cx<br /> điều chế với tỉ lệ Al3+/bentonit khác nhau<br /> Mẫu sét 2  (o) d001 (Å) d (Å)<br /> Ben-Al-C5 4,847 18,22 8,62<br /> Ben-Al-C10 5,086 17,36 7,76<br /> Ben-Al-C15 4,867 18,14 8,54<br /> Ben-Al-C20 4,800 18,39 8,79<br /> Ben-Al-C25 4,824 18,30 8,70<br /> d  d 001  9, 6 (Å)<br /> <br /> Như vậy, hàm lượng ion Keggin nhôm dung dịch nhôm polyoxocation<br /> đưa vào với tỉ lệ Al3+/bentonit là 20 Kết quả phân tích XRD của mẫu Ben-<br /> mmol/g cho giá trị d001 là 18,39Å lớn nhất, Al-xd (x = 1; 7; 14 và 21 ngày) được trình<br /> khoảng cách lớp ( d =8,79Å) gần bằng bày trong Hình 3. Thời gian già hoá dung<br /> tổng bề dày của lớp bentonit (9,6Å) và dịch nhôm polyoxocation có ảnh hưởng<br /> chiều cao trung bình của ion Keggin nhôm đến khoảng cách lớp của Ben-Al-xd như<br /> (8,6Å) [7]. Khoảng cách lớp của bentonit chỉ ra trong Hình 3, nhưng ít ảnh hưởng<br /> biến tính nhôm lớn hơn nhiều so với đến cường độ pic phổ của Ben-Al-xd.<br /> bentonit nguyên liệu. Điều này khẳng định, Thời gian già hoá dung dịch nhôm<br /> quá trình biến tính lớp giữa bentonit đã polyoxocation cần ít nhất là 7 ngày để ổn<br /> thành công và ion Keggin nhôm đã thay định tác nhân nhôm polyoxocation và thu<br /> thế cation hiđrat lớp giữa và chiếm giữ được sản phẩm nhôm biến tính bentonit với<br /> khoảng không gian giữa lớp sét bentonit. khoảng cách lớp lớn (d001 > 18Å) [5, 6, 9].<br /> Kết quả này cũng phù hợp với một số công Hơn nữa, tăng thời gian già hoá thì khoảng<br /> trình đã công bố trước đây [2, 7, 11]. cách lớp và cường độ pic phổ thay đổi<br /> 3.2.2. Ảnh hưởng thời gian già hoá không nhiều..<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Giản đồ XRD của mẫu Ben-Al-xd điều chế<br /> với thời gian già hoá dung dịch nhôm polyoxocation khác nhau.<br /> <br /> 50<br /> BÙI VĂN THẮNG<br /> <br /> <br /> 3.2.3. Ảnh hưởng nhiệt độ đến tiến hành phản ứng biến tính tăng lên 90oC<br /> quá trình biến tính thì giá trị d001 giảm xuống còn 17,76Å.<br /> Giản đồ phổ nhiễu xạ tia X của mẫu Điều này được giải thích là do sự phân huỷ<br /> Ben-Al-Tx (x = 25; 50; 70 và 90oC) được một phần tác nhân nhôm polyoxocation ở<br /> chỉ ra trong Hình 4. Giá trị 2 , khoảng cách nhiệt độ cao, dẫn đến khoảng cách lớp của<br /> lớp và khoảng cách lớp giữa của Ben-Al- mẫu Ben-Al-Tx giảm. Khoảng cách lớp<br /> Tx được trình bày trong Bảng 3 cho thấy của Ben-Al-T70 là 18,69Å, tương ứng với<br /> rằng, khoảng cách lớp của các mẫu Ben- khoảng cách lớp xen giữa là 9,09Å. Giá trị<br /> Al-Tx thay đổi không nhiều khi nhiệt độ d001 này cao hơn một số báo cáo đã công<br /> tiến hành phản ứng biến tính tăng từ 25o bố [2, 9], nhưng thấp hơn so với nghiên<br /> lên 90oC. Giá trị d001 của các mẫu Ben- cứu của Tian [10]. Như vậy, nhiệt độ phù<br /> Al-Tx điều chế ở nhiệt độ thấp (từ 25 đến hợp cho quá trình điều chế vật liệu bentonit<br /> 70oC) là 18,47 ÷ 18,70Å và khoảng cách biến tính bởi tác nhân Al polyoxocation là<br /> lớp xen giữa là 8,87 ÷ 9,10Å. Khi nhiệt độ 70oC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Giản đồ XRD của mẫu Ben-Al-Tx điều chế<br /> với nhiệt độ phản ứng trao đổi khác nhau.<br /> Bảng 3. Giá trị d001 và khoảng cách lớp giữa ( d ) của mẫu Ben-Al-Tx điều chế<br /> với nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi khác nhau<br /> Mẫu sét 2  (o) d001 (Å) d (Å)<br /> Ben-Al-T25 4,722 18,70 9,10<br /> Ben-Al-T50 4,780 18,47 8,87<br /> Ben-Al-T70 4,724 18,69 9,09<br /> Ben-Al-T90 4,972 17,76 8,16<br /> d  d 001  9, 6 (Å)<br /> <br /> 51<br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> 3.2.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ mol OH-/Al3+ Ben-Al-OH-x (x = 1,0; 1,5; 2,0 và 2,5)<br /> Giản đồ phổ nhiễu xạ tia X của mẫu được chỉ ra trong Hình 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Giản đồ XRD của mẫu Ben-Al-OH-x điều chế với tỉ lệ mol OH-/Al3+ khác nhau.<br /> <br /> Ảnh hưởng của tỉ lệ mol OH-/Al3+ của khả năng thuỷ phân của dung dịch<br /> mẫu Ben-Al-OH-x được như chỉ ra trong polyoxocation có ảnh hưởng đến sự hình<br /> Hình 5 cho thấy, cường độ pic phổ của thành cấu trúc của tác nhân biến tính trong<br /> Ben-Al-OH-x thay đổi không đáng kể khi vật liệu bentonit biến tính nhôm [1, 2, 5].<br /> tỉ lệ mol OH-/Al3+ tăng từ 1,0 lên 2,5. Tuy Khoảng cách lớp của mẫu Ben-Al-OH-x<br /> nhiên, độ bazơ của dung dịch cao phù hợp điều chế với tỉ lệ mol OH-/Al3+ thấp (tỉ lệ<br /> cho sự hình thành nhômpolyoxocation . mol OH-/Al3+ là 1,0) là 17,42Å (2  =<br /> Giá trị 2  , khoảng cách lớp và khoảng 5,070o) và tăng lên 18,91Å (2  = 4,668o)<br /> cách lớp giữa của chúng được trình bày khi tỉ lệ mol OH-/Al3+ là 2,5. Tuy nhiên,<br /> trong Bảng 4 cho thấy, khi tỉ lệ mol OH- Ben-Al-OH-2,5 có cường độ pic phổ thấp<br /> /Al3+ tăng thì giá trị d001 và d của Ben- và trải rộng hơn Ben-Al-OH-2,0.<br /> Al-OH-x cũng tăng. Điều này cho thấy,<br /> Bảng 4. Giá trị d001 và khoảng cách lớp giữa ( d ) của mẫu Ben-Al-OH-x được điều chế<br /> với tỉ lệ mol OH-/Al3+ khác nhau<br /> Mẫu sét 2  (o) d001 (Å) d (Å)<br /> Ben-Al-OH-1,0 5,070 17,42 7,82<br /> Ben-Al-OH-1,5 4,878 18,10 8,50<br /> Ben-Al-OH-2,0 4,724 18,69 9,09<br /> Ben-Al-OH-2,5 4,668 18,91 9,31<br /> d  d 001  9, 6 (Å)<br /> <br /> 52<br /> BÙI VĂN THẮNG<br /> <br /> 3.3. Đánh giá đặc tính lý hoá của Kết quả phân tích thành phần hoá học,<br /> vật liệu Ben-Al diện tích bề mặt và tổng thể tích lỗ xốp của<br /> 3.3.1. Thành phần hoá học và diện tích Ben90 và Ben-Al được trình bày trong<br /> bề mặt Bảng 5.<br /> Bảng 5. Thành phần hoá học và diện tích bề mặt của mẫu Ben90 và Ben-Al<br /> % khối lượng Ben90 Ben-Al % khối lượng Ben90 Ben-Al<br /> SiO2 52,22 44,88 MnO2 0,07 0,02<br /> Al2O3 15,78 28,12 P2O5 0,05 0,04<br /> CaO 3,12 0,12 TiO2 0,50 0,65<br /> Fe2O3 6,07 5,81 La 0,01 0,04<br /> Na2O 2,74 0,78 MKN 14,88 16,08<br /> 2<br /> K2O 2,51 2,14 SBET (m /g) 60,72 117,70<br /> 3<br /> MgO 2,05 1,32 VP (cm /g) 0,164 0,199<br /> (MKN: lượng mất khi nung)<br /> <br /> Kết quả thu được chỉ ra trong Bảng 5 biến tính bentonit là 28,54%.<br /> cho thấy, sau khi tiến hành phản ứng trao 3.3.2. Tính chất bề mặt<br /> đổi giữa cation hiđrat lớp giữa của sét Ảnh SEM của mẫu Ben90 và Ben-Al<br /> bentonit và tác nhân nhôm polyoxocation chỉ ra trong Hình 6 cho thấy, có sự khác biệt<br /> thì phần trăm khối lượng Al2O3 tăng từ giữa mẫu Ben90 và Ben-Al. Mẫu Ben90 có<br /> 15,78% (Ben90) lên 28,12% (Ben-Al). cấu trúc lá mỏng, sắc nhọn, sắp xếp như<br /> Trong khi đó, phần trăm khối lượng Na2O những chiếc đĩa chồng lên nhau. Sau khi<br /> giảm từ 2,74% (Ben90) xuống 0,78% tiến hành quá trình biến tính bằng tác nhân<br /> (Ben-Al), như vậy quá trình biến tính nhôm polyoxocation, hình thái bề mặt của<br /> bentonit bằng tác nhân nhôm Ben-Al trở nên xốp và mịn hơn là do sự<br /> polyoxocation đã xảy ra. Kết quả này phù chuyển pha từ trạng thái vô định hình sang<br /> hợp với nghiên cứu của Chae [2] với phần trạng thái tinh thể bởi tác nhân nhôm<br /> trăm khối lượng của Al2O3 trong nhôm polyoxocation [3].<br /> <br /> a) b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Ảnh SEM của các mẫu a) Ben90 và b) Ben-Al.<br /> <br /> 53<br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> 3.3.3. Phổ hồng ngoại Ben90, 3625 cm-1 trong mẫu Ben-Al, đặc<br /> Phổ FTIR của các mẫu Ben90 và Ben- trưng cho dao động hoá trị của nhóm OH<br /> Al với các pic đặc trưng chỉ ra trong Hình liên kết với các cation kim loại (Al3+,<br /> 7, tín hiệu và tần số phổ được chỉ trong Fe3+, Mg2+) trong bát diện và cường độ<br /> Bảng 6. Từ Hình 7 cho thấy, dao động hoá pic phổ của Ben-Al thấp hơn Ben90 và dao<br /> trị của nhóm OH, nhóm Si – O và dao động động biến dạng của chúng xuất hiện ở vai<br /> biến dạng của chúng xuất hiện trong vùng phổ 916 cm-1 trong Ben90 và 918 cm-1<br /> 3000 – 4000 cm-1 và 400 – 2000 cm-1. Pic trong Ben-Al.<br /> phổ xuất hiện ở 3626 cm-1 trong mẫu<br /> 1.000<br /> <br /> 0.95 1038<br /> <br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 0.85<br /> <br /> 0.80<br /> 1035<br /> 0.75<br /> <br /> 0.70<br /> <br /> 0.65<br /> <br /> 0.60<br /> <br /> 0.55<br /> <br /> 469<br /> 0.50<br /> 527<br /> 3625 3441 420<br /> 0.45 918<br /> <br /> 0.40 3702 590<br /> <br /> <br /> 0.35 1638 781<br /> 693<br /> <br /> <br /> b)<br /> 0.30 9 16<br /> <br /> <br /> 0.25<br /> 3626 532<br /> 0.20 3445<br /> 1431<br /> 3698 1638 471<br /> 0.15 780 639<br /> 704<br /> 0.10<br /> a)<br /> 0.05<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400.0<br /> cm - 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Phổ FTIR của mẫu a) Ben90 và b) Ben-Al.<br /> <br /> Dao động hoá trị và dao động biến trong mẫu Ben-Al. Nhưng cường độ và độ<br /> dạng của nhóm OH trong phân tử nước tự rộng pic phổ này thấp hơn so với mẫu<br /> do hoặc nước hấp phụ lớp giữa có sự bentonit chưa biến tính. Dao động biến<br /> chuyển dịch về tần số thấp hơn so với dạng của dao động Si – O xuất hiện pic<br /> Ben90, từ 3445 cm-1 và 1638 cm-1 trong phổ ở 532 cm-1 trong mẫu Ben90 chuyển<br /> mẫu Ben90 đến 3441 cm-1 và 1638 cm-1 dịch về tần số thấp hơn ở 527 cm-1 trong<br /> trong mẫu Ben-Al với cường độ pic phổ mẫu Ben-Al. Trong khi đó, dao động biến<br /> cao hơn mẫu Ben90. Cường độ pic phổ cao dạng của Al – O và Fe – O xuất hiện ở 471<br /> trong mẫu bentonit biến tính nhôm cho cm-1 trong mẫu Ben90 chuyển dịch về tần<br /> thấy có sự hình thành liên kết Al-OH mới số thấp và cường độ pic phổ cao hơn trong<br /> do tương tác giữa montmorillonit và tác bentonit biến tính nhôm ở 469 cm-1.<br /> nhân nhôm polyoxocation. Bentonit biến tính có cường độ pic phổ cao<br /> Dao động hoá trị của nhóm Si – O xuất hơn bentonit chưa biến tính là do sự ảnh<br /> hiện ở pic phổ 1035 cm-1 trong mẫu Ben90 hưởng của tác nhân nhôm polyoxocation<br /> chuyển dịch về tần số cao hơn 1038 cm-1 lớp giữa.<br /> <br /> 54<br /> BÙI VĂN THẮNG<br /> <br /> Bảng 6. Tần số và tín hiệu phổ FTIR của mẫu Ben-90 và Ben-Al<br /> Tần số (cm-1) Tần số (cm-1)<br /> Tín hiệu phổ Tín hiệu phổ<br /> Ben90 Ben-Al Ben90 Ben-Al<br /> HO-Al /HO-Mg<br /> VI VI 3626 3625  Al-Mg-OH - -<br /> HO-H (H2O hấp phụ) 3445 3441 Si-O-Si /Si-O-Al 704 693<br />  HO-H (H2O hấp phụ) 1638 1638  Si-O-Al VI 532 527<br /> Si-O 1035 1038  Si-O-Si / Fe-O 471 469<br />  HO-Al VI 916 918  Fe-O-Fe /  Al-O-Al - 420<br /> <br /> <br /> 4. KẾT LUẬN - Khi tỉ lệ mol OH-/Al3+ tăng từ 1,0<br /> Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến 2,5 thì pic phổ của sản phẩm Ben-Al-<br /> đến quá trình điều chế vật liệu Ben-Al và OH-x chuyển dịch về khoảng cách lớp tăng<br /> rút ra một số kết luận như sau: và cường độ pic phổ cao hơn. Ở tỉ lệ mol<br /> - Khoảng cách lớp và khoảng cách lớp OH-/Al3+ là 2,0 quan sát thấy pic phổ rõ<br /> giữa của Ben-Al phụ thuộc vào hàm lượng ràng xuất hiện ở 18,69Å, pic phổ này đặc<br /> nhôm polyoxocation biến tính lớp giữa. trưng cho nhiễu xạ đỉnh 001.<br /> Khoảng cách lớp tăng khi tỉ lệ - Sau khi tiến hành biến tính bentonit<br /> Al3+/bentonit tăng. Tỉ lệ Al3+/bentonit là bằng tác nhân nhôm polyoxocation thì<br /> 20 mmol/g phù hợp cho quá trình điều chế. phần trăm khối lượng Al2O3 tăng lên so<br /> - Thời gian già hoá dung dịch nhôm với bentonit nguyên liệu từ 15,78% trong<br /> polyoxocation và nhiệt độ tiến hành phản Ben90 lên 28,12% trong Ben-Al. Phần<br /> ứng trao đổi có ảnh hưởng đến cường độ trăm khối lượng của Na2O và K2O trong<br /> và độ rộng pic phổ XRD, cũng như giá trị các mẫu Ben-Al giảm so với mẫu Ben90.<br /> d001 của Ben-Al. Thời gian già hoá và Điều này cho thấy, tác nhân nhôm<br /> nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi phù polyoxocation đã trao đổi và đi vào khoảng<br /> hợp để điều chế Ben-Al là 14 ngày ở nhiệt không gian lớp giữa của sét bentonit<br /> độ 70oC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Altunlu M. and Yapar S. (2007), “Effect of OH-/Al3+ and Al3+/clay ratios on the<br /> adsorption properties of Al-pillared bentonites”, Colloids and Surfaces A:<br /> Physiscochem. Eng. Aspects 306, 88 – 94.<br /> 2. Chae H.J., Nam I.N., Ham S.W. Hong S.B. (2001), “Physicochemical charateristics<br /> of pillared interlayered clays”, Catalysis Today, 68, 31-40.<br /> <br /> <br /> 55<br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM<br /> <br /> <br /> 3. Gu L., Xu J., Lv L., Liu B., Zhang H., Yu X., Luo Z. (2011), “Dissolved organic<br /> nitrogen (DON) adsorption by using Al-pillared bentonite”, Desalination, 269, 206-213.<br /> 4. Katdare S.P., Ramaswamy V., Ramaswamy A.V. (2000), “Factors affecting the<br /> preparation of alumina pillared montmorillonite employing ultrasonics”,<br /> Microporous and Mesoporous Materials, 37, 329-336.<br /> 5. Khalaf H., Bouras O., Perrichon V. (1997), “Synthesis and characterization of Al-<br /> pillared cationic surfactant modified Al-pillared Algerian bentonite”, Microporous<br /> Materials, 8, 141-150.<br /> 6. Lahodny-Sarc O. and Khalaf H. (1994), “Some considerations of the influence of<br /> source clay material and synthesis conditions on the properties of Al-pillared clays”,<br /> Applied Clay Science, 8, 405-415.<br /> 7. Ohtsuka K. (1997), “Preparation and properties of two-dimensional microporous<br /> pillared interlayered solids. Reviews”, Chem. Mater., Vol.9, 2039-2050.<br /> 8. Sánchez A. and Montes M. (1998), “Influence of the preparation parameters (particle<br /> size and aluminium concentration) on the textural properties of Al-pillared clays for a<br /> scale-up process”, Microporous and Mesoporous Materials, 21, 117-125.<br /> 9. Shin Young-Sub, Oh Seung-Geun and Ha Baik-Hyon (2003), “Pore structures and<br /> Acidities of Al-pillared montmorillonite”, Korean Journal of Chemical Engineering,<br /> 20 (1), 77 – 82.<br /> 10. Thomas S.M. and Occelli M.L. (2000), “Effects of synthesis conditions on the<br /> thermal stability of a Texas montmorillonite expanded with [Al13O4(OH)24(H2O)12]7+<br /> cations”, Clays and Clay mineral, Vol. 48, No. 2, 304 – 308.<br /> 11. Tomul F. and Balci S. (2008), “Synthesis and Characterization of Al-pillared<br /> Interlayered Bentonites”, G.U. Journal of Science, 21(1), 21-31.<br /> 12. Yan L.G., Xu Y.Y., Yu H.Q., Xin X.D., Wei Q., Du B., (2010), “Adsorption of<br /> phosphate from aqueous solution by hydroxyl-aluminum, hydroxy-iron and<br /> hydroxyl-iron-aluminum pillared bentonites”, Journal of Hazardous Materials, 179,<br /> 244 – 250.<br /> 13. Zhu M.X., Ding K.Y., Xu S.H., Jiang X. (2009), “Adsorption of phosphate on<br /> hydroxyaluminum-and hydroxyiron-montmorillonite complexes”, Journal of<br /> Harazdous Materials 165, 645-651.<br /> <br /> * Nhận bài ngày: 15/1/2014. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2