intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều dưỡng về kiến thức, thái độ và chăm sóc tại nhà của người lớn mắc bệnh hen

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

117
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát kiến thức, thái độ và chăm sóc hen tại nhà của người lớn mắc bệnh hen, và đưa ra kết luận rằng kiến thức, thái độ chưa cao và thực hành sử dụng bình xịt định liều của người bệnh hen phế quản còn thấp. Điều này cho thấy cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho người bệnh các kiến thức về hen phế quản đồng thời nhân viên y tế phải kiểm tra lại cách sử dụng thuốc và sử dụng bình xịt định liều, hướng dẫn lại những thông tin liên quan đến hen phế quản mỗi lần tái khám nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều dưỡng về kiến thức, thái độ và chăm sóc tại nhà của người lớn mắc bệnh hen

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU DƯỠNG VỀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ  <br /> VÀ CHĂM SÓC TẠI NHÀ CỦA NGƯỜI LỚN MẮC BỆNH HEN <br /> Ngô Thanh Trúc*, Nguyễn Thị Thu Ba**, Jane Dimmitt Champion*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ và chăm sóc hen tại nhà của người lớn mắc bệnh hen. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang <br /> Kết quả: Trong 350 người bệnh hen phế quản (HPQ) gồm có 231 nữ và 119 nam, tỷ lệ kiến thức chung tốt <br /> về HPQ chiếm 47,1%, thái độ tích cực chiếm 49,7%, thực hành sử dụng bình xịt định liều (BXĐL) đúng chiếm <br /> 31,7%. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về HPQ với p=0,0028 (KTC 95%, PR: 1,11‐ 1,71). Có mối <br /> liên quan giữa kiến thức với thực hành sử dụng BXĐL với p=0,026 (KTC 95%, PR: 1,02‐1,63).  <br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ chưa cao và thực hành sử dụng BXĐL của người <br /> bệnh HPQ còn thấp. Điều này cho thấy cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho người bệnh các kiến <br /> thức về HPQ đồng thời nhân viên y tế phải kiểm tra lại cách sử dụng thuốc và sử dụng BXĐL, hướng dẫn lại <br /> những thông tin liên quan đến HPQ mỗi lần tái khám nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. <br /> Từ khóa: kiến thức, thái độ, bình xịt định liều, hen phế quản <br /> <br /> ABSTRACT <br /> NURSING RESEARCH ON KNOWLEDGE, ATTITUDE <br />  AND HOME CARE OF ASTHMATIC ADULT PATIENTS <br /> Ngo Thanh Truc, Nguyen Thi Thu Ba, Jane Dimmitt Champion <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 184‐ 189 <br /> Objective: Survey on knowledge, attitude and home care of asthmatic adult patients <br /> Research methods: descriptive cross‐sectional  <br /> Results: In 350 asthmatic patients, including 231 females and 119 males, rate of good general knowledge is <br /> 47.1%,  rate  of  positive  attitude  is  49.7%,  and  rate  of  correct  practice  of  using  MDI  is  31.7%.  There  is  a <br /> significant relationship between good knowledge and positive attitude about asthma with p=0.0028 (CI 95%, PR: <br /> 1.11‐ 1.71).  There  is  a  significant  relationship between  knowledge of  patients  and  practice  of using  MDI with <br /> p=0.026 (CI 95%, PR: 1.02‐1.63). <br /> Conclusions:  Results  of  the  study  showed  that  knowledge  and  attitude  are  not  good  enough  and  correct <br /> practice of using MDI is low. Hence, there is a need to have educational programs to: provide information about <br /> asthma  in  mass  media  in  order  for  everyone  to  approach;  Educate  health  for  patients  about  their  disease. <br /> Healthcare workers must recheck on asthmatic patients’ using medicines, using inhalers devices and re‐explain <br /> information related to asthma to the patients in following‐up checks to increase patients’ quality of life. <br /> Key words: knowledge, attitude, asthma, MDI. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> 100‐150 triệu người mắc bệnh này(10). <br /> <br /> Hen phế quản là một trong những bệnh mãn <br /> tính ở đường hô hấp, thường gặp nhất trên thế <br /> giới,  hiện  tại  trên  thế  giới  có  khoảng  300  triệu <br /> người  mắc  bệnh  hen  phế  quản  với  tỷ  lệ  từ 2%‐<br /> 12% dân số(4), dự báo đến năm 2025 sẽ có thêm <br /> <br /> Cho  đến  nay  HPQ  vẫn  là  một  trong  những <br /> căn  bệnh  ảnh  hưởng  nghiêm  trọng  đến  cuộc <br /> sống  và  sức  khoẻ.  Chi  phí  cho  bệnh  HPQ  năm <br /> 2007  tại  Mỹ  là  56  tỉ  đô  la  với  3.300  người  chết <br /> mỗi năm(5). Một số nghiên cứu ở nước ngoài cho <br /> <br /> * Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch** ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh*** University of Texas ‐ USA <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Thanh Trúc <br /> ĐT: 0913 626 087<br /> Email: ngotruc1980@yahoo.com.vn<br /> <br /> 184<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> thấy  kiến  thức  và  sử  dụng  BXĐL  trên  người <br /> bệnh HPQ thấp(8,11). <br /> Việc  hiểu  biết  về  HPQ  sẽ  giúp  cho  người <br /> bệnh  kiểm  soát  tốt  bệnh  của  mình,  hạn  chế  số <br /> lần tái phát cơn hen, giảm số lần nhập viện, giảm <br /> chi  phí  y  tế,  ngăn  ngăn  xảy  ra  các  biến  chứng. <br /> Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhằm  phát  hiện <br /> những kiến thức, thái độ, chăm sóc tại nhà chưa <br /> đúng,  từ  đó  có  định  hướng  tốt  hơn  trong  việc <br /> hướng dẫn những kiến thức cần thiết, phù hợp <br /> cho  người  bệnh  HPQ  để  nâng  cao  chất  lượng <br /> cuộc sống cho họ.  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Người bệnh được chẩn đoán HPQ từ 18 tuổi <br /> trở lên, đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh <br /> viện Đại học Y Dược TP.HCM, từ tháng 02 đến <br /> tháng 05 năm 2013. <br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh <br /> Người  bệnh  từ  18  tuổi  trở  lên,  được  chẩn <br /> đoán HPQ bởi bác sĩ chuyên khoa hô hấp. <br />  Người bệnh có sử dụng BXĐL. <br /> Người bệnh tái khám từ lần thứ 2 trở lên. <br /> Người  bệnh  tình  nguyện  tham  gia  nghiên <br /> cứu. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐ Người bệnh bị bệnh nặng, câm, điếc. <br /> ‐ Người bệnh HPQ kết hợp với COPD. <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Chọn mẫu thuận tiện không theo nguyên tắc <br /> xác  suất.  Người  bệnh  đủ  tiêu  chí  chọn  mẫu  sẽ <br /> được  mời  phỏng  vấn  trực  tiếp  dựa  trên  bộ  câu <br /> hỏi  có  sẵn  gồm:  các  thông  tin  của  người  bệnh, <br /> kiến thức có liên quan đến HPQ (13 câu), thái độ <br /> (5 câu) và bảng kiểm sử dụng BXĐL (6 bước). <br /> <br /> Phân tích số liệu <br /> Số  liệu  được  mã  hóa  và  nhập  bằng  phần <br /> mềm  Epidata  3.1,  sử  dụng  chương  trình  thống <br /> kê SPSS 11.5 để xử lý số liệu. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Qua khảo sát kiến thức, thái độ và quan sát <br /> sử dụng BXĐL của 350 người bệnh HPQ, chúng <br /> tôi có kết quả nghiên cứu như sau <br /> <br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu <br /> Bảng 1‐ Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu <br /> Đặc điểm của đối tượng<br /> Tuổi<br /> <br /> Nơi cư trú<br /> Giới tính<br /> <br /> Trình độ<br /> học vấn<br /> <br /> Nghề<br /> nghiệp<br /> <br /> Tình trạng<br /> hôn nhân<br /> Gia đình có<br /> người bị<br /> bệnh HPQ<br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> 18-40<br /> 41-60<br /> > 60<br /> Tỉnh<br /> TPHCM<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Mù chữ<br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trung cấp/<br /> CĐ/ĐH/SĐH<br /> Nhân viên văn phòng<br /> Giáo viên<br /> Nội trợ<br /> Buôn bán<br /> Nông dân<br /> Khác<br /> Độc thân<br /> Đã kết hôn<br /> Góa<br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Tần số<br /> Tỷ lệ %<br /> 43,7+/- 15,3*<br /> 151<br /> 43,1<br /> 153<br /> 43,7<br /> 46<br /> 13,2<br /> 233<br /> 66,6<br /> 117<br /> 33,4<br /> 231<br /> 66,0<br /> 119<br /> 34,0<br /> 5<br /> 1,4<br /> 35<br /> 10,0<br /> 73<br /> 20,9<br /> 97<br /> 27,7<br /> 140<br /> 40,0<br /> 19<br /> 23<br /> 59<br /> 61<br /> 22<br /> 166<br /> 69<br /> 279<br /> 2<br /> 214<br /> 136<br /> <br /> 5,4<br /> 6,6<br /> 16,9<br /> 17,4<br /> 6,3<br /> 47,4<br /> 19,7<br /> 79,7<br /> 0,6<br /> 61,1<br /> 38,9<br /> <br /> Không<br /> 307<br /> Có<br /> 43<br /> * Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> <br /> 87,7<br /> 12,3<br /> <br /> Kiến thức có liên quan đến HPQ <br /> Bảng 2‐ Kiến thức có liên quan đến HPQ <br /> Tần Tỷ lệ<br /> suất %<br /> Bệnh mãn 179 51,1<br /> 1. Theo Ông/Bà HPQ là bệnh gì?<br /> tính<br /> Đúng<br /> 293 83,7<br /> 2. Theo Ông/Bà HPQ là bệnh dễ<br /> tái đi tái lại?<br /> 254 72,6<br /> 3. Theo Ông/Bà HPQ có liên quan<br /> Có<br /> đến dị ứng không?<br /> Không<br /> 259 74,0<br /> 4. Theo Ông/Bà HPQ có lây<br /> không?<br /> Không<br /> 171 48,8<br /> 5. Theo Ông/Bà HPQ trị có dứt<br /> không?<br /> Nội dung<br /> <br /> Trả lời<br /> <br /> 185<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Nội dung<br /> <br /> Trả lời<br /> <br /> 6. Theo Ông/Bà thời gian điều trị<br /> Không đúng<br /> hen chỉ vài tuần là dứt bệnh?<br /> 7. Theo Ông/Bà nuốt con thằn lằn<br /> Không<br /> có trị hết bệnh hen không?<br /> 8. Theo Ông/Bà hút cà độc dược<br /> Không<br /> có trị hết bệnh hen không?<br /> 9. Theo Ông/Bà cấy chỉ dưới da<br /> Không<br /> có trị hết bệnh hen không?<br /> Ngăn chặn<br /> 10. Theo Ông/Bà sử dụng thuốc<br /> xuất hiện<br /> hàng ngày theo phác đồ điều trị để<br /> các triệu<br /> làm gì?<br /> chứng hen<br /> 11. Tác dụng phụ hay gặp của<br /> thuốc xịt dùng điều trị bệnh hen<br /> Đúng<br /> hàng ngày là bị nấm miệng?<br /> 12. Các thuốc điều trị bệnh hen có<br /> Không<br /> gây nghiện không?<br /> 13. Theo Ông/Bà hen phế quản có<br /> thể phòng ngừa để hạn chế số lần<br /> Có<br /> lên cơn hen không?<br /> <br /> Tần Tỷ lệ<br /> suất %<br /> 296 84,6<br /> 191 54,6<br /> 188 53,7<br /> 179 51,2<br /> 135 38,6<br /> <br /> N<br /> 165<br /> 185<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Trình tự các bước<br /> <br /> Bảng 6‐ Thực hành chung đúng <br /> Thực hành chung<br /> Đúng<br /> Chưa đúng<br /> <br /> n<br /> 111<br /> 239<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 31,7<br /> 68,3<br /> <br /> Bảng 7‐ Nguồn thông tin về HPQ <br /> 263 75,2<br /> 265 75,7<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 47,1<br /> 52,9<br /> <br /> Thái độ của người bệnh về HPQ <br /> Bảng 4‐ Thái độ của người bệnh về HPQ <br /> Tần Tỷ lệ<br /> suất %<br /> 1.Ông/Bà có đồng ý với ý Thái độ tích cực 177 50,6<br /> kiến cho rằng nuốt con thằn Thái độ chưa tích<br /> 173 49,4<br /> lằn sẽ hết bệnh hen<br /> cực<br /> 2. Ông/Bà có đồng ý với ý Thái độ tích cực 176 50,3<br /> kiến cho rằng hút cà độc Thái độ chưa tích<br /> 174 49,7<br /> dược sẽ hết bệnh hen<br /> cực<br /> 3. Ông/Bà có đồng ý với ý Thái độ tích cực 166 47,4<br /> kiến cho rằng cấy chỉ dưới da Thái độ chưa tích<br /> 184 52,6<br /> sẽ hết bệnh hen<br /> cực<br /> 4. Theo Ông/Bà tái khám Thái độ tích cực 342 97,7<br /> thường xuyên sẽ giúp bệnh Thái độ chưa tích<br /> 8<br /> 2,3<br /> hen ổn định<br /> cực<br /> 5. Theo Ông/Bà sử dụng Thái độ tích cực 342 97,7<br /> thuốc theo đúng phác đồ điều<br /> trị giúp kiểm soát được triệu Thái độ chưa tích 8<br /> 2,3<br /> cực<br /> chứng hen<br /> Thái độ tích cực 174 49,7<br /> Thái độ chung<br /> Thái độ chưa tích<br /> 176 50,3<br /> cực<br /> Nội dung<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Thực Tần Tỷ lệ<br /> hành suất %<br /> Mở nắp bình xịt<br /> Đúng 350 100<br /> Giữ bình thẳng, lắc kỹ<br /> Đúng 340 97,1<br /> Thở ra chậm<br /> Đúng 197 56,3<br /> Ngậm ống kín<br /> Đúng 280 80,0<br /> Hít vào chậm đồng thời ấn bình Đúng 198 56,6<br /> và tiếp tục hít vào thật sâu<br /> Nín thở 10 giây<br /> Đúng 204 58,3<br /> <br /> 113 32,3<br /> <br /> Bảng 3‐ Kiến thức chung của người bệnh về HPQ <br /> Kiến thức chung<br /> Tốt<br /> Chưa tốt<br /> <br /> STT<br /> <br /> Trả lời<br /> <br /> Nguồn thông tin về HPQ<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Người thân<br /> Tivi<br /> Radio<br /> Báo chí<br /> Internet<br /> Khác (bạn bè, tổng đài tư vấn)<br /> <br /> Tần suất Tỷ lệ %<br /> 334<br /> 95,4<br /> 1<br /> 0,3<br /> 51<br /> 14,6<br /> 13<br /> 3,7<br /> 7<br /> 2<br /> 33<br /> 9,4<br /> 20<br /> 5,7<br /> 4<br /> 1,1<br /> <br /> Liên  quan  giữa  kiến  thức  với  thái  độ  về <br /> HPQ <br /> Bảng 8‐ Liên quan giữa kiến thức với thái độ về <br /> HPQ <br /> Thái độ (n=350)<br /> p<br /> PR<br /> KTC 95%<br /> Chưa tích cực Tích cực<br /> (n=176)<br /> (n=174)<br /> Chưa tốt 107 (57,8%) 78 (42,2%) 0,0028<br /> 1,38<br /> (n=185)<br /> (1,11- 1,71)<br /> 69 (41,8%)<br /> 96 (58,2%)<br /> Tốt<br /> (n=165)<br /> Kiến<br /> thức<br /> <br /> Liên quan giữa kiến thức với thực hành sử <br /> dụng BXĐL <br /> Bảng 9‐ Liên quan giữa kiến thức với thực hành sử <br /> dụng BXĐL <br /> Kiến thức<br /> <br /> Chưa tốt<br /> (n=185)<br /> Tốt (n=165)<br /> <br /> Thực hành (n=350)<br /> p<br /> PR<br /> KTC 95%<br /> Chưa đúng<br /> Đúng<br /> (n=176)<br /> (n=174)<br /> 96 (51,9%) 89 (48,1%) 0,026<br /> 1,29<br /> (1,02-1,63)<br /> 66 (40%)<br /> 99 (60%)<br /> <br /> Thực hành sử dụng BXĐL <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Bảng 5‐ Sử dụng BXĐL <br /> <br /> Tuổi thấp nhất trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi là 18 tuổi, cao nhất là 87 tuổi, đa số đối tượng <br /> ở các tỉnh nhiều hơn ở TP.HCM với tỷ lệ 66,6%. <br /> <br /> STT<br /> <br /> 186<br /> <br /> Trình tự các bước<br /> <br /> Thực Tần Tỷ lệ<br /> hành suất %<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ  lệ  nữ  là  66%  và  nam  là  34%,  nhiều  nghiên <br /> cứu cho thấy ở tuổi trưởng thành thì tỷ lệ nữ giới <br /> mắc bệnh HPQ nhiều hơn nam giới(9,13), kết quả <br /> của  chúng  tôi  phù  hợp  với  y  văn.  Tỷ  lệ  người <br /> bệnh HPQ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên <br /> trong  mẫu  của  chúng  tôi  chiếm  đa  số  (bảng  1), <br /> đây là một điểm thuận lợi cho việc giáo dục sức <br /> khỏe  cho  người  bệnh.  Tỷ  lệ  người  bệnh  HPQ <br /> hiện có hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi là 12,3%, khói thuốc lá gây kích thích đường <br /> hô  hấp,  làm  tăng  nguy  cơ  nhạy  cảm  với  dị <br /> nguyên và làm tăng các triệu chứng hen(6,12). <br /> <br /> Nhìn  chung  kiến  thức  về  HPQ  của  người <br /> bệnh  vẫn  còn  thấp.  Để  đạt  được  sự  kiểm  soát <br /> HPQ hiệu quả, chúng ta cần phải cung cấp cho <br /> người  bệnh  những  kiến  thức  cơ  bản  về  sinh  lý <br /> bệnh của HPQ, về các triệu chứng của cơn hen. <br /> Bên cạnh đó, NVYT phải hướng dẫn cho người <br /> bệnh cách xác định yếu tố nguy cơ gây khởi phát <br /> hen  cho  họ  để  phòng  tránh  hen  tái  phát  song <br /> song với việc cung cấp kiến thức cơ bản về thuốc <br /> điều  trị  để  người  bệnh  hiểu  được  vai  trò,  tác <br /> dụng của thuốc.  <br /> <br /> Kiến thức của người bệnh về HPQ <br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy đa số người bệnh đồng <br /> ý là tái khám thường xuyên sẽ giúp bệnh hen ổn <br /> định  (97,7%)  và  sử  dụng  thuốc  trị  HPQ  theo <br /> đúng  phác  đồ  điều  trị  sẽ  kiểm  soát  được  triệu <br /> chứng hen (97,7%). HPQ là một bệnh viêm mãn <br /> tính ở đường hô hấp hay thay đổi, tùy thuộc vào <br /> sự đáp ứng thuốc điều trị, tại mỗi bậc sẽ có phác <br /> đồ điều trị khác nhau. Do đó nếu người bệnh sử <br /> dụng  thuốc  điều  trị  hàng  ngày  theo  đúng  chỉ <br /> định sẽ làm giảm viêm đường thở, bảo vệ đường <br /> thở chống lại các yếu tố gây cơn hen. Khi HPQ <br /> được  kiểm  soát  tốt  sẽ  giảm  tối  thiểu  các  triệu <br /> chứng  hen  về  đêm,  giảm  số  lần  lên  cơn  hen, <br /> giảm  lượng  thuốc  sử  dụng  mỗi  ngày,  giảm  sử <br /> dụng  thuốc  cắt  cơn  và  người  bệnh  sẽ  có  cuộc <br /> sống giống như người bình thường. Thái độ của <br /> người  bệnh  đối  với  các  phương  pháp  trị  HPQ <br /> trong dân gian như nuốt con thằn lằn, hút cà độc <br /> dược, cấy chỉ dưới da chưa cao, điều này có thể <br /> do họ chưa nghe đến các phương pháp này nên <br /> không biết hoặc họ tin vào điều này là đúng. Do <br /> đó,  NVYT  cần  phổ  biến  những  kiến  thức  về <br /> HPQ để thay đổi nhận thức, niềm tin của người <br /> bệnh về HPQ, để đạt được sự phối hợp tốt trong <br /> điều trị, kiểm soát hen hiệu quả. <br /> <br />   Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  gần  một <br /> nửa  dân  số  trong  mẫu  nghiên  cứu  không  biết <br /> HPQ  là  một  bệnh  mãn  tính  với  tỷ  lệ  44,6%  và <br /> 4,3% cho là bệnh nhiễm trùng, điều này cho thấy <br /> người bệnh sẽ không theo dõi cũng như là điều <br /> trị hen lâu dài. Họ chỉ đến khám khi triệu chứng <br /> hen xuất hiện và có khả năng sẽ không sử dụng <br /> thuốc  ngừa  cơn  hàng  ngày  theo  toa  khi  hết  các <br /> triệu  chứng  hen.  Đa  số  người  bệnh  cho  rằng <br /> HPQ  là  bệnh  dễ  tái  đi  tái  lại  chiếm  83,7%  và <br /> 72,6%  cho  rằng  HPQ  có  liên  quan  với  dị  ứng. <br /> Nghiên  cứu  của  Tarig  thực  hiện  tại  Sudan  cho <br /> thấy  có 31%  (n=490)  người  bệnh  HPQ  cho  rằng <br /> dị ứng có liên quan đến HPQ, kết quả này thấp <br /> hơn  kết  quả  của  chúng  tôi(11).  Có  18,3%  người <br /> bệnh không biết và 7,7% cho rằng HPQ là bệnh <br /> lây, điều này cho thấy người bệnh chưa thực sự <br /> hiểu  biết  về  HPQ.  Về  thuốc  điều  trị  HPQ  hàng <br /> ngày,  có  38,6%  trả  lời  đúng  là  ngăn  chặn  xuất <br /> hiện các triệu chứng hen, 10,6% cho rằng để cắt <br /> cơn  hen.  Sự  nhầm  lẫn  giữa  tác  dụng  của  thuốc <br /> ngừa  cơn  và  thuốc  cắt  cơn  dẫn  tới  HPQ  không <br /> được kiểm soát tốt, đưa đến tăng tỷ lệ nhập viện, <br /> tăng  chi  phí  điều  trị,  chỉ  có  32,3%  người  bệnh <br /> biết được tác dụng phụ thường gặp của thuốc xịt <br /> sử  dụng  hàng  ngày  là  nấm  miệng.  Về  phòng <br /> ngừa, trong nghiên cứu của chúng tôi có 75,7% <br /> trả  lời  rằng  có  thể  phòng  ngừa  để  hạn  chế  lên <br /> cơn hen, kết quả của chúng tôi cao hơn kết quả <br /> nghiên cứu của Anwar (57,3%)(3).  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Thái độ của người bệnh về HPQ <br /> <br /> Thực hành sử dụng BXĐL <br /> Kết  quả  người  bệnh  thực  hành  sử  dụng <br /> BXĐL đúng 6 bước theo bảng kiểm trong nghiên <br /> cứu  của  chúng  tôi  là  31,7%,  nghiên  cứu  của <br /> Anjum Hashmi ở Pakistan cũng cho thấy chỉ có <br /> 16,3%  (n=215)  thực  hành  đúng  hoàn  toàn  các <br /> bước sử dụng BXĐL(2). Chúng tôi ghi nhận đa số <br /> <br /> 187<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> người bệnh thực hiện sai ở các bước thứ 3, 5, 6, <br /> do  đó  NVYT  cần  phải  kiểm  tra  cách  sử  dụng <br /> bình  xịt  mỗi  khi  người  bệnh  tái  khám,  huấn <br /> luyện  lại  cách  sử  dụng  để  việc  kiểm  soát  HPQ <br /> được hiệu quả hơn, giảm chi phí y tế, nâng cao <br /> chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Hamdan <br /> đã  chứng  minh  việc  sử  dụng  bình  xịt  không <br /> đúng có liên quan đến kiểm soát HPQ kém và đi <br /> cấp cứu thường xuyên hơn(1,7). <br /> <br /> Nguồn thông tin về HPQ <br /> Các thông tin về HPQ mà người bệnh nhận <br /> được từ Điều dưỡng rất thấp 0,3%, điều này gợi <br /> ý cho các nhà lãnh đạo Điều dưỡng ở các khoa <br /> hô  hấp  nên  có  một  chiến  lược  trong  việc  xây <br /> dựng chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp <br /> cho  người  bệnh  HPQ.  Bởi  vì  Điều  dưỡng  là <br /> người có thời gian tiếp xúc với người bệnh nhiều <br /> nhất trong quá trình chăm sóc, do đó sẽ có cơ hội <br /> để giáo dục sức khỏe cho họ, góp phần vào việc <br /> kiểm  soát  HPQ  được  hiệu  quả.  Ngoài  ra,  các <br /> thông tin liên quan tới HPQ trên các phương tiện <br /> truyền  thông  đại  chúng  còn  rất  thấp,  do  đó <br /> chúng  ta  cần  có  các  chương  trình  tuyên  truyền <br /> về HPQ cho cộng đồng để mọi người có cơ hội <br /> tiếp cận (bảng 7). <br /> <br /> Liên quan giữa kiến thức với thái độ  <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy <br /> có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến <br /> thức  với  thái  độ  về  HPQ  với  p=0,0028.  Những <br /> người bệnh HPQ có kiến thức tốt sẽ có khả năng <br /> có thái độ tích cực cao hơn so với những người <br /> bệnh  có  kiến  thức  chưa  tốt  PR=1,38;  KTC  95% <br /> (1,11‐ 1,71) (bảng 8). <br /> <br /> năng  tiếp  thu  của  người  bệnh,  không  được <br /> hướng dẫn cách sử dụng BXĐL hoặc do không <br /> được kiểm tra lại kỹ thuật mỗi khi tái khám hoặc <br /> không  có  khả  năng  phối  hợp  các  động  tác.  Từ <br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức <br /> với  thái  độ,  giữa  kiến  thức  với  thực  hành  sử <br /> dụng BXĐL của người bệnh HPQ, chúng tôi có <br /> thể kết luận là việc nâng cao kiến thức cho người <br /> bệnh về HPQ là cần thiết, nó không chỉ nâng cao <br /> tỷ  lệ  người  bệnh  HPQ  có  kiến  thức  tốt  mà  còn <br /> cải  thiện  được  thái  độ  và  thực  hành  đúng  để <br /> điều trị được hiệu quả. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br />   Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về HPQ <br /> chưa  cao  chiếm  47,1%,  thái  độ  tích  cực  chiếm <br /> 49,7% và sử dụng đúng BXĐL thấp chiếm 31,7%. <br /> Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về <br /> HPQ  với  p=0,0028.  Có  mối  liên  quan  giữa  kiến <br /> thức với thực hành sử dụng BXĐL với p=0,026. <br /> Qua  nghiên  cứu,  cần  thiết  phải  tăng  cường <br /> giáo dục sức khỏe cho người bệnh các kiến thức <br /> về HPQ. Nhân viên y tế phải kiểm tra lại cách sử <br /> dụng BXĐL, hướng dẫn lại những thông tin liên <br /> quan đến HPQ mỗi lần người bệnh tái khám để <br /> việc kiểm soát hen được hiệu quả, nâng cao chất <br /> lượng cuộc sống cho người bệnh. Cần có những <br /> chương  trình,  các  thông  tin  về  HPQ  trên  các <br /> phương  tiện  truyền  thông  đại  chúng  để  mọi <br /> người cùng được tiếp cận. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Coelho  ACC  et  al  (2011).  “Use  of  the  inhaler  devices  and <br /> asthma control in severe asthma patients at a referral center in <br /> the  city  of  Salvador,  Brazilʺ.  J  Bras  Pneumol,  37  (6),  pp.720‐<br /> 728. <br /> Hashmi  A,  Soomro  JA  et  al  (2012).  “Incorrect  inhaler <br /> technique compromising quality of life of asthmatic patients”. <br /> J Medicine, 13 (1), pp.16‐21. <br /> Anwar H, Hassan N et al (2008). “Asthma knowledge among <br /> asthmatic  school  students”.  Oman  Madical  Journal,  23  (2), <br /> pp.90‐95. <br /> Beasley  R  (2004).  The  global  burden  of  asthma  report.  In: <br /> Global  Initiative  for  asthma,  http://www.ginasthma.org, <br /> accessed on May 2012. <br /> CDC <br /> (2012) <br /> Vital <br /> Sign. <br /> Asthma <br /> in <br /> US, <br /> http://www.cdc.gov/VitalSigns/Asthma/index.html,  accessed <br /> on May 2012. <br /> <br /> Liên quan giữa kiến thức với thực hành sử <br /> dụng BXĐL <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Chúng  tôi  tìm  thấy  có  mối  liên  quan  có  ý <br /> nghĩa thống kê giữa kiến thức với thực hành sử <br /> dụng BXĐL (p=0,026), người bệnh HPQ có kiến <br /> thức  tốt  sẽ  có  khả  năng  thực  hành  đúng  BXĐL <br /> cao  hơn  người  bệnh  có  kiến  thức  chưa  tốt <br /> (PR=1,29;  KTC  95%  (1,02‐1,63)  (bảng  9).  Thực <br /> hành chưa đúng có thể do chưa có kiến thức tốt <br /> hoặc do ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: khả <br /> <br /> 3.<br /> <br /> 188<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2