intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng atorvastatin calcium và ezetimibe trong chế phẩm viên nén bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Atorvastatin calcium (ATO) là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl coenzyme A (HMGcoA). ATO cũng được sử dụng để hỗ trợ phòng các biến cố đái tháo đường ở những bệnh nhân tim mạch. Bài viết tập trung nghiên cứu định lượng atorvastatin calcium và ezetimibe trong chế phẩm viên nén bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng atorvastatin calcium và ezetimibe trong chế phẩm viên nén bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối

  1. Nghiên cứu định lượng atorvastatin calcium và ezetimibe trong chế phẩm viên nén bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối Nguyễn Đức Thiện*, Nguyễn Thị Mỹ Linh Trường Đại học Dược Hà Nội Summary Using ultraviolet spectroscopy to quantify drugs in laboratory mixtures of two substances and commercial tablets without prior extraction or separation. The method is based on generating a first scale spectrum using the second drug factor. For atorvastatin calcium (ATO) drug, use ezetimibe (EZE) with concentration of 16 µg/ml as the divisor For atorvastatin calcium (ATO) drug, use ezetimibe (EZE) with concentration of 16 µg/ml as the divisor to generate the ratio spectra, and the peak to trough amplitudes between 231 and 275 nm were plotted against ATO concentration. Similarly, for the drug EZE, use ATO with concentration of 16 µg/ml as the divisor to generate the ratio spectra, and the peak to trough amplitudes between 231 and 275 nm were plotted against EZE concentration. The calibration curve is linear in the range of 4 to 40 µg/ml for both ATO and EZE. This spectroscopic quantitative method has been validated in the laboratory and has been successfully applied to two brand-name tablets on the market. Keywords: Atorvastatin calcium, ezetimibe, quantitative, spectra, mixtures. Đặt vấn đề ATO và EZE đã được thực hiện bằng nhiều Atorvastatin calcium (ATO) là thuốc hạ lipid phương pháp như điện di mao quản [1], sắc ký máu tổng hợp, là chất ức chế men khử lỏng hiệu năng cao [2], phổ tỷ lệ đạo hàm [3], 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl coenzyme A (HMG- bước sóng kép [4]. coA). ATO cũng được sử dụng để hỗ trợ phòng Trong bài nghiên cứu này sử dụng phương các biến cố đái tháo đường ở những bệnh nhân pháp định lượng bằng cách sử dụng quang phổ tim mạch. Ezetimibe (EZE) là một chất ức chế tử ngoại tỷ đối để xác định hai thành phần trong sự hấp thu cholesterol và sterol thực vật ở ruột. hỗn hợp mà không cần bất cứ sự chiết, tách EZE được sử dụng để giảm cholesterol toàn nào. Phương pháp chỉ sử dụng một bước là phần, LDL-cholesterol và apolipoprotein B trong chia phổ hỗn hợp cho một thừa số (phổ dung việc kiểm soát chứng tăng lipid máu. Sự kết hợp dịch chất chuẩn), tiếp theo là xác định khoảng chống tăng lipid máu của ATO và EZE đã được cách từ đỉnh đến đáy trong phổ tỷ đối và thực báo cáo, phân tích và đã có vài dạng bào chế hiện các tính toán để xác định nồng độ chất. kết hợp giữa chúng. Việc định lượng đồng thời Phương pháp này không sử dụng bước đạo hàm và không tìm kiếm các điểm giao nhau hoặc bất kỳ xử lý toán học hoặc hóa học phức Chịu trách nhiệm: Nguyễn Đức Thiện tạp nào đối với tập dữ liệu. Phương pháp được Email: thiennd@hup.edu.vn thẩm định và áp dụng thử nghiệm để định lượng Ngày nhận: 07/01/2022 hai chất (ATO, EZE) trong viên nén thương mại Ngày phản biện: 08/01/2022 trên thị trường. Ngày duyệt bài: 24/02/2022 26 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  2. Cơ sở lý thuyết Các chất chuẩn atorvastatin (ATO) hàm Xét một hỗn hợp gồm hai chất X và Y. Độ lượng 99,84 %, ezetimibe (EZE) hàm lượng hấp thụ của hỗn hợp được đo là với chiều dày 99,88 % nguồn gốc từ Viện Kiểm nghiệm Thuốc cốc đo 1 cm được xác định bởi phương trình: Trung ương. Methanol, ethanol và các dung môi AM=x.CX+Y.CY (1). Trong đó: AM là độ hấp thụ khác đạt tiêu chuẩn phân tích. của hỗn hợp; X và Y là hệ số hấp thụ của X và Các chế phẩm có chứa đồng thời ATO và Y; CX và CY là nồng độ của X và Y tương ứng. EZE gồm: Viên nén Atorvastatin + ezetimibe- 5A Lấy độ hấp thụ của hỗn hợp chia cho độ hấp FARMA tỷ lệ 20 mg/10 mg (Công ty Liên doanh thụ của 1 dung dịch trong hỗn hợp, giả sử là độ Dược phẩm ELOGE FRANCE Việt Nam, số lô hấp thụ AXo của dung dịch X với một nồng độ 21003), viên nén EZVASTEN tỷ lệ 20 mg/10 mg xác định CXo (số chia) (AXo = X.CXo) thì ta có: (Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, số lô AM C A 200174).  X  Y (2). Khi đó, tỷ số CX/CX0 là Các dung dịch gốc ATO và EZE 1 mg/ml AX CX AX o o o được pha trong metanol. Các dung dịch dãy một số không đổi với mọi bước sóng đo khác chuẩn của mỗi loại chất được pha loãng từ dung nhau. Xác định tỷ lệ trong biểu thức (2) tương dịch gốc với dung môi metanol để có nồng độ ứng với giá trị đo được ở bước sóng λ1 và λ2. 80 μg/ml. Thực hiện phép tính: Đối với hỗn hợp ATO với EZE thì hai dung  A   A   A   A  dịch được pha loãng từ nồng độ gốc 80 g/ml  M   M   Y   Y  (3).  AX  A   AX  A  với metanol để có được các khoảng nồng độ  o   X o   o   X o  1 2 1 2 quy định trong bảng 1. Phổ hấp thụ của các Vế trái của phương trình (3) là độ chênh lệch dung dịch chuẩn đã pha được đo phổ trong độ hấp thụ tỷ đối của hỗn hợp giữa hai bước khoảng 200 - 400 nm với mẫu trắng là metanol. sóng λ1 và λ2, nó bằng với độ chênh lệch độ hấp Để xác định ATO, tiến hành đo phổ hấp thụ của thụ tỷ đối với hợp chất Y sau khi loại bỏ hằng số các dung dịch chuẩn ATO theo bước sóng và CX/CXo do nhiễu do hợp chất X. Ở đây có thể lựa ghi lại. Tiếp đến, lấy các phổ của dung dịch chọn hai bước sóng λ1 và λ2 là giữa hai đỉnh cực chuẩn ATO đó chia cho phổ của dung dịch đại hoặc đỉnh cực đại tới đáy cực tiểu. Như vậy, chuẩn EZE 16 g/ml, ta được các phổ tỷ đối. nồng độ của chất Y (CY) tỷ lệ với biên độ đỉnh Xác định các biên độ đỉnh đến đáy trong phổ tỷ tới đỉnh trong phổ hấp thụ tỷ đối của nó. đối ATO thu được giữa 231 và 275 nm và vẽ đồ Đường chuẩn thu được bằng cách đo và lưu thị phổ tỷ đối với nồng độ tương ứng. Tương tự, lại phổ các dung dịch có nồng độ khác nhau của phổ của dung dịch chuẩn ATO 16 g/ml được chất Y và X nguyên chất (số chia Xo). Phổ lưu sử dụng làm số chia trong phổ tỷ đối của các được của các dung dịch Y được chia cho phổ dung dịch chuẩn EZE để xác định nồng độ EZE, của số chia X0 để tạo thành phổ tỷ đối. Trong các giá trị đo biên độ trong khoảng 231 và phổ tỷ đối được tạo ra, xác định biên độ đỉnh tới 275 nm được ghi lại. đỉnh giữa các bước sóng đã chọn λ1 và λ2, vẽ đồ Để định lượng hoạt chất trong các viên nén thị so với CY để thu được đồ thị hiệu chuẩn. thương mại thì 20 viên được nghiền mịn và cân Bằng cách sử dụng đường chuẩn, nồng độ của lượng bột nghiền tương đương với 8 mg ATO hợp chất Y trong hỗn hợp được xác định sau khi và 8 mg EZE, cho tương ứng vào hai bình định xử lý tương tự đối với dung dịch hỗn hợp. mức 100 ml, cho dung môi, lắc, siêu âm khoảng Tương tự, nồng độ của X trong hỗn hợp được 20 phút và thêm dung môi cho vừa đủ 100 ml. xác định bằng quy trình như với chất Y. Tiến hành lọc loại bỏ 20 - 30 ml dịch lọc đầu. Nguyên liệu và phương pháp nghiên Tiếp đến, mỗi bình lấy 8 mL dịch lọc, cho vào cứu bình định mức 100 ml, thêm dung môi vừa đủ, TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 27
  3. được dung dịch ATO nồng độ 80 µg/ml và EZE ảnh hưởng đến là dung môi và nồng độ số chia. nồng độ 80 µg/ml, lắc đều. Ảnh hưởng của dung môi pha loãng đến cường Phép đo quang phổ được thực hiện với máy độ của phép đo đã được khảo sát. Các dung quang phổ Hitachi U1900 UV-Vis được kết nối môi bao gồm nước, natri hydroxit 0,1 M (NaOH) với máy vi tính (hệ điều hành Window) với phần và axit clohidric 0,1 M (HCl) đã bị loại trừ do tính mền chuyên dụng Solution 2.2. Chế độ: Bước không hòa tan của EZE hoặc tính không ổn định sóng bắt đầu: 200 nm - kết thúc: 400 nm; Kiểu của vòng β-lactam [1]. Với hai dung môi là dữ liệu: Độ hấp thụ A; Độ rộng 4,0 nm; Tốc độ methanol và ethanol thì cả ATO và EZE đều tan quét: 100 nm/min; cuvet thạch anh 1 cm. Phổ tốt, phổ hấp thụ của ATO và EZE trong hai dung thu được sẽ sơ bộ lọc nhiễu bằng bộ lọc môi này ở hình 1A. Hình 1A cho thấy ở vùng Savitzky - Galay (đa thức bậc 3, số điểm 15). bước sóng dưới 220 nm thì ATO pha trong Kết quả nghiên cứu methanol có xuất hiện 1 đỉnh cực đại, còn vùng Đặc điểm quang phổ và tối ưu hóa các khảo sát từ 220 nm đến 400 nm thì trong cả hai phép đo dung môi thì ATO có dạng như nhau. Để thuận Tiến hành đo phổ hấp thụ của các dung dịch tiện, chúng tôi lựa chọn metanol làm dung môi chuẩn ATO 8 µg/ml, EZE 8 µg/ml và dung dịch để hòa tan và pha loãng. Một nghiên cứu đã hỗn hợp ATO 8 µg/ml + EZE 8 µg/ml trong được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của khoảng bước sóng 200 - 400 nm (hình 1). Phổ nồng độ ước số lên phổ tỷ lệ của ATO và EZE. hấp thụ của ATO và EZE cho thấy sự chồng Khi tăng hoặc giảm nồng độ của ước số, các giá chéo mạnh gây cản trở việc sử dụng phương trị tỷ lệ độ hấp thụ thu được lần lượt giảm hoặc pháp đo quang phổ UV thông thường để xác tăng theo tỷ lệ; tuy nhiên, vị trí của các đỉnh và định đồng thời chúng trong hỗn hợp nhị phân. đáy vẫn không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi Về tối ưu hóa phương pháp thì có hai yếu tố nồng độ ước số. a) ATO8 2.5 1.4 a) AT20 Etha b) EZE8 b) b) ATO24 Metha 1.2 c) ATO8EZE8 2.0 c) EZ20 Etha c) a) d) EZ24 Matha 1.0 Absorbance Absorbance 1.5 d) 0.8 a) c) 0.6 1.0 0.4 b) 0.5 0.2 0.0 0.0 210 225 240 255 270 285 300 315 330 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300 310 320 A) B) Wavelength (nm) Wavelength (nm) Hình 1. A) Phổ hấp thụ của dung dịch: a) ATO (8 µg/ml), b) EZE (8 µg/ml), c) hỗn hợp ATO (8 µg/ml) với EZE (8 µg/ml) sử dụng methanol làm mẫu trắng; B) Phổ hấp thụ của dung dịch: a) ATO (20 µg/ml) trong ethanol, b) ATO (24 µg/ml) trong methanol, c) EZE (20 µg/ml) trong ethanol, d) EZE (24 µg/ml) trong methanol. Tiến hành đo phổ hấp thụ của các dung dịch đối của ATO (nồng độ 4 - 40 µg/ml) sử dụng phổ chuẩn ATO có nồng độ từ 4 - 40 µg/ml (mỗi EZE (nồng độ 16 µg/ml) làm số chia và dung dịch cách nhau 4 µg/ml) với mẫu trắng là methanol làm mẫu trắng (hình 2). methanol. Sau đó, vẽ và chồng phổ hấp thụ tỷ 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  4. 12 5.5 1 ATO4/EZE16 8 a) ATO16EZE8/EZE16 11 5.0 ATO8/EZE16 275 7 b) ATO16/EZE16 10 275 3 ATO12/EZE16 4.5 9 ATO16/EZE16 5 4.0 ATO24/EZE16 Absorbance ratio 8 Absorbance ratio 7 ATO28/EZE16 3.5 7 ATO36/EZE16 5 6 8 3.0 ATO40/EZE16 5 2.5 4 a) 2.0 3 3 231 1.5 b) 2 231 1 1 1.0 0 0.5 220 230 240 250 260 270 280 290 220 230 240 250 260 270 280 290 A) Wavelength (nm) B) Wavelength (nm) Hình 2. A) Phổ tỷ đối ATO (4 - 40µg/ml), B) Phổ tỷ đối hỗn hợp ATO (16 µg/ml) với EZE (8 µg/ml) và ATO (16 µg/ml) sử dụng EZE (16 µg/ml) làm số chia và methanol làm mẫu trắng. Đo được biên độ đỉnh đến đáy ở giữa hai 275 nm trên phổ tỷ đối đo được trong phổ hỗn bước sóng 231 và 275 nm trên phổ tỷ đối được hợp ATO với EZE bằng với phổ ATO chuẩn. tạo ra cho thấy nó tỷ lệ với nồng độ ATO. Hình Điều này chứng tỏ có thể định lượng được ATO 2B trình bày phổ tỷ đối của dung dịch hỗn hợp trong hỗn hợp vì không có sự ảnh hưởng của chứa ATO (16 µg/ml) với EZE (8 µg/ml) và dung EZE trong hỗn hợp. Hình 3A cho thấy phổ tỷ đối dịch chuẩn ATO (16 µg/ml) sử dụng EZE của các dung dịch chuẩn chứa EZE ở nồng độ (16 µg/ml) làm số chia. Hình 2B cho thấy biên 4 - 40 µg/ml sử dụng dung dịch chứa ATO độ đỉnh đến đáy ở giữa hai bước sóng 231 và 16 µg/ml làm số chia. 2.2 3.5 231 1 EZE4/ATO16 231 2.0 EZE8/ATO16 3.0 9 3 1.8 EZE12/ATO16 a) EZE16/ATO16 1.6 2.5 5 a) ATO8EZE16/ATO16 Absorbance ratio Absorbance ratio EZE20/ATO16 1.4 7 EZE24/ATO16 b) EZE16/TO16 2.0 7 EZE28/ATO16 1.2 EZE32/ATO16 1.0 b) 1.5 5 9 EZE36/ATO16 0.8 EZE40/ATO16 1.0 0.6 3 275 0.4 0.5 275 1 0.2 0.0 0.0 220 230 240 250 260 270 280 290 300 220 230 240 250 260 270 280 290 300 A) Wavelength (nm) B) Wavelength (nm) Hình 3. A) Phổ tỷ đối EZE (4- 40µg/ml), B) Phổ tỷ đối hỗn hợp ATO (8 µg/ml) với EZE (16 µg/ml) và EZE (16 µg/ml) sử dụng ATO (16 µg/ml) làm số chia và methanol làm mẫu trắng. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 29
  5. Đo được biên độ đỉnh đến đáy ở giữa hai Thẩm định phương pháp bước sóng 231 và 275 nm trên phổ tỷ đối được Khoảng tuyến tính và phạm vi tạo ra cho thấy nó tỷ lệ với nồng độ EZE. Hình Độ tuyến tính của phương pháp được xác 3B trình bày phổ tỷ đối của dung dịch hỗn hợp định thông qua phân tích 8 và 10 nồng độ liên chứa ATO (8 µg/ml) với EZE (16 µg/ml) và dung tiếp của ATO và EZE. Phương trình, thông số dịch chuẩn EZE (16 µg/ml) sử dụng ATO hồi quy và phân tích tương ứng của mỗi loại (16 µg/ml) làm số chia. Hình 3B cho thấy biên chất ở trong bảng 1 được xác định dựa vào bộ độ đỉnh đến đáy ở giữa hai bước sóng 231 và số liệu phổ tỷ đối của các dược chất. Các dung 275 nm trên phổ tỷ đối đo được trong phổ hỗn dịch chuẩn gốc ATO và EZE cho các giá trị tỷ lệ hợp ATO với EZE bằng với phổ EZE chuẩn. độ hấp thụ được vẽ dưới dạng hàm của nồng Tương tự như trên, điều này chứng tỏ có thể độ tương ứng và phương trình hiệu chuẩn xác định lượng được EZE trong hỗn hợp vì không định bằng phương pháp hồi quy bình phương có sự ảnh hưởng của ATO trong hỗn hợp. nhỏ nhất. Bảng 1. Các thông số hồi quy và phân tích để xác định sự kết hợp hai thuốc bằng phương pháp quang phổ tử ngoại tỷ đối Dược chất Thông số ATO EZE Bước sóng (nm) 231 và 275 231 và 275 Phạm vi nồng độ (µg/ml) 4 - 40 4 - 40 Hệ số chặn (a) 0,2597 0,0662 Đệ lệch chuẩn hệ số chặn (SDa) 0,0355 0,0264 Độ dốc (b) -0,3157 -0,1327 Độ lệch chuẩn độ dốc (SDb) 0,0034 0,0015 Độ lệch chuẩn tương đối độ dốc (RSDb %) 1,0769 1,1303 Hệ số hồi quy (r) 0,9992 0,9965 Giới hạn phát hiện (LOD) (µg/ml) 0,37 0,66 Giới hạn định lượng (LOQ) (µg/ml) 1,13 1,99 Giới hạn phát hiện và định lượng bị trong ba lần. Tương ứng, độ chính xác giữa Giới hạn phát hiện (LOD) và định lượng (LOQ) các ngày được nghiên cứu ở cùng mức độ trong được tính toán theo hướng dẫn của ICH [5]. LOD 3 ngày liên tiếp. Bảng 2 chứa các giá trị của độ được định nghĩa là 3,3.SDa/b và LOQ được tính lệch chuẩn tương đối phần trăm (RSD%) không là 10.SDa/b, trong đó SDa là độ lệch chuẩn của vượt quá 1,2% đối với hỗn hợp cho biết mức độ điểm chặn và b là độ dốc của đường chuẩn. Độ chính xác có thể chấp nhận tốt của phương nhạy của phương pháp đề xuất có thể được xác pháp đề xuất. Các nồng độ thu được thích hợp nhận bằng các giá trị LOD và LOQ có giá trị nhỏ cùng với các giá trị thấp của sai số tương đối thu được (bảng 1). (Er%) được ghi trong bảng 2 cũng xác nhận độ Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) chính xác của phương pháp đã thực hiện. Theo hướng dẫn của ICH [5], độ lặp lại trong ngày của phương pháp đề xuất được đánh giá thông qua phân tích 3 mức nồng độ được chuẩn 30 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  6. Bảng 2. Độ chính xác và độ chụm để xác định các dược chất trong phương pháp Giá tri đo được trong ngày Giá trị đo được giữa ngày Nồng độ pha Dược chất Nồng độ  SD RSD Nồng độ  SD RSD (µg/ml) Er (%) Er (%) (µg/ml) (%) (µg/ml) (%) 8 8,01  0,04 0,50 0,125 7,96  0,06 0,75 -0,50 12 11,98  0,05 0,42 -0,167 11,96  0,12 1,00 -0,33 ATO 24 23,97  0,12 0,50 -0,125 23,95  0,15 0,63 -0,21 8 7,95  0,07 0,87 -0,625 7,94  0,07 0,87 -0,75 12 11,92  0,11 0,92 -0,667 11,94  0,13 1,08 -0,50 EZE 24 24,03  0,06 0,25 0,125 24,05  0,14 0,58 0,21 Độ ổn định Để đánh giá khả năng áp dụng phương pháp Đánh giá sự ổn định của các dược chất thì định lượng dược chất trong hỗn hợp thì các hỗn dung dịch gốc của dược chất được để yên ở hợp được pha chế bằng cách trộn lẫn các dung 4oC trong thời gian 2 - 3 tuần. Ngoài ra, độ ổn dịch gốc chuẩn của mỗi loại dược chất theo tỷ định còn được xác định bằng cách đo phổ UV lệ. Các hỗn hợp này với tỷ lệ khác nhau ở cả của dung dịch chuẩn ATO và EZE ở nhiệt độ mức trên và dưới so với tỷ lệ thông thường của phòng sau 4 giờ pha chế. Kết quả cho thấy phổ chúng trong thuốc thương mại. Các phổ của hỗn UV của dung dịch ATO và EZE không có sự hợp pha tại phòng thí nghiệm sử dụng số chia thay đổi đáng kể nào. EZE và ATO cùng nồng độ 16 µg/ml khi lần lượt Ứng dụng của phương pháp xác định nồng độ từng chất trong từng hỗn hợp, Phân tích các hỗn hợp trong phòng thí giá trị RSD (%) và Er (%) được tổng hợp trong nghiệm bảng 3. Bảng 3. Xác định ATO và EZE trong hỗn hợp được pha tại phòng thí nghiệm Nồng độ hỗn hợp Giá trị tìm được (µg/ml) RSD (%) Er (%) (µg/ml) ATO EZE ATO EZE ATO EZE ATO EZE 8 8 8,08  0,06 8,09  0,07 0,75 0,87 1,00 1,13 8 16 8,11  0,05 15,92  0,12 0,63 0,75 1,38 -0,5 16 8 16,14  0,13 7,95  0,12 0,81 1,50 0,88 -0,63 16 16 16,15  0,18 15,85  0,17 1,13 1,06 0,93 -0,94 24 8 23,84  0,21 7,93  0,11 0,88 1,40 -0,67 -0,88 8 24 7,86  0,09 23,76  0,24 1,13 1,00 -1,75 -1,00 Phân tích các hỗn hợp thuốc thương mại hai chế phẩm trên là chính xác và phù hợp tốt Phương pháp đo đỉnh phổ tỷ đối được áp với công bố được gắn trên bao bì, đó là các giá dụng để phân tích hỗn hợp trong các chế phẩm trị nồng độ, độ lệch chuẩn tương đối RSD (%) 5A FARMA và EZVASTEN. Kết quả phân tích như ở bảng 4. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 31
  7. Bảng 4. Xác định ATO và EZE bằng phương pháp thêm chuẩn trong viên nén thương mại trên thị trường Nồng độ xác định Nồng độ pha định kiến Dược được phương pháp Biệt dược chất Ban đầu Thêm chuẩn Khối lượng* % (µg/mL) (µg/mL) (µg/mL) 4 3,915 97,88 8 7,943 99,29 12 11,924 99,36 16 16,157 100,98 ATO Trung bình 99,38 8 SD 1,267 RSD 1,275 Atorvastatin + 4 3,922 98,05 Ezetimibe - 8 7,962 99,53 5A FARMA 12 12,105 100,88 16 16,078 100,49 EZE 4 Trung bình 99,74 SD 1,260 RSD 1,263 4 3,935 98,38 8 8,102 101,23 12 12,058 100,48 8 16 16,025 100,16 ATO Trung bình 100,06 SD 1,208 RSD 1,207 4 3,946 98,65 EZVASTEN 8 7,978 99,73 12 12,042 100,35 4 16 16,045 100,28 EZE Trung bình 99,75 SD 0,786 RSD 0,788 * Khối lượng trung bình của 10 lần đo Từ những kết quả xác định nồng độ của ATO sự xen phủ rất lớn (hình 1), vì vậy việc định và EZE trong viên nén của hai biệt dược, có thể lượng đồng thời ATO và EZE trong hỗn hợp của thấy để kiểm nghiệm hai biệt dược bằng chúng sẽ không thể thực hiện bằng phương phương pháp quang phổ tỷ ngoại tỷ đối thì việc pháp quang phổ truyền thống. Để khắc phục trở chuẩn bị mẫu rất đơn giản, độ chính xác và độ ngại này, phương pháp được sử dụng là chia chụm đều đạt yêu cầu. phổ hỗn hợp cho phổ của chất thành phần để Bàn luận định lượng chất kia. Tuy nhiên, cơ sở của Kết quả khảo sát phổ tử ngoại cho thấy phương pháp định lượng bằng quang phổ là quang phổ của hai dược chất ATO và EZE có dựa trên sự cộng tính ánh sáng, vì vậy, để giảm 32 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  8. bớt sự ảnh hưởng của tá dược trong hỗn hợp Tài liệu tham khảo thì phổ hấp thụ được đo trong khoảng bước 1. S. Singh, B. Singh, R. Bahuguna, sóng từ 220 – 300 nm. Việc sử dụng bộ lọc L. Wadhwa and R. Saxena (2006), “Stress Savitzky - Golay (đa thức bậc 3, 15 hệ số) đã degradation studies on ezetimibe and góp phần giảm đáng kể nhiễu của phổ hấp thụ development of a validated stability - indicating thu được, đồng thời, việc sử dụng nồng độ phù HPLC assay”, J. Pharm. Biomed. Anal., 41 (3), hợp của số chia là phổ chuẩn cũng làm tăng giá pp. 1037–1040. trị phổ tỷ đối. Kết quả định lượng ATO và EZE 2. M. M. AlShehri (2012), “A validated trong hỗn hợp được pha chế trong phòng thí capillary electrophoresis method for nghiệm đều có giá trị RSD nhỏ hơn 1,2 % simultaneous determination of ezetimibe and (bảng 3). Đối với mẫu thực là hai biệt dược atorvastatin in pharmaceutical formulations”, được khảo sát thì kết quả cho thấy phương Saudi Pharm. J., 20 (2), pp. 143-148. pháp có độ chính xác cao: RSD nhỏ hơn 1,3 %, 3. H. M. Maher, R. M. Youssef, E. M. độ đúng từ 97,8 - 101,2% (bảng 4). Hassan, E. I. El-Kimary and M. A. Barary (2011), So với phương pháp quang phổ đạo hàm thì “Enhanced spectrophotometric determination of phương pháp này không phải tìm một bước two antihyperlipidemic mixtures containing sóng thích hợp tương ứng với điểm cho phổ ezetimibe in pharmaceutical preparations”, Drug bậc 1 bằng không. Hoặc một số hỗn hợp còn Test. Anal., 3 (2), pp. 97–105. phải sử dụng đạo hàm bậc cao để định lượng 4. N. S. Abdelwahab, B. A. El-Zeiny (2012), một chất mà không bị nhiễu từ chất kia [6]. Còn “Two spectrophotometric methods for khi sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng simultaneous determination of some cao thì yêu cầu điều kiện phân tích phức tạp, antihyperlipidemic drugs”, J. Pharm. Anal., 2 (4), dung môi đắt tiền, nhưng đây là phương pháp pp. 279-284. được sử dụng trong Dược điển của các nước 5. P. Borman and D. Elder (2017), “Q2 trên thế giới [7]. (R1) validation of analytical procedures”, ICH Kết luận Qual. Guidel., 2, pp. 127-166. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sử dụng 6. H. M. Lotfy, H. H. Monir, A. M. Michael, quang phổ tử ngoại tỷ đối của hỗn hợp với số Y. M. Fayez and C. K. Nessim (2020), “Impact chia là phổ hấp thụ của một chất trong hỗn hợp study of mathematical manipulation on the khi định lượng chất kia là rất khả quan, thao tác resolution efficiency of the spectrophotometric đơn giản, cho kết quả nhanh chóng và nhạy. technique: An application on veterinary binary Phương pháp này định lượng đồng thời hai mixture with overlapping absorption bands”, J. chất trong hỗn hợp thương mại mà không cần AOAC Int., 103 (5), pp. 1412-1423. bất kỳ xử lý nào. Phương pháp định lượng 7. K. Peleshok et al. (2021), “Novel HPLC- bằng quang phổ tử ngoại phù hợp để kiểm soát UV method for simultaneous determination of chất lượng thường quy của các hợp chất valsartan and atenolol in fixed dosage form: thương mại trong các phòng đảm bảo chất Study of green profile assessment”, Pharmacia, lượng ở các công ty sản xuất, cũng như ở các 68 (1), pp. 43-51, 2021. trung tâm kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm ở các tỉnh, thành phố. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2