intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm được sản xuất từ nhựa polystyren bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GCMS)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n propylbenzen trong bao bì thực phẩm được sản xuất từ nhựa polystyren bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GCMS) nghiên cứu quy trình định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm PS bằng phương pháp GCMS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm được sản xuất từ nhựa polystyren bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GCMS)

  1. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI TOLUEN, ISOPROPYLBENZEN, n-PROPYLBENZEN TRONG BAO BÌ THỰC PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ NHỰA POLYSTYREN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KHỐI PHỔ (GCMS) VÕ THỊ YẾN MY - ĐẶNG VĂN KHÁNH Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Tóm tắt: Quy trình xác định toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm Polystyren (PS) đã được xây dựng bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GCMS). Mẫu được hòa tan bằng dung môi tetrahydrofuran, lọc qua màng lọc 0,45µm Cellulose và tiêm vào máy GCMS. Phương pháp đạt được độ lặp lại tốt (RSD lần lượt là 1,8%; 2,1%; 1,7% đối với toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen, n=6), giới hạn phát hiện thấp (toluen 3,1ppb; isopropylbenzen 2,2ppb; n-propylbenzen 2,9 ppb), độ đúng tốt (độ thu hồi Rev khoảng 101,0% - 104,0%) và khoảng tuyến tính rộng từ 0,1- 1mg/L (R2 = 0,9995). Phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng để định lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong 15 mẫu bao bì thực phẩm được sản xuất từ nhựa polystyren. Từ khóa: toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen, GCMS, polystyren. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng cao, mọi thứ đều được thiết kế sao cho tiện dụng và hiệu quả. Hầu hết các loại thực phẩm chế biến sẵn được đóng hộp, bảo quản trong các bao bì bằng những chất liệu như nhựa polivinylclorua (PVC), nhựa polietilen (PE), nhựa polistyren (PS)… Những loại bao bì trên nếu không được quản lý chất lượng một cách nghiêm ngặt có thể nhiễm một số chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Điển hình là các thành phần có trọng lượng phân tử thấp như: toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen được thôi nhiễm từ bao bì chứa đựng thực phẩm được sản xuất từ nhựa polisytren (PS) [4]. Những hợp chất này có khả năng thôi nhiễm vào thức ăn một cách dễ dàng khi sử dụng ở nhiệt độ cao và có thể được hấp thụ vào cơ thể người qua đường tiêu hóa, gây chóng mặt, đau đầu, ngộ độc, gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, còn có thể là tác nhân gây ung thư da, ung thư gan… [4], [5], [6], [7]. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu quy trình định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm PS bằng phương pháp GCMS. Phương pháp này cho kết quả khá tin cậy, độ nhạy cao và độ thu hồi tốt, có thể áp dụng để xác định hàm lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm được sản xuất từ nhựa PS. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết bị, hóa chất 2.1.1. Thiết bị - Thiết bị sắc ký khí GCM - QP 2010 Plus của hãng Shimadzu, Nhật Bản. - Cân phân tích Mettler AUX 220- Shimadzu, Nhật Bản có độ chính xác 10-4g. - Cột tách sắc kí: cột mao quản DB-5MS: chiều dài 30m; đường kính trong 0,25mm; thành phần pha tĩnh: (5%-phenyl)-metyl polysiloxan với bề dày 0,25µm. 266
  2. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016 11/2016 2.1.2. Hóa chất - Chất chuẩn gồm: toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen của hãng Merck. - Các dung môi tinh khiết của hãng Merck dùng cho phân tích như: tetrahydrofuran, n-hexan... - Chất nội chuẩn: 1,4-dietylbenzen. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên các mẫu hộp xốp, dĩa nhựa được mua trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu Mẫu được lấy gồm dĩa nhựa và hộp xốp. Mỗi mẫu được lấy ở 5 cơ sở khác nhau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và bảo quản theo quy định. Các mẫu được ký hiệu Mi, trong đó: i = 1÷5 đối với dĩa nhựa mua ở chợ, I = 6÷10 đối với dĩa nhựa mua ở siêu thị, I = 11÷15 đối với hộp xốp mua ở chợ Đông Ba. 2.3.2. Chuẩn bị mẫu chuẩn và thử [1] - Mẫu chuẩn: Cân chính xác 0,10g mỗi chất chuẩn tinh khiết (99,9%) toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen, định mức thành 100ml bằng tetra hydrofuranđược nồng độ chuẩn 1.000mg/l. - Hút lần lượt 0,01; 0,02; 0,04; 0,08; 0,10mL dung dịch chuẩn 1.000mg/l cho vào bình định mức 100ml, thêm 1ml dung dịch nội chuẩn 1,4-dietylbenzen 1.000mg/l, định mức bằng dung môi tetra hydrofuran được các nồng độ chuẩn tương ứng là 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1,0mg/l. - Mẫu thử: Cân chính xác 0,05g mẫu vào bình định mức 10ml. Hòa tan mẫu bằng tetrahydrofuran, thêm 0,1ml nội chuẩn 1,4-dietylbenzen nồng độ 10mg/l, định mức bằng tetrahydrofuranđến 10ml. Lọc dung dịch qua màng lọc 0,45µm. Cho vào lọ nhỏ và tiêm vào máy GCMS. 2.3.3. Điều kiện phân tích [2] - Cột tách: DB-5MS:(5%-phenyl)-metyl polysiloxan với bề dày 0,25µm. - Khí mang Heli tinh khiết 99,99999%. - Tốc độ dòng 1,4ml/phút. - Kỹ thuật bơm: Splitless, mẫu được bơm tự động với thể tích 1µl. - Nhiệt độ MS interface: 250oC. - Nhiệt độ injector: 160oC. - Chương trình nhiệt độ: Nhiệt độ đầu 37oC (giữ đẳng nhiệt trong 3 phút), tăng 5oC phút đến 50oC, tăng 15oC phút đến 250oC (giữ đẳng nhiệt trong 5 phút). 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu Sau khi phân tích chất chuẩn và chất nội chuẩn ở chế độ Scan (Full scan- quét toàn dải) chọn ra được một số mảnh phổ có tính chất đặc trưng, mảnh phổ có cường độ tín hiệu mạnh, các mảnh này dùng để phân tích ở chế độ SIM (Selected Ion Monitoring) nhằm tăng độ nhạy của phép phân tích. 267
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ CYS 2016 Từ kết quả phân tích Scan, đã xác định được thời gian lưu và các mảnh phổ cần phân tích, các mảnh phổ được chỉ ra trong bảng 1 (tR là thời gian lưu của chất phân tích). Bảng 1. Mảnh phổ m/z của toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen và nội chuẩn 1,4-dietylbenzen dùng để định tính và định lượng Tên chất Mảnh phổ (m/z) Thời gian lưu (tR) Toluen 91; 92; 65 5,5  5,6 isopropylbenzen 105; 120; 79 8,7  8,8 n-propylbenzen 91; 92; 120 9,2  9,3 1,4-diethylbenzen 119; 105; 134 10,6  10,7 ĐKTN: mục 2.3.3 (a) (b) Hình 1. Phổ Scan (a) và phổ SIM (b) của toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen, 1,4-đietylbenzen 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kiểm tra độ ổn định của hệ thống Tiến hành định lượng lặp lại 6 lần dung dịch phân tích, xác định độ lặp lại của thời gian lưu và của tỷ lệ diện tích peak chất nghiên cứu với nội chuẩn và so sánh với ½ RSDH tính được từ hàm Horwitz (ở nồng độ khoảng 1ppm thì ½ RSDH = 8%) [3]. Kết quả được trình bày ở bảng 2 và 3. Bảng 2. Kết quả khảo sát độ ổn định GCMS thông qua thời gian lưu (tR) Mẫu Số liệu thống kê tR (phút) ( n = 6) Toluen Iso-propylbenzen n-propylbenzen Nội chuẩn (NC) Trung bình 5,5098 8,7357 9,2052 10,6293 1ppm SD 0,0064 0,0029 0,0018 0,0014 RSD (%) 0,12 0,02 0,02 0,01 ĐKTN: Như mục 2.3.3 268
  4. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016 11/2016 Bảng 3. Kết quả khảo sát độ ổn định GCMS thông qua diện tích peak Số liệu thống kê Toluen/NC isopropylbenzen/NC n-propylbenzen/NC Tỉ lệ diện tích peak trung bình 18,9463 15,8962 18,6283 SD 0,3337 0,3345 0,3101 RSD(%) 1,8 2,1 1,7 ĐKTN: Như mục 2.3.3 Kết quả cho thấy tất cả các giá trị RSD thu được đều nhỏ hơn ½ RSDH nên phương pháp nghiên cứu đạt độ ổn định tốt đối với cả thời gian lưu và diện tích peak. Trong phân tích kiểm nghiệm, phương pháp có RSD < 2% là chấp nhận được. 3.2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính Pha một dãy hỗn hợp các dung dịch chuẩn có nồng độ 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1,0mg/l với chất nội chuẩn là 0,1mg/l. Tiến hành chạy sắc kí, kết quả được ghi ở bảng 4 và hình 2; 3; 4. Bảng 4. Khảo sát khoảng tuyến tính của toluen, isopropylbenzen và n-propylbenzen Toluen isopropylbenzen n-propylbenzen C Tỉ lệ phương trình hồi quy Tỉ lệ phương trình hồi quy Tỉ lệ phương trình hồi quy 0,1 1,64 1,41 1,65 0,2 3,58 y=18,828x-0,295 3,01 3,52 y=15,737x- 0,2073 y=18,527x-0,2718 0,4 7,09 R2 = 0,9994 5,98 6,99 R2 = 0,9996 R2 = 0,9995 0,8 14,54 12,23 14,36 1,0 18,74 15,68 18,44 ĐKTN: Như bảng 3, tỉ lệ diện tích peak của chất phân tích so với chất nội chuẩn. Hình 2. Quan hệ giữa tỷ lệ diện tích peak và Hình 3. Quan hệ giữa tỷ lệ diện tích peak nồng độ toluen và nồng độ isopropylbenzen 269
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ CYS 2016 Hình 4. Quan hệ giữa tỷ lệ diện tích peak và nồng độ n-propylbenzen Qua kết quả phân tích và thống kê ta thấy, tỷ lệ diện tích peak sắc ký và nồng độ chất phân tích phụ thuộc tuyến tính với nhau một cách chặt chẽ với hệ số tương quan cao. Khoảng tuyến tính 0,1 - 1,0µg/ml. Do đó có thể để định lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong các mẫu thực tế ở khoảng tuyến tính đã khảo sát. 3.3. Kết quả xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) Để xác định LOD và LOQ của phương pháp, chúng tôi áp dụng quy tắc 3 [3]. Tiến hành pha dãy dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc của toluen, isopropylbenzen và n-propylbenzen ở các nồng độ: 5; 10; 20; 30 và 50ppb, thêm 0,1mL dung dịch nội chuẩn 1,4-diethylbenzen 10µg/ml và định mức bằng tetrahydrofuran đến vạch mức 10mL. Tiến hành chạy sắc ký. Biểu diễn mối tương quan giữa tỉ lệ diện tích peak và nồng độ các chất. LOD, LOQ được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của các chất toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen Chất LOD (ppb) LOQ (ppb) Toluen 3,1 10,1 isopropylbenzen 2,2 7,3 n-propylbenzen 2,9 9,6 Từ bảng 5 ta thấy phương pháp này có giới hạn pháp hiện, giới hạn định lượng thấp, cỡ nồng độ ppb. Giới hạn phát hiện khoảng 2,2  3,1ppb; giới hạn định lượng khoảng 7,3  10,1ppb. 3.4. Xây dựng quy trình phân tích Từ các kết quả khảo sát đã nghiên cứu, tiến hành xây dựng quy trình phân tích để định lượng đồng thời toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong bao bì thực phẩm Polystyren bằng phương pháp GC/MS như sau: Cân chính xác 0,05g mẫu vào bình định mức 10ml Hòa tan mẫu bằng tetrahydrofuran Thêm 0,1ml nội chuẩn 1,4-dietylbenzen nồng độ 10mg/l Định mức bằng tetrahydrofuran đến 10ml Lọc dung dịch qua màng lọc 0,45µm Cho dung dịch vào lọ vial 1,5ml Chạy GC MS. 270
  6. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016 11/2016 3.5. Kiểm soát chất lượng quy trình phân tích 3.5.1. Độ lặp lại Kiểm soát chất lượng quy trình thông qua đánh giá độ lặp lại khi phân tích mẫu hộp xốp với dung dịch nội chuẩn 1,4-dietylbenzen. Tiến hành định lượng mẫu này theo điều kiện đã chọn và chạy lặp lại 6 lần. Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của các nồng độ và so sánh với ½ RSDH tính được từ hàm Horwitz được thể hiện ở bảng 6 [3]. Bảng 6. Kết quả khảo sát độ lặp lại qui trình phân tích Số liệu thống kê (n=6) Toluen Isopropylbenzen n-Propylbenzen Ctb (ppm) 0,074 0,122 0,132 RSD (%) 2,2 1,6 1,1 ½ RSDH 11,8 10,9 19,9 ĐKTN: Như bảng 4. Kết quả thử độ lặp lại cho thấy trong các điều kiện sắc ký đã chọn, độ lệch chuẩn tương đối của kết quả đều nhỏ hơn ½ RSD. Như vậy phương pháp phân tích cho độ lặp lại tốt. 3.5.1. Độ thu hồi (Recovery) Kiểm soát chất lượng quy trình phân tích dựa vào mẫu thêm chuẩn. Đánh giá độ đúng thông qua độ thu hồi (Rev). Xác định hàm lượng thông qua tỉ số diện tích píc của toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen với chất nội chuẩn và áp dụng phương pháp đường chuẩn để tính toán [3]. Chuẩn bị các dung dịch hỗn hợp chuẩn gồm toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen cho vào mẫu trắng với 3 nồng độ 0,1mg/l; 0,5mg/l; 1,0mg/l và dung dịch nội chuẩn nồng độ 0,1mg/l. Mỗi nồng độ làm song song 3 mẫu. Tiến hành phân tích theo qui trình đã xây dựng. Kết quả đuợc trình bày ở bảng 7. Độ thu hồi được tính theo công thức sau: CTC- CTR Rev = ×100 Co Trong đó: - CTC: Nồng độ chất phân tích xác định trong mẫu đã thêm chuẩn; - CTR: Nồng độ phân tích trong mẫu; - Co: Nồng độ thêm chuẩn. Bảng 7. Kết quả khảo sát độ thu hồi toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen sau 3 lần đo TT Nồng độ thêm chuẩn Nồng độ thêm chuẩn Nồng độ thêm chuẩn 0,1 mg/l 0,5 mg/l 1,0 mg/l Lượng tìm Độ thu Lượng tìm Độ thu hồi Lượng tìm Độ thu hồi thấy (mg/l) hồi (%) thấy (mg/l) (%) thấy (mg/l) (%) Toluen 0,103 103,0 0,514 102,8 1,017 101,7 271
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ CYS 2016 isopropylbenzen 0,102 102,0 0,520 104,0 1,025 102,5 n-propylbenzen 0,101 101,0 0,510 102,0 1,012 101,2 ĐKTN: Như bảng 6 Từ số liệu ở bảng 7, cho thấy phương pháp định lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen có độ thu hồi biến thiên từ 101,0% - 104,0% nằm trong khoảng cho phép của Hiệp hội các nhà hóa học phân tích chính thống (AOAC) là 80,0% - 110,0%. Phép đo có độ thu hồi cao. 3.6. Kết quả phân tích mẫu thực tế Tiến hành phân tích 15 mẫu nhựa PS bao gồm dĩa nhựa, hộp xốp. Các mẫu này được mua ở chợ, siêu thị khác nhau trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế (kí hiệu là Mi), kết quả kiểm nghiệm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8. Kết quả phân tích mẫu thực tế và so sánh với QCVN Kí Hàm lượng (mg/kg) Tổng hàm lượng QCVN Kết hiệu Toluen isopropylbenzen n-propylbenzen (mg/kg) (mg/kg) luận M1 48,24 24,79 17,14 90,17 4.000 Đạt M2 43,23 9,19 7,57 59,99 4.000 Đạt M3 75,50 16,94 11,86 104,30 4.000 Đạt M4 57,27 12,30 8,62 78,19 4.000 Đạt M5 51,89 24,68 21,91 98,48 4.000 Đạt M6 24,35 27,65 17,85 69,85 4.000 Đạt M7 23,32 12,01 8,50 43,83 4.000 Đạt M8 22,31 9,42 7,09 38,82 4.000 Đạt M9 28,14 9,06 7,09 44,39 4.000 Đạt M10 28,83 4,06 3,73 36,62 4.000 Đạt M11 13,56 25,61 21,36 60,53 4.000 Đạt M12 8,66 4,19 3,81 16,66 4.000 Đạt M13 8,68 9,78 6,60 25,06 4.000 Đạt M14 12,35 19,03 15,21 46,59 4.000 Đạt M15 12,14 23,03 14,73 49,90 4.000 Đạt Kiểm nghiệm cho thấy có 15/15 mẫu chứa toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen, chiếm tỷ lệ 100%. Qua bảng cho thấy tổng hàm lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong nhựa PS đều thấp hơn giá trị hàm lượng cho phép theo QCVN 12-1 :2011/BYT. Vậy có thể nói việc sử dụng các mẫu nhựa polistyren tại các vùng khảo sát trên không có gì đáng lo ngại đến sức khỏe con người. 3. KẾT LUẬN Xây dựng được quy trình phân tích toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong mẫu nhựa PS. Quy trình có độ lặp lại tốt, giới hạn phát hiện thấp (ppb) và tương quan tuyến tính tốt 272
  8. KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016 11/2016 (R2 = 0,9995) trong khoảng nồng độ 0,1- 1,0mg/l, độ thu hồi cao (90,75% - 108,3%). Với quy trình trên có thể áp dụng để kiểm tra hàm lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong tất cả các bao bì nhựa PS. Tuy nhiên kết quả trên chỉ là phần đánh giá bước đầu, vì số lượng mẫu còn hạn chế, khoảng thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chưa đánh giá toàn diện hàm lượng toluen, isopropylbenzen, n-propylbenzen trong các mẫu nhựa tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo chúng tôi, cần mở rộng nghiên cứu với thời gian, số lượng mẫu và phạm vi lớn để có thể đánh giá một cách chính xác và đa dạng hơn chất lượng các loại mẫu nhựa. Từ đó có sự quản lý an toàn vệ sinh chặt chẽ giúp bảo vệ đời sống người tiêu dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Y tế (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao bì,dụng cụ bằng nhựa tổng hộp tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, QCVN 12-1:2011/BYT. [2] Chu Phạm Ngọc Sơn, Phạm Thị Ánh và Diệp Ngọc Sương (2014), Bao bì nhựa cho thực phẩm, thức uống và an toàn cho người tiêu dùng, Hội thảo bao bì và an toàn thực phẩm. [3] Nguyễn Văn Hợp (2014), Thống kê ứng dụng trong quản lí tài nguyên và môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. [4] Paraskevopoulou D., Achilias D.S., Paraskevopoulou A (2012), “Migration of styrene from plastic packaging based on polystyrene into food stimulants”, Polymer Int., 61, 141-148. [5] WHO (2000), Air quality guidelines for Europe, Copenhagen, Denmark, chapter 5.14. [6] World Health Organization (1985), Toluen, Geneva, Environmental Health Criteria, No. 52. [7] WHO (1999), Cumen, Concise International Chemical Assessment Document 18. Title: SIMULTANOEUS DETAMINATION OF TOLUENE, ISOPROPYLBENZENE AND n- PROPYLBENZENE IN FOOD CLINGWRAP POLYSTYRENE BY GAS CHROMATOGRAPHY MASS SPECTROMETRY Summary: The process of simultaneous determination of toluene, isopropylbenzene and n-propylbenzene by gas chromatography mass spectrometry (GCMS) in food clingwrap polystyren (PS) was construct. After dissolved in tetrahydrofuran solvent, the samples were filtered through 0,45μm cellulose membrand filter and injected into GCMS. Under the conditions, the method gained good repeatability (RSD = 1,8%, 2,1% and 1,7% for toluene, isopropylbenzene and n-propylbenzene respectively, n = 6), low limit of detection (3,1ppb for toluene, 2,2ppb for isopropylbenzene and 2,9ppb for n-propylbenzene), good precision (recovery from 90,8% to 108,3%) and a large linear range of 0,1 ÷ 1,0 mg/L (R2 = 0,9995) for toluene, isopropylbenzene and n-propylbenzen. The method was applied for determination of toluene, isopropylbenzene and n-propylbenzene in 15 food clingwrap polystyren samples. Keywords: toluene, isopropylbenzene, n-propylbenzene, gas chromatography mass spectrometry, polystyren. VÕ THỊ YẾN MY Học viên Cao học, chuyên ngành Hóa phân tích, khóa 23 (2014-2016), Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Số điện thoại: 01202757022. Email: voyenmy92@gmail.com 273
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2