T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN<br />
CỦA BÀI THUỐC “HẠ ÁP-01” TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
Huỳnh Thanh Ân*; Nguyễn Hoàng Ngân**; Trần Quốc Bảo***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc “Hạ áp-01” trên thực nghiệm. Phương pháp<br />
nghiên cứu: xác định độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng dòng Swiss theo phương<br />
pháp Litchfield – Wilcoxon và xác định độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng dòng Wistar<br />
theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 của bài thuốc “Hạ áp-01” theo<br />
đường uống trên chuột nhắt trắng với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống trong 24 giờ là<br />
216,0g/kg thể trọng. Với liều 34,72 g/kg/24 giờ và liều 104,16 g/kg/24 giờ cho chuột cống trắng<br />
uống liên tục trong 60 ngày, thuốc không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể và điện tim; không<br />
gây thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học, chỉ tiêu sinh hóa; không gây biến đổi mô<br />
bệnh học gan, lách, thận. Kết luận: bài thuốc “Hạ áp-01” không gây độc tính cấp và độc tính<br />
bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.<br />
* Từ khóa: Hạ áp-01; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn; Tăng huyết áp; Động vật<br />
thực nghiệm.<br />
<br />
Studying the Acute Toxicity and Semi-chronic Toxicity of Herbal<br />
Medicines “Ha ap-01” on Experimental Animals<br />
Summary<br />
Objectives: To study the safety of herbal medicines “Ha ap-01” on experimental animal.<br />
Subjects and methods: The oral acute toxicity was evaluated on Swiss mice by the Litchfield Wilcoxon’s method, and the semi-chronic toxicity was evaluated on Wistar rats followed Viet<br />
Nam Health Ministry regulation. Results: With the highest dose that mice could drink in 24<br />
hours (216.0 g/kg bw), LD50 of “Ha ap-01” was not identified. With the doses of 34.72 g/kg and<br />
104.16 g/kg/per day for 60 consecutive days drinking, “Ha ap-01” did not effect on body<br />
weight and ECG of rats; did not cause any statistically significant changes in hematologies,<br />
blood chemistry indexes; did not cause any changes in histology of liver, spleen, kidney of<br />
experimental rats. Conclusion: Herbal medicines “Ha ap-01” did not cause acute toxicity and<br />
semi-chronic toxicity on experimental animals.<br />
* Key words: Ha ap-01; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity; Hypertension; Experimental animal.<br />
* ViÖn Y häc Cæ truyÒn TP. Hå ChÝ Minh<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Bệnh viện Quân y 175<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngân (nguyenhoangngan@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 05/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/12/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/01/2017<br />
<br />
7<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng huyết áp (THA) là căn bệnh nguy<br />
hiểm có xu hướng ngày càng tăng. Y học<br />
Cổ truyền có nhiều vị thuốc, nhiều bài<br />
thuốc hay điều trị THA có hiệu quả và tính<br />
an toàn cao. Việc nghiên cứu một cách<br />
khoa học, có hệ thống các bài thuốc này<br />
là cần thiết và đúng đắn trong công tác<br />
phát triển và hiện đại hóa Y học Cổ truyền.<br />
Bài thuốc “Hạ áp-01” gồm 14 vị thuốc<br />
đông dược, do Viện Y Dược học Dân tộc<br />
Thành phố Hồ Chí Minh phát triển và đưa<br />
vào nghiên cứu đánh giá tính an toàn và<br />
tác dụng điều trị bệnh THA. Vì vậy, chúng<br />
tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu<br />
độc tính cấp và độc tính bán trường diễn<br />
của dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” trên<br />
động vật thực nghiệm.<br />
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.<br />
* Thuốc nghiên cứu: bài thuốc “Hạ áp-01”<br />
Công thức bài thuốc “Hạ áp-01”: Thạch<br />
quyết minh (Concha Haliotidis) 20 g, Thiên<br />
ma (Rhizoma Gastrodiae) 15 g, Chi tử<br />
(Fructus Gardeniae) 12 g, Bạch thược<br />
(Radix Paconiae alba) 25 g, Hoàng kỳ<br />
(Radix Astragali) 20 g, Ích mẫu thảo<br />
(Fructus Leonuri) 20 g, Ngưu tất (Radix<br />
Achyranthis bidentatae) 15 g, Trạch tả<br />
(Rhizoma Alismatis) 20 g, Viễn chí (Radix<br />
Polygalae) 10 g, Đan sâm (Radix Salviae<br />
militiorrhizae) 20 g, Trần bì (Pericarpium<br />
Citri Reticulatae) 10 g, Bán hạ chế (Rhizoma<br />
Pinelliae) 10 g, Hồng hoa (Flos Carthami)<br />
10 g, Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae<br />
chinenis) 10 g.<br />
Thuốc được chiết xuất tại Khoa Dược,<br />
Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ<br />
Chí Minh thành dạng dịch chiết theo tỷ lệ<br />
8<br />
<br />
1 - 1 (1 ml cao chứa 1 g dược liệu). Trong<br />
nghiên cứu thực nghiệm: dịch chiết thuốc<br />
“Hạ áp-01” được cô quay chân không đến<br />
độ đậm đặc nhất có thể cho chuột uống<br />
được bằng kim đầu tù chuyên dụng. Cao<br />
đặc này cùng các dung dịch thuốc pha loãng<br />
ở những nồng độ khác nhau dùng cho<br />
chuột uống nhằm đánh giá độc tính cấp và<br />
bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.<br />
* Động vật nghiên cứu:<br />
Chuột nhắt trắng dòng Swiss, 40 con,<br />
cân nặng 18 - 22 g. Chuột cống trắng dòng<br />
Wistar, 24 con, cân nặng 160 - 180 g.<br />
Động vật do Ban Cung cấp Động vật thí<br />
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, nuôi<br />
trong phòng nuôi động vật thí nghiệm<br />
1 tuần trước khi nghiên cứu bằng thức ăn<br />
chuẩn dành cho động vật nghiên cứu,<br />
nước sạch uống tự do.<br />
* Dụng cụ máy móc:<br />
Máy xét nghiệm sinh hoá tự động<br />
Chemix 180 (Hãng Sysmex); máy xét<br />
nghiệm huyết học tự động XE2100 (Hãng<br />
Sysmex); máy điện tim Fukuda FX 7102<br />
(Fukuda, Nhật Bản); cân phân tích 10-4,<br />
model CP224S (Sartorius, Đức).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Nghiên cứu độc tính cấp:<br />
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc<br />
“Hạ áp-01” trên chuột nhắt trắng bằng<br />
đường uống theo phương pháp Litchfield Wilcoxon [2] và hướng dẫn của Tổ chức<br />
Y tế Thế giới [5], quy chế đánh giá tính an<br />
toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền của Bộ<br />
Y tế [1].<br />
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột<br />
nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do. Sau 16 giờ,<br />
chia ngẫu nhiên chuột thành 05 lô, mỗi lô<br />
08 con. Các lô thử cho uống thuốc với<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
thể tích 0,2 ml/10 g/lần, 3 lần/24 giờ, mỗi<br />
lần cách nhau 3 giờ. Mức liều uống ở mỗi<br />
lô tăng dần: 72,0 g/kg; 108,0 g/kg; 129/6<br />
g/kg; 162,0 g/kg; 216,0 g/kg thể trọng.<br />
Theo dõi tình trạng chung của chuột và<br />
số lượng chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ<br />
sau khi chuột uống thuốc lần cuối. Tìm<br />
liều cao nhất không gây chết chuột (0%),<br />
liều thấp nhất gây chết chuột hoàn toàn<br />
(100%) và các liều trung gian. Từ đó xây<br />
dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50<br />
của thuốc thử (nếu có). Tiếp tục theo dõi<br />
tình trạng chung của chuột (hoạt động,<br />
ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô cho đến hết<br />
7 ngày sau uống thuốc.<br />
<br />
thể tích trung bình hồng cầu, hàm lượng<br />
hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch<br />
cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu<br />
cầu); sinh hóa đánh giá chức năng gan<br />
( ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin<br />
và cholesterol toàn phần) và chức năng<br />
thận (nồng độ creatinin huyết thanh) [3, 4].<br />
Sau 60 ngày uống thuốc, mổ chuột để<br />
quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan.<br />
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan,<br />
lách, thận của ít nhất 30% số chuột ở mỗi<br />
lô. Thực hiện xét nghiệm vi thể tại Bộ<br />
môn Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y, Bệnh<br />
viện Quân y 103.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
<br />
Tiến hành phẫu tích quan sát tình trạng<br />
các tạng ngay sau khi chuột chết (nếu có)<br />
để xác định nguyên nhân gây độc.<br />
<br />
Theo phương pháp thống kê y sinh<br />
học, so sánh bằng Anova test, sử dụng<br />
phần mềm SPSS 16.0. Biểu diễn số liệu<br />
<br />
* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:<br />
<br />
dưới dạng ± SD. Khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam<br />
[1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
[5] về đánh giá tính an toàn và hiệu lực<br />
của thuốc Y học Cổ truyền.<br />
Chia ngẫu nhiên 24 chuột cống trắng<br />
thành 3 lô, mỗi lô 08 con.<br />
- Lô chứng: uống nước.<br />
- Lô trị 1: uống thuốc “Hạ áp-01” liều<br />
34,72 g dược liệu/kg/ngày (tương đương<br />
liều trên người).<br />
- Lô trị 2: uống thuốc “Hạ áp-01” liều<br />
104,16 g dược liệu/kg/ngày (gấp 03 lần<br />
liều trên người).<br />
Cho chuột uống hàng ngày, trong 60<br />
ngày bằng kim đầu tù chuyên dụng.<br />
Theo dõi các chỉ tiêu vào trước lúc<br />
uống thuốc, sau 30 ngày và 60 ngày uống<br />
thuốc, gồm: tình trạng chung, thể trọng<br />
của chuột; ghi điện tim của chuột ở đạo<br />
trình DII; huyết học (số lượng hồng cầu,<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp.<br />
Bảng 1: Độc tính cấp theo đường uống<br />
của bài thuốc “Hạ áp-01” trên chuột nhắt<br />
trắng.<br />
<br />
Lô<br />
chuột<br />
<br />
Liều sử<br />
dụng tính<br />
Số<br />
theo g<br />
chuột<br />
dược liệu<br />
thí<br />
(g/kg trọng<br />
nghiệm lượng cơ<br />
thể (TLCT))<br />
<br />
Thể tích<br />
cho uống<br />
<br />
Số chuột<br />
sống/chết<br />
sau 72 giờ<br />
<br />
Lô 1<br />
<br />
08<br />
<br />
72,0<br />
<br />
0,2 ml x<br />
3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
08<br />
<br />
108,0<br />
<br />
0,2 ml x<br />
3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 3<br />
<br />
08<br />
<br />
129,6<br />
<br />
0,2 ml x<br />
3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 4<br />
<br />
08<br />
<br />
162,0<br />
<br />
0,2 ml x<br />
3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
Lô 5<br />
<br />
08<br />
<br />
216,0<br />
<br />
0,2 ml x<br />
3 lần<br />
<br />
8/0<br />
<br />
9<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử<br />
với mức liều khác nhau từ liều thấp nhất<br />
72,0 g dược liệu/kg thể trọng đến liều cao<br />
nhất 216,0 g dược liệu/kg thể trọng, 0,2<br />
ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ. Chuột uống<br />
đến liều tối đa 216,0 g dược liệu/kg thể<br />
trọng có thể dùng bằng đường uống để<br />
đánh giá độc tính cấp của thuốc thử,<br />
nhưng không có chuột nào chết, không<br />
xuất hiện triệu chứng bất thường trong 72<br />
giờ sau uống thuốc lần cuối và trong suốt<br />
7 ngày sau uống thuốc.<br />
Kết luận: chưa tìm thấy LD50 của dịch<br />
chiết bài thuốc “Hạ áp-01” theo đường<br />
uống trên chuột nhắt trắng. Với mức liều<br />
cao nhất có thể cho chuột uống trong 24<br />
giờ là 216,0 g dược liệu/kg thể trọng<br />
không xuất hiện độc tính cấp.<br />
<br />
2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán<br />
trường diễn.<br />
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc<br />
“Hạ áp-01” lên tình trạng chung và sự<br />
thay đổi thể trọng của chuột cống trắng<br />
khi dùng dài ngày:<br />
- Tình trạng chung:<br />
Theo dõi chuột cống trắng hàng ngày<br />
về tình trạng chung gồm hoạt động, ăn<br />
uống, tình trạng lông, da, niêm mạc, chất<br />
tiết. Chuột ở cả lô chứng và lô dùng bài<br />
thuốc “Hạ áp-01” đều hoạt động bình<br />
thường. Lông mượt, da niêm mạc bình<br />
thường, ăn uống bình thường, phân thành<br />
khuôn.<br />
- Sự thay đổi thể trọng và điện tim của<br />
chuột:<br />
<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của bài thuốc “Hạ áp-01” đối với thể trọng và điện tim chuột.<br />
Thời điểm thí nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
p so sánh các lô<br />
<br />
Thể trọng (g)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
168,50 ± 4,47<br />
<br />
169,75 ± 5,52<br />
<br />
168,13 ± 3,56<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
203,75 ± 8,26<br />
<br />
204,13 ± 5,69<br />
<br />
205,00 ± 4,38<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
226,38 ± 6,12<br />
<br />
225,13 ± 4,64<br />
<br />
224,63 ± 6,16<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a < 0,01; pc-a < 0,01; pc-b < 0,01<br />
<br />
-<br />
<br />
Tần số tim (chu kỳ/phút, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
488,25 ± 14,90<br />
<br />
484,25 ± 11,47<br />
<br />
486,13 ± 13,16<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
488,63 ± 17,74<br />
<br />
487,00 ± 12,34<br />
<br />
485,88 ± 11,86<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
486,75 ± 19.47<br />
<br />
489,25 ± 14,78<br />
<br />
488,00 ± 15,88<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Biên độ (mV, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
0,315 ± 0,025<br />
<br />
0,315 ± 0,055<br />
<br />
0.316 ± 0,038<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
0,315 ± 0,031<br />
<br />
0,316 ± 0,041<br />
<br />
0,318 ± 0,026<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
0,316 ± 0,040<br />
<br />
0,316 ± 0,045<br />
<br />
0,316 ± 0,036<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
Sóng bất thường<br />
<br />
10<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br />
So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy thể trọng chuột của cả 3 lô nghiên<br />
cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). So với lô chứng sinh lý, tại tất cả<br />
các thời điểm đo, thể trọng của chuột ở hai lô uống dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01”<br />
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với<br />
các mức liều và thời gian sử dụng trong nghiên cứu chưa thấy gây thay đổi đến phát<br />
triển thể trọng của chuột.<br />
So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm và so sánh trong từng lô giữa các<br />
thời điểm thí nghiệm, tần số và biên độ của điện tim chuột không thay đổi có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Không có sóng bất thường trên điện tim chuột tại các thời điểm<br />
nghiên cứu. Như vậy, dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với các mức liều và thời gian sử<br />
dụng chưa thấy gây thay đổi trên điện tim chuột.<br />
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” đối với một số chỉ tiêu huyết học<br />
của chuột:<br />
Bảng 3:<br />
Thời điểm thí nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Lô trị 1 (2)<br />
<br />
Lô trị 2 (3)<br />
<br />
p so sánh các lô<br />
<br />
12<br />
<br />
Số lượng hồng cầu chuột (x10 g/l)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
7,39 ± 1,07<br />
<br />
7,20 ± 0,77<br />
<br />
7,32 ± 0,64<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
7,10 ± 0,48<br />
<br />
7,13 ± 0,45<br />
<br />
7,06 ± 0,68<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
7,26 ± 0,97<br />
<br />
7,10 ± 0,61<br />
<br />
7,19 ± 0,040<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột (g/dl)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
13,58 ± 2,32<br />
<br />
12,85 ± 1,43<br />
<br />
13,65 ± 0,82<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
12,89 ± 1,19<br />
<br />
12,94 ± 0,87<br />
<br />
12,83 ± 0,75<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
12,98 ± 1,44<br />
<br />
12,94 ± 1,16<br />
<br />
12,89 ± 0,77<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
35,09 ± 6,54<br />
<br />
32,35 ± 2,92<br />
<br />
33,71 ± 1,81<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
32,41 ± 3,65<br />
<br />
32,78 ± 2,35<br />
<br />
31,05 ± 2,92<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
33,94 ± 2,97<br />
<br />
33,75 ± 3,46<br />
<br />
32,30 ± 0,99<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Thể tích trung bình hồng cầu (fl)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
47,29 ± 2,44<br />
<br />
44,56 ± 2,11<br />
<br />
46,20 ± 2,77<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 30 ngày (b)<br />
<br />
45,56 ± 3,34<br />
<br />
45,96 ± 2,23<br />
<br />
47,93 ± 3,40<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 60 ngày (c)<br />
<br />
46,99 ± 3,10<br />
<br />
47,48 ± 1,52<br />
<br />
44,98 ± 1,89<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p so sánh các thời điểm<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
-<br />
<br />
11<br />
<br />