TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƢỜNG DIỄN CỦA<br />
DỊCH CHIẾT XG1 TRÊN THỰC NGHIỆM<br />
Nguyễn Thị Minh Hồng*; Phạm Bá Tuyến*; Nguyễn Hoàng Ngân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của dịch chiết XG1 trên động<br />
vật thưc nghiệm. Phương pháp: đánh giá độc tính cấp theo phương pháp nghiên cứu xác định<br />
độc tính cấp của Abraham WB, Tuner A và theo quy định của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(WHO) về nghiên cứu độc tính của thuốc. Đánh giá độc tính bán trường diễn theo phương<br />
pháp Abraham WB. Thỏ được uống dịch chiết XG1 hàng ngày liều 10 g/kg/24 giờ và 30 g/kg/24<br />
giờ trong 42 ngày. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 trên chuột nhắt trắng theo đường uống với<br />
liều tối đa mà chuột có thể uống được (360 g/kg thể trọng/24 giờ). Trên thỏ, XG1 ở các mức<br />
liều 10 g/kg/24 giờ và 30 g/kg/24 giờ, uống hàng ngày trong 42 ngày không ảnh hưởng tới sự<br />
phát triển trọng lượng thỏ, không làm biến đổi các chỉ số điện tim, huyết học (hồng cầu, bạch cầu,<br />
tiểu cầu) và hàm lượng hemoglobin. Các chỉ số đánh giá chức năng gan (hoạt độ AST, ALT),<br />
thận (nồng độ ure, creatinin) và mô bệnh học gan, lách, thận thỏ trong giới hạn bình thường.<br />
Kết luận: dịch chiết XG1 có tính an toàn cao trên động vật thực nghiệm.<br />
* Từ khóa: Dịch chiết XG1; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn.<br />
<br />
Research on the Acute and Subchronic Toxicity of XG1 Extract in<br />
the Experiment<br />
Summary<br />
Objectives: Evaluation of acute and subchronic toxicity of XG1 extract on experimented<br />
animals. Subjects and methods: Acute toxicity is evaluated according to the research method<br />
for determining acute toxicity by Abraham WB, Tuner A and the provisions of Ministry of Health<br />
and the World Health Organization (WHO) on the drug toxicity research. The subchronic toxicity<br />
is evaluated according to Abraham WB. The rabbit is drunk XG1 extract every day with the<br />
dosage of 10 g/kg/24 hours and 30 g/kg/24 hours within 42 days. Results: It has not found LD 50<br />
on white house-mouse by oral route with the maximum dosage which the mouse can drink<br />
(360 g/kg/24h). On the rabbit, XG1 with levels of dosage of 10 g/kg/24 hours and 30 g/kg/24<br />
hours, is drunk daily in 42 days that does not affect the weight development of rabbit, change<br />
ECG indicators, hematological indicators (erythrocyte, leukocyte, and platelet) and the content<br />
of hemoglobin in rabbit. Indicators of liver function (degree of activity AST, ALT), kidney function<br />
(concentration of urea, creatinine) and liver, spleen and kidney rabbit histopathology are in the<br />
normal limit. Conclusion: XG1 extract had a high safety level on experimented animals.<br />
* Key words: XG1 extract; Acute toxicity; Subchronic toxicity.<br />
* Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ Công an<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Hồng (minhhongck2@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/11/2015<br />
<br />
32<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viên hoàn cứng XG1 có xuất xứ từ bài<br />
thuốc cổ phương “Nhân trần ngũ linh thang”<br />
[3], một bài thuốc nổi tiếng trong sách<br />
Kim quỹ yếu lược, gia thêm các vị thuốc:<br />
Ngũ vị tử, Uất kim, Xuyên quy, Thổ phục<br />
linh, Ngũ gia bì có tác dụng bảo vệ tế bào<br />
gan, lợi tiểu, giảm men gan [1]. Bệnh viện<br />
Y học Cổ truyền Bộ Công an đã nghiên<br />
cứu sản xuất viên hoàn cứng XG1 trong<br />
đề tài cấp Bộ mã số 28/2014/HĐĐTCB để<br />
điều trị bệnh nhân (BN) ơ gan do rượu<br />
giai đoạn Child Pugh A-B. Để đảm bảo<br />
tính an toàn của viên XG1 trước khi áp<br />
dụng điều trị cho BN, chúng tôi tiến hành<br />
thử độc tính cấp và bán trường diễn của<br />
chế phẩm XG1.<br />
<br />
- Tất cả động vật thí nghiệm do Ban<br />
Cung cấp Động vật Thí nghiệm, Học viện<br />
Quân y cung cấp, nuôi dưỡng trong điều<br />
kiện phòng thí nghiệm của Trung tâm<br />
Nghiên cứu Y Dược học, Học viện Quân<br />
y. Động vật ăn thức ăn theo tiêu chuẩn<br />
thức ăn cho động vật nghiên cứu. Nước<br />
(đun sôi để nguội) uống tự do. Nuôi động<br />
vật nghiên cứu trong chuồng riêng để<br />
tránh lây chéo có thể xảy ra theo đường<br />
hô hấp và tiếp xúc. Hàng ngày, theo dõi<br />
ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm.<br />
- Số lượng động vật sử dụng cho nghiên<br />
cứu được ghi cụ thể trong phần phương<br />
pháp nghiên cứu.<br />
* Dụng cụ, thiết bị:<br />
- Máy xét nghiệm sinh hoá tự động<br />
Chemix 180 (Hãng Sysmex).<br />
<br />
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- Máy xét nghiệm huyết học tự động<br />
XE2100 (Hãng Sysmex).<br />
<br />
1. Đối tƣợng, vật liệu và thiết bị.<br />
<br />
- Cân phân tích 10-4, model CP224S<br />
(Sartorius, Đức).<br />
<br />
* Chế phẩm nghiên cứu:<br />
Viên hoàn cứng XG1 đạt tiêu chuẩn cơ<br />
sở, do Khoa Dược và Bào chế Thuốc,<br />
Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ Công an<br />
cung cấp. Thành phần viên XG1 như sau:<br />
Nhân trần: 15 g; Bạch truật: 15 g; Bạch<br />
linh: 16 g; Trư linh: 12 g; Trạch tả: 12 g;<br />
Quế chi: 6 g; Ngũ vị tử: 10 g; Uất kim:<br />
12 g; Xuyên quy: 15 g; Thổ phục linh: 20 g;<br />
Ngũ gia bì: 15 g.<br />
Hàm lượng viên XG1 0,25 g/viên. XG1<br />
được điều chế thành cao đặc trước khi<br />
cho chuột và thỏ uống.<br />
* Động vật nghiên cứu:<br />
- Chuột nhắt trắng dòng Swiss trưởng<br />
thành, khoẻ mạnh, trọng lượng cơ thể<br />
(TLCT) 20 2 g.<br />
- Thỏ nhà, khỏe mạnh, TLCT 2,0 0,2 kg.<br />
<br />
- Tủ sấy (Mỹ).<br />
- Bộ dụng cụ mổ động vật.<br />
- Một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Nghiên cứu độc tính cấp:<br />
- Dựa theo phương pháp nghiên cứu<br />
xác định độc tính cấp của Abrham WB,<br />
Turner A, theo quy định của Bộ Y tế Việt<br />
Nam và WHO về nghiên cứu độc tính của<br />
thuốc [4, 6].<br />
- Tiến hành thí nghiệm trên chuột nhắt<br />
trắng. Chuột nhịn đói 12 giờ, chia làm các<br />
lô khác nhau, mỗi lô 12 con. Cho từng lô<br />
chuột uống dung dich thuốc XG1 với các<br />
mức liều tăng dần để xác định liều thấp<br />
nhất gây chết 100% số chuột và liều cao<br />
33<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
nhất gây chết 0%. Chuột được nuôi dưỡng<br />
và theo dõi tình trạng chung trong 7 ngày<br />
và xác định tỷ lệ chuột chết trong 72 giờ<br />
của từng lô chuột sau uống thuốc.<br />
<br />
+ Sinh lý - dược lý: theo dõi tình trạng<br />
chung, hoạt động, ăn uống, đặc biệt TLCT,<br />
điện tim.<br />
<br />
- Tính toán xác định LD50: theo phương<br />
pháp cải tiến của Livschitz PZ [5].<br />
<br />
+ Huyết học: hồng cầu, hemoglobin,<br />
bạch cầu, tiểu cầu.<br />
<br />
* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:<br />
<br />
+ Sinh hóa: SGOT, SGPT, ure, creatinin.<br />
<br />
Theo phương pháp Abraham, quy định<br />
của WHO và Bộ Y tế về hiệu lực và an<br />
toàn thuốc [2, 6, 7].<br />
<br />
+ Mô bệnh học: vào ngày thứ 42, giết<br />
thỏ, lấy gan, lách, thận, quan sát hình ảnh<br />
đại thể và làm tiêu bản đánh giá hình ảnh<br />
mô bệnh học của thỏ thực nghiệm.<br />
<br />
- Chia thỏ thành 3 lô, mỗi lô 12 con:<br />
+ Lô chứng: thỏ uống nước muối sinh<br />
lý 4 ml/24 giờ.<br />
+ Lô XG1 L1: thỏ uống cao XG1 tương<br />
ứng với liều 10 g/kg TLCT/24 giờ (5 ml<br />
cao 2:1).<br />
+ Lô XG1 L2: thỏ uống cao XG1 tương<br />
ứng với liều 30 g/kg TLCT/24 giờ (6 ml<br />
cao 5:1) (liều XG1 tính theo g dược liệu khô).<br />
<br />
- Các chỉ tiêu đánh giá:<br />
<br />
- Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét<br />
nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học,<br />
ghi điện tim tại 3 thời điểm: xuất phát<br />
điểm, sau 3 tuần, sau 6 tuần nghiên cứu.<br />
Thời gian theo dõi: 6 tuần.<br />
* Phương pháp tính toán xử lý kết quả:<br />
Theo phương pháp thống kê sinh y học,<br />
sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của XG1 theo đƣờng uống.<br />
Bảng 1: Độc tính cấp của XG1 theo đường uống.<br />
STT<br />
<br />
Liều sử dụng<br />
(g/kg TLCT)<br />
<br />
n<br />
<br />
Số lƣợng động vật chết<br />
(sau 72 giờ<br />
<br />
Số lƣợng động vật<br />
sống sau 72 giờ<br />
<br />
Lô 1<br />
<br />
270,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
280,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 3<br />
<br />
290,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 4<br />
<br />
300,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 5<br />
<br />
310,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 6<br />
<br />
320,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 7<br />
<br />
330,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 8<br />
<br />
340,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 9<br />
<br />
350,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Lô 10<br />
<br />
360,0<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12<br />
<br />
Sau khi dùng cao XG1 theo đường uống đến mức liều cao nhất có thể cho chuột<br />
(360,0 g/kg thể trọng/24 giờ), không có chuột nào chết trong 72 giờ, cho thấy cao XG1<br />
có độ an toàn cao trên chuột thực nghiệm.<br />
34<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trƣờng diễn của XG1.<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của XG1 đến TLCT thỏ (n = 12, X ± SD).<br />
TLCT (kg, X ± SD)<br />
Thời điểm<br />
<br />
p<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
Liều 1 (2)<br />
<br />
Liều 2 (3)<br />
<br />
Trước uống thuốc (a)<br />
<br />
1,92 ± 0,10<br />
<br />
1,94 ± 0,05<br />
<br />
1,90 ± 0,10<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
2,23 ± 0,07<br />
<br />
2,21 ± 0,05<br />
<br />
2,26 ± 0,15<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
2,50 ± 0,06<br />
<br />
2,52 ± 0,10<br />
<br />
2,51 ± 0,10<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
So sánh TLCT thỏ ở 2 lô dùng XG1 với lô chứng sinh học tại các thời điểm thấy<br />
thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh giữa các thời điểm sau so<br />
với trước thấy TLCT thỏ của 3 lô tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của XG1 đến điện tim thỏ (n = 12, X SD).<br />
Thời điểm<br />
xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng (1)<br />
<br />
XG1 (10 g/kg/24 giờ)<br />
(2)<br />
<br />
XG1 (30 g/kg/24 giờ)<br />
(3)<br />
<br />
p<br />
<br />
Tần số tim (CK/phút, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
285,43 ± 17,68<br />
<br />
279,09 ± 21,22<br />
<br />
282,25 ± 25,79<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
280,86 ± 14,75<br />
<br />
297,70 ± 15,54<br />
<br />
287,02 ± 21,71<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
292,48 ± 18,45<br />
<br />
284,02 ± 18,78<br />
<br />
296,23 ± 15,74<br />
<br />
p<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
Biên độ (mV, X ± SD)<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
0,315 ± 0,035<br />
<br />
0,325 ± 0,092<br />
<br />
0,305 ± 0,094<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
0,289 ± 0,057<br />
<br />
0,300 ± 0,068<br />
<br />
0,295 ± 0,086<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
0,300 ± 0,035<br />
<br />
0,285 ± 0,072<br />
<br />
0,315 ± 0,091<br />
<br />
p<br />
Sóng bất thường<br />
<br />
pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
-<br />
<br />
Không<br />
<br />
-<br />
<br />
Trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm,<br />
tần số và biên độ điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có<br />
sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại thời điểm nghiên cứu.<br />
<br />
35<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng của XG1 đến chỉ số huyết học của thỏ (n = 12, X SD).<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Thời điểm<br />
xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng<br />
(1)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
5,14 ± 0,71<br />
<br />
5,20 ± 1,19<br />
<br />
5,02 ± 1,04<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
5,43 ± 0,86<br />
<br />
4,92 ± 0,92<br />
<br />
5,08 ± 0,88<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
4,98 ± 0,49<br />
<br />
5,14 ± 0,87<br />
<br />
5,20 ± 0,91<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
108,75 ± 13,37<br />
<br />
107,38 ± 6,02<br />
<br />
104,50 ± 6,95<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
103,38 ± 7,40<br />
<br />
106,00 ± 14,76<br />
<br />
111,75 ± 5,50<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
107,50 ± 5,61<br />
<br />
110,75 ± 9,57<br />
<br />
112,12 ± 5,33<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
9,47 ± 3,74<br />
<br />
9,40 ± 2,87<br />
<br />
10,65 ± 2,11<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
8,94 ± 3,71<br />
<br />
9,80 ± 2,39<br />
<br />
9,87 ± 3,35<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
9,34 ± 3,77<br />
<br />
9,44 ± 2,38<br />
<br />
9,46 ± 0,97<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
353,62 ± 74,65<br />
<br />
373,75 ± 50,80<br />
<br />
383,88 ± 49,00<br />
<br />
p2-1 > 0,05<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
333,25 ± 57,16<br />
<br />
365,25 ± 55,51<br />
<br />
385,12 ± 110,96<br />
<br />
p3-2 > 0,05<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
325,25 ± 40,02<br />
<br />
382,00 ± 55,49<br />
<br />
357,00 ± 86,03<br />
<br />
HC thỏ<br />
<br />
XG1<br />
XG1 (30<br />
(10 g/kg/24 giờ) (2) g/kg/24 giờ) (3)<br />
<br />
12<br />
<br />
(x10 g/l)<br />
<br />
HST thỏ<br />
(g/l)<br />
Số lượng<br />
BC thỏ<br />
9<br />
<br />
(x 10 g/l)<br />
Số lượng<br />
TC thỏ<br />
9<br />
<br />
(x 10 g/l)<br />
p<br />
<br />
p<br />
<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />
pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br />
<br />
Trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm,<br />
số lượng HC, BC, TC, HST thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của XG1 đến chức năng gan, thận của thỏ (n = 12, X SD).<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Thời điểm<br />
xét nghiệm<br />
<br />
Lô chứng<br />
(1)<br />
<br />
XG1<br />
XG1<br />
(10 g/kg/24 giờ) (30 g/kg/24 giờ)<br />
(2)<br />
(3)<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
Hoạt độ AST<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
(U/l)<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
43,41 ± 26,42<br />
<br />
46,49 ± 49,37<br />
<br />
47,42 ± 13,66<br />
<br />
41,87 ± 19,85<br />
<br />
44,42 ± 28,96<br />
<br />
48,11 ± 49,96<br />
<br />
48,00 ± 21,79<br />
<br />
46,26 ± 13,39<br />
<br />
46,20 ± 17,93<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
Hoạt độ ALT<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
(U/l)<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
47,14 ± 21,87<br />
<br />
48,97 ± 16,45<br />
<br />
48,61 ± 39,88<br />
<br />
41,91 ± 21,11<br />
<br />
47,39 ± 22,15<br />
<br />
50,26 ± 30,37<br />
<br />
50,15 ± 17,97<br />
<br />
50,39 ± 7,70<br />
<br />
53,39 ± 20,27<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
Creatinin máu<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
thỏ (mol/l)<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
102,21 ± 17,47<br />
<br />
106,60 ± 23,06<br />
<br />
103,46 ± 23,11<br />
<br />
101,54 ± 11,65<br />
<br />
96,57 ± 16,70<br />
<br />
89,71 ± 13,81<br />
<br />
105,67 ± 13,53<br />
<br />
102,72 ± 14,90<br />
<br />
94,20 ± 13,92<br />
<br />
Trước thí nghiệm (a)<br />
<br />
3,29 ± 1,01<br />
<br />
3,05 ± 1,04<br />
<br />
3,56 ± 1,66<br />
<br />
Sau 3 tuần (b)<br />
<br />
3,45 ± 1,49<br />
<br />
2,71 ± 0,44<br />
<br />
2,90 ± 0,79<br />
<br />
Sau 6 tuần (c)<br />
<br />
3,32 ± 0,85<br />
<br />
3,52 ± 0,99<br />
<br />
3,54 ± 1,43<br />
<br />
Ure máu thỏ<br />
(mmol/l)<br />
p<br />
<br />
36<br />
<br />
pc-a, pb-a, pc-b > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
p2-1> 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
p2-1 > 0,05<br />
p3-2 > 0,05<br />
p3-1 > 0,05<br />
<br />