intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dịch chiết XG1 trên thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của dịch chiết XG1 trên động vật thực nghiệm. Phương pháp: đánh giá độc tính cấp theo phương pháp nghiên cứu xác định độc tính cấp của Abraham WB, Tuner A và theo quy định của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về nghiên cứu độc tính của thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dịch chiết XG1 trên thực nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƢỜNG DIỄN CỦA<br /> DỊCH CHIẾT XG1 TRÊN THỰC NGHIỆM<br /> Nguyễn Thị Minh Hồng*; Phạm Bá Tuyến*; Nguyễn Hoàng Ngân**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của dịch chiết XG1 trên động<br /> vật thưc nghiệm. Phương pháp: đánh giá độc tính cấp theo phương pháp nghiên cứu xác định<br /> độc tính cấp của Abraham WB, Tuner A và theo quy định của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO) về nghiên cứu độc tính của thuốc. Đánh giá độc tính bán trường diễn theo phương<br /> pháp Abraham WB. Thỏ được uống dịch chiết XG1 hàng ngày liều 10 g/kg/24 giờ và 30 g/kg/24<br /> giờ trong 42 ngày. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 trên chuột nhắt trắng theo đường uống với<br /> liều tối đa mà chuột có thể uống được (360 g/kg thể trọng/24 giờ). Trên thỏ, XG1 ở các mức<br /> liều 10 g/kg/24 giờ và 30 g/kg/24 giờ, uống hàng ngày trong 42 ngày không ảnh hưởng tới sự<br /> phát triển trọng lượng thỏ, không làm biến đổi các chỉ số điện tim, huyết học (hồng cầu, bạch cầu,<br /> tiểu cầu) và hàm lượng hemoglobin. Các chỉ số đánh giá chức năng gan (hoạt độ AST, ALT),<br /> thận (nồng độ ure, creatinin) và mô bệnh học gan, lách, thận thỏ trong giới hạn bình thường.<br /> Kết luận: dịch chiết XG1 có tính an toàn cao trên động vật thực nghiệm.<br /> * Từ khóa: Dịch chiết XG1; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn.<br /> <br /> Research on the Acute and Subchronic Toxicity of XG1 Extract in<br /> the Experiment<br /> Summary<br /> Objectives: Evaluation of acute and subchronic toxicity of XG1 extract on experimented<br /> animals. Subjects and methods: Acute toxicity is evaluated according to the research method<br /> for determining acute toxicity by Abraham WB, Tuner A and the provisions of Ministry of Health<br /> and the World Health Organization (WHO) on the drug toxicity research. The subchronic toxicity<br /> is evaluated according to Abraham WB. The rabbit is drunk XG1 extract every day with the<br /> dosage of 10 g/kg/24 hours and 30 g/kg/24 hours within 42 days. Results: It has not found LD 50<br /> on white house-mouse by oral route with the maximum dosage which the mouse can drink<br /> (360 g/kg/24h). On the rabbit, XG1 with levels of dosage of 10 g/kg/24 hours and 30 g/kg/24<br /> hours, is drunk daily in 42 days that does not affect the weight development of rabbit, change<br /> ECG indicators, hematological indicators (erythrocyte, leukocyte, and platelet) and the content<br /> of hemoglobin in rabbit. Indicators of liver function (degree of activity AST, ALT), kidney function<br /> (concentration of urea, creatinine) and liver, spleen and kidney rabbit histopathology are in the<br /> normal limit. Conclusion: XG1 extract had a high safety level on experimented animals.<br /> * Key words: XG1 extract; Acute toxicity; Subchronic toxicity.<br /> * Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ Công an<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Hồng (minhhongck2@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/09/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/11/2015<br /> <br /> 32<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viên hoàn cứng XG1 có xuất xứ từ bài<br /> thuốc cổ phương “Nhân trần ngũ linh thang”<br /> [3], một bài thuốc nổi tiếng trong sách<br /> Kim quỹ yếu lược, gia thêm các vị thuốc:<br /> Ngũ vị tử, Uất kim, Xuyên quy, Thổ phục<br /> linh, Ngũ gia bì có tác dụng bảo vệ tế bào<br /> gan, lợi tiểu, giảm men gan [1]. Bệnh viện<br /> Y học Cổ truyền Bộ Công an đã nghiên<br /> cứu sản xuất viên hoàn cứng XG1 trong<br /> đề tài cấp Bộ mã số 28/2014/HĐĐTCB để<br /> điều trị bệnh nhân (BN) ơ gan do rượu<br /> giai đoạn Child Pugh A-B. Để đảm bảo<br /> tính an toàn của viên XG1 trước khi áp<br /> dụng điều trị cho BN, chúng tôi tiến hành<br /> thử độc tính cấp và bán trường diễn của<br /> chế phẩm XG1.<br /> <br /> - Tất cả động vật thí nghiệm do Ban<br /> Cung cấp Động vật Thí nghiệm, Học viện<br /> Quân y cung cấp, nuôi dưỡng trong điều<br /> kiện phòng thí nghiệm của Trung tâm<br /> Nghiên cứu Y Dược học, Học viện Quân<br /> y. Động vật ăn thức ăn theo tiêu chuẩn<br /> thức ăn cho động vật nghiên cứu. Nước<br /> (đun sôi để nguội) uống tự do. Nuôi động<br /> vật nghiên cứu trong chuồng riêng để<br /> tránh lây chéo có thể xảy ra theo đường<br /> hô hấp và tiếp xúc. Hàng ngày, theo dõi<br /> ghi chép diễn biến kết quả thí nghiệm.<br /> - Số lượng động vật sử dụng cho nghiên<br /> cứu được ghi cụ thể trong phần phương<br /> pháp nghiên cứu.<br /> * Dụng cụ, thiết bị:<br /> - Máy xét nghiệm sinh hoá tự động<br /> Chemix 180 (Hãng Sysmex).<br /> <br /> CHẤT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Máy xét nghiệm huyết học tự động<br /> XE2100 (Hãng Sysmex).<br /> <br /> 1. Đối tƣợng, vật liệu và thiết bị.<br /> <br /> - Cân phân tích 10-4, model CP224S<br /> (Sartorius, Đức).<br /> <br /> * Chế phẩm nghiên cứu:<br /> Viên hoàn cứng XG1 đạt tiêu chuẩn cơ<br /> sở, do Khoa Dược và Bào chế Thuốc,<br /> Bệnh viện Y học Cổ truyền Bộ Công an<br /> cung cấp. Thành phần viên XG1 như sau:<br /> Nhân trần: 15 g; Bạch truật: 15 g; Bạch<br /> linh: 16 g; Trư linh: 12 g; Trạch tả: 12 g;<br /> Quế chi: 6 g; Ngũ vị tử: 10 g; Uất kim:<br /> 12 g; Xuyên quy: 15 g; Thổ phục linh: 20 g;<br /> Ngũ gia bì: 15 g.<br /> Hàm lượng viên XG1 0,25 g/viên. XG1<br /> được điều chế thành cao đặc trước khi<br /> cho chuột và thỏ uống.<br /> * Động vật nghiên cứu:<br /> - Chuột nhắt trắng dòng Swiss trưởng<br /> thành, khoẻ mạnh, trọng lượng cơ thể<br /> (TLCT) 20  2 g.<br /> - Thỏ nhà, khỏe mạnh, TLCT 2,0  0,2 kg.<br /> <br /> - Tủ sấy (Mỹ).<br /> - Bộ dụng cụ mổ động vật.<br /> - Một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Nghiên cứu độc tính cấp:<br /> - Dựa theo phương pháp nghiên cứu<br /> xác định độc tính cấp của Abrham WB,<br /> Turner A, theo quy định của Bộ Y tế Việt<br /> Nam và WHO về nghiên cứu độc tính của<br /> thuốc [4, 6].<br /> - Tiến hành thí nghiệm trên chuột nhắt<br /> trắng. Chuột nhịn đói 12 giờ, chia làm các<br /> lô khác nhau, mỗi lô 12 con. Cho từng lô<br /> chuột uống dung dich thuốc XG1 với các<br /> mức liều tăng dần để xác định liều thấp<br /> nhất gây chết 100% số chuột và liều cao<br /> 33<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> nhất gây chết 0%. Chuột được nuôi dưỡng<br /> và theo dõi tình trạng chung trong 7 ngày<br /> và xác định tỷ lệ chuột chết trong 72 giờ<br /> của từng lô chuột sau uống thuốc.<br /> <br /> + Sinh lý - dược lý: theo dõi tình trạng<br /> chung, hoạt động, ăn uống, đặc biệt TLCT,<br /> điện tim.<br /> <br /> - Tính toán xác định LD50: theo phương<br /> pháp cải tiến của Livschitz PZ [5].<br /> <br /> + Huyết học: hồng cầu, hemoglobin,<br /> bạch cầu, tiểu cầu.<br /> <br /> * Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:<br /> <br /> + Sinh hóa: SGOT, SGPT, ure, creatinin.<br /> <br /> Theo phương pháp Abraham, quy định<br /> của WHO và Bộ Y tế về hiệu lực và an<br /> toàn thuốc [2, 6, 7].<br /> <br /> + Mô bệnh học: vào ngày thứ 42, giết<br /> thỏ, lấy gan, lách, thận, quan sát hình ảnh<br /> đại thể và làm tiêu bản đánh giá hình ảnh<br /> mô bệnh học của thỏ thực nghiệm.<br /> <br /> - Chia thỏ thành 3 lô, mỗi lô 12 con:<br /> + Lô chứng: thỏ uống nước muối sinh<br /> lý 4 ml/24 giờ.<br /> + Lô XG1 L1: thỏ uống cao XG1 tương<br /> ứng với liều 10 g/kg TLCT/24 giờ (5 ml<br /> cao 2:1).<br /> + Lô XG1 L2: thỏ uống cao XG1 tương<br /> ứng với liều 30 g/kg TLCT/24 giờ (6 ml<br /> cao 5:1) (liều XG1 tính theo g dược liệu khô).<br /> <br /> - Các chỉ tiêu đánh giá:<br /> <br /> - Thời điểm xét nghiệm: lấy máu xét<br /> nghiệm các chỉ số sinh hóa, huyết học,<br /> ghi điện tim tại 3 thời điểm: xuất phát<br /> điểm, sau 3 tuần, sau 6 tuần nghiên cứu.<br /> Thời gian theo dõi: 6 tuần.<br /> * Phương pháp tính toán xử lý kết quả:<br /> Theo phương pháp thống kê sinh y học,<br /> sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của XG1 theo đƣờng uống.<br /> Bảng 1: Độc tính cấp của XG1 theo đường uống.<br /> STT<br /> <br /> Liều sử dụng<br /> (g/kg TLCT)<br /> <br /> n<br /> <br /> Số lƣợng động vật chết<br /> (sau 72 giờ<br /> <br /> Số lƣợng động vật<br /> sống sau 72 giờ<br /> <br /> Lô 1<br /> <br /> 270,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 2<br /> <br /> 280,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 3<br /> <br /> 290,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 4<br /> <br /> 300,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 5<br /> <br /> 310,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 6<br /> <br /> 320,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 7<br /> <br /> 330,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 8<br /> <br /> 340,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 9<br /> <br /> 350,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Lô 10<br /> <br /> 360,0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> Sau khi dùng cao XG1 theo đường uống đến mức liều cao nhất có thể cho chuột<br /> (360,0 g/kg thể trọng/24 giờ), không có chuột nào chết trong 72 giờ, cho thấy cao XG1<br /> có độ an toàn cao trên chuột thực nghiệm.<br /> 34<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> 2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trƣờng diễn của XG1.<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của XG1 đến TLCT thỏ (n = 12, X ± SD).<br /> TLCT (kg, X ± SD)<br /> Thời điểm<br /> <br /> p<br /> Lô chứng (1)<br /> <br /> Liều 1 (2)<br /> <br /> Liều 2 (3)<br /> <br /> Trước uống thuốc (a)<br /> <br /> 1,92 ± 0,10<br /> <br /> 1,94 ± 0,05<br /> <br /> 1,90 ± 0,10<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 2,23 ± 0,07<br /> <br /> 2,21 ± 0,05<br /> <br /> 2,26 ± 0,15<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 2,50 ± 0,06<br /> <br /> 2,52 ± 0,10<br /> <br /> 2,51 ± 0,10<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> So sánh TLCT thỏ ở 2 lô dùng XG1 với lô chứng sinh học tại các thời điểm thấy<br /> thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. So sánh giữa các thời điểm sau so<br /> với trước thấy TLCT thỏ của 3 lô tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của XG1 đến điện tim thỏ (n = 12, X  SD).<br /> Thời điểm<br /> xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng (1)<br /> <br /> XG1 (10 g/kg/24 giờ)<br /> (2)<br /> <br /> XG1 (30 g/kg/24 giờ)<br /> (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tần số tim (CK/phút, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 285,43 ± 17,68<br /> <br /> 279,09 ± 21,22<br /> <br /> 282,25 ± 25,79<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 280,86 ± 14,75<br /> <br /> 297,70 ± 15,54<br /> <br /> 287,02 ± 21,71<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 292,48 ± 18,45<br /> <br /> 284,02 ± 18,78<br /> <br /> 296,23 ± 15,74<br /> <br /> p<br /> <br /> pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> -<br /> <br /> Biên độ (mV, X ± SD)<br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 0,315 ± 0,035<br /> <br /> 0,325 ± 0,092<br /> <br /> 0,305 ± 0,094<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 0,289 ± 0,057<br /> <br /> 0,300 ± 0,068<br /> <br /> 0,295 ± 0,086<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 0,300 ± 0,035<br /> <br /> 0,285 ± 0,072<br /> <br /> 0,315 ± 0,091<br /> <br /> p<br /> Sóng bất thường<br /> <br /> pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05<br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> -<br /> <br /> Không<br /> <br /> -<br /> <br /> Trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm,<br /> tần số và biên độ điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có<br /> sóng bất thường trên điện tim của các lô thỏ tại thời điểm nghiên cứu.<br /> <br /> 35<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br /> <br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của XG1 đến chỉ số huyết học của thỏ (n = 12, X  SD).<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thời điểm<br /> xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng<br /> (1)<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 5,14 ± 0,71<br /> <br /> 5,20 ± 1,19<br /> <br /> 5,02 ± 1,04<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 5,43 ± 0,86<br /> <br /> 4,92 ± 0,92<br /> <br /> 5,08 ± 0,88<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 4,98 ± 0,49<br /> <br /> 5,14 ± 0,87<br /> <br /> 5,20 ± 0,91<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 108,75 ± 13,37<br /> <br /> 107,38 ± 6,02<br /> <br /> 104,50 ± 6,95<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 103,38 ± 7,40<br /> <br /> 106,00 ± 14,76<br /> <br /> 111,75 ± 5,50<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 107,50 ± 5,61<br /> <br /> 110,75 ± 9,57<br /> <br /> 112,12 ± 5,33<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 9,47 ± 3,74<br /> <br /> 9,40 ± 2,87<br /> <br /> 10,65 ± 2,11<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 8,94 ± 3,71<br /> <br /> 9,80 ± 2,39<br /> <br /> 9,87 ± 3,35<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 9,34 ± 3,77<br /> <br /> 9,44 ± 2,38<br /> <br /> 9,46 ± 0,97<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 353,62 ± 74,65<br /> <br /> 373,75 ± 50,80<br /> <br /> 383,88 ± 49,00<br /> <br /> p2-1 > 0,05<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 333,25 ± 57,16<br /> <br /> 365,25 ± 55,51<br /> <br /> 385,12 ± 110,96<br /> <br /> p3-2 > 0,05<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 325,25 ± 40,02<br /> <br /> 382,00 ± 55,49<br /> <br /> 357,00 ± 86,03<br /> <br /> HC thỏ<br /> <br /> XG1<br /> XG1 (30<br /> (10 g/kg/24 giờ) (2) g/kg/24 giờ) (3)<br /> <br /> 12<br /> <br /> (x10 g/l)<br /> <br /> HST thỏ<br /> (g/l)<br /> Số lượng<br /> BC thỏ<br /> 9<br /> <br /> (x 10 g/l)<br /> Số lượng<br /> TC thỏ<br /> 9<br /> <br /> (x 10 g/l)<br /> p<br /> <br /> p<br /> <br /> p3-1 > 0,05<br /> <br /> pc-a > 0,05; pb-a > 0,05; pc-b > 0,05<br /> <br /> Trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời điểm,<br /> số lượng HC, BC, TC, HST thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.<br /> Bảng 5: Ảnh hưởng của XG1 đến chức năng gan, thận của thỏ (n = 12, X  SD).<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thời điểm<br /> xét nghiệm<br /> <br /> Lô chứng<br /> (1)<br /> <br /> XG1<br /> XG1<br /> (10 g/kg/24 giờ) (30 g/kg/24 giờ)<br /> (2)<br /> (3)<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> Hoạt độ AST<br /> Sau 3 tuần (b)<br /> (U/l)<br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 43,41 ± 26,42<br /> <br /> 46,49 ± 49,37<br /> <br /> 47,42 ± 13,66<br /> <br /> 41,87 ± 19,85<br /> <br /> 44,42 ± 28,96<br /> <br /> 48,11 ± 49,96<br /> <br /> 48,00 ± 21,79<br /> <br /> 46,26 ± 13,39<br /> <br /> 46,20 ± 17,93<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> Hoạt độ ALT<br /> Sau 3 tuần (b)<br /> (U/l)<br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 47,14 ± 21,87<br /> <br /> 48,97 ± 16,45<br /> <br /> 48,61 ± 39,88<br /> <br /> 41,91 ± 21,11<br /> <br /> 47,39 ± 22,15<br /> <br /> 50,26 ± 30,37<br /> <br /> 50,15 ± 17,97<br /> <br /> 50,39 ± 7,70<br /> <br /> 53,39 ± 20,27<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> Creatinin máu<br /> Sau 3 tuần (b)<br /> thỏ (mol/l)<br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 102,21 ± 17,47<br /> <br /> 106,60 ± 23,06<br /> <br /> 103,46 ± 23,11<br /> <br /> 101,54 ± 11,65<br /> <br /> 96,57 ± 16,70<br /> <br /> 89,71 ± 13,81<br /> <br /> 105,67 ± 13,53<br /> <br /> 102,72 ± 14,90<br /> <br /> 94,20 ± 13,92<br /> <br /> Trước thí nghiệm (a)<br /> <br /> 3,29 ± 1,01<br /> <br /> 3,05 ± 1,04<br /> <br /> 3,56 ± 1,66<br /> <br /> Sau 3 tuần (b)<br /> <br /> 3,45 ± 1,49<br /> <br /> 2,71 ± 0,44<br /> <br /> 2,90 ± 0,79<br /> <br /> Sau 6 tuần (c)<br /> <br /> 3,32 ± 0,85<br /> <br /> 3,52 ± 0,99<br /> <br /> 3,54 ± 1,43<br /> <br /> Ure máu thỏ<br /> (mmol/l)<br /> p<br /> <br /> 36<br /> <br /> pc-a, pb-a, pc-b > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> p2-1> 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> p2-1 > 0,05<br /> p3-2 > 0,05<br /> p3-1 > 0,05<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2