intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

147
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô của khối u tuyến giáp, từ đó đưa ra chẩn đoán khối u lành tính hay ác tính trên siêu âm. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP<br /> Phạm Thị Diệu Hương*; Nguyễn Minh Hải*; Nguyễn Thị Hà*; Nguyễn Thị Lý*<br /> Nguyễn Vũ Thắng*; Nguyễn Tiến Dũng*; Nguyễn Như Linh*; Hoàng Đình Anh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô của khối u<br /> tuyến giáp, từ đó đưa ra chẩn đoán khối u lành tính hay ác tính trên siêu âm. Đối tượng và<br /> phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) bướu giáp thể nhân được khám lâm sàng, siêu âm 2D, siêu<br /> âm đàn hồi mô, đánh giá định tính độ cứng của khối u tuyến giáp theo thang điểm màu của<br /> Asteria (2008) từ ES1 - ES4, tính chỉ số đàn hồi của khối u (E2), của nhu mô lành (E1) và tỷ lệ<br /> đàn hồi (SR = Strain ratio): SR = E2/E1, so sánh với kết quả xét nghiệm tế bào. Kết quả: độ tuổi<br /> trung bình của nhóm nghiên cứu: 47,31 ± 12,91; nữ chiếm đa số (94,4%). Trên siêu âm 2D, các<br /> dấu hiệu nghi ung thư như đường bờ không đều (50%); đường kính trước sau > đường kính<br /> ngang (11,1%); vi vôi hóa (13,9%). Trên siêu âm đàn hồi, 45,8% BN có mẫu màu ES3 và ES4;<br /> tỷ lệ SR: 2,51 ± 1,18. So sánh với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ (SR ≥ 2,5) thu được độ nhạy<br /> và độ đặc hiệu cao. Kết luận: đánh giá định tính độ đàn hồi của khối u tuyến giáp thông qua bản<br /> đồ màu kết hợp với tỷ lệ đàn hồi (SR ≥ 2,5) cho kết quả chính xác hơn độ cứng của khối u, từ<br /> đó làm căn cứ đánh giá mức độ ác tính của khối u tuyến giáp.<br /> * Từ khóa: Ung thư tuyến giáp; Siêu âm đàn hồi mô; Chẩn đoán.<br /> <br /> Diagnostic Value of Ultrasound Elastography in Thyroid Cancer<br /> Summary<br /> Objectives: To describe some clinical features of thyroid nodules, B-mode ultrasound,<br /> Doppler and strain elastography (SE) in order to differentiate benign tumor from malignant<br /> tumor. Subjects and methods: 72 patients with thyroid nodules were performed clinical<br /> examination, 2D ultrasound, Doppler and SE for qualitative assessment of the stiffness of<br /> thyroid tumors according to Asteria scores (2008) from ES - ES4, semi-quantitative calculation<br /> elasticity of the tumors (E2) and normal parenchyma (E1), strain ratio: SR = E2/E1 compared<br /> with FNA results. Results: The study group had mean age: 47.31 ± 12.91, most of them were<br /> female. B-mode ultrasound: suspicious features of malignance: ill-defined margin (50%); tallerthan-wide (11.1%); micro-calcification (13.9%). Ultrasound elastography: 45,8% patients were<br /> classified as ES3 (hard) and ES4 (very hard); strain ratio SR: 2.51 ± 1.18. A comparison of<br /> these results with post-operative biopsy showed that the highest sensitivity and specificity were<br /> obtained with SR ≥ 2.5. Conclusion: Qualitative assessment of the elasticity of lesions using<br /> color map in combination with calculating mean strain ratio of the whole lesion (SR ≥ 2.5) help<br /> to evaluate more exactly the stiffness of lesions on elastography to assess thyroid cancer.<br /> * Key words: Thyroid tumor; Ultrasound elastography; Diagnostic value.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thị Diệu Hương (huongdr106@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 19/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/03/2017<br /> <br /> 159<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bướu giáp thể nhân là bệnh lý nội tiết<br /> thường gặp, đứng thứ hai sau bệnh đái<br /> tháo đường. Tần suất bướu giáp thể<br /> nhân phát hiện được qua thăm khám lâm<br /> sàng chiếm khoảng 4 - 7%. Tuy nhiên,<br /> với sự phát triển của siêu âm, tần suất<br /> nhân tuyến giáp được phát hiện qua siêu<br /> âm có thể lên đến 19 - 67%. > 90% bướu<br /> giáp thể nhân là u xơ tuyến lành tính và<br /> nang là tình trạng thoái hóa nang trong<br /> nhân lành tính, chỉ 5 - 10% là nhân ác<br /> tính. Do đó, cần phát hiện và điều trị phẫu<br /> thuật sớm BN có nhân ác tính hay có dấu<br /> hiệu chèn ép rõ, đồng thời tầm soát BN<br /> bướu giáp thể nhân lành tính, theo dõi<br /> định kỳ, không cần thiết phải chẩn đoán<br /> mô bệnh học.<br /> Cho đến nay, siêu âm vẫn là phương<br /> tiện chính để khảo sát hình ảnh bệnh lý<br /> tuyến giáp. Tuy nhiên, với một khối u<br /> tuyến giáp đã được chẩn đoán, việc chỉ<br /> định chọc hút chẩn đoán tế bào còn khá<br /> rộng. Điều này làm gia tăng tỷ lệ sinh thiết<br /> âm tính, gây tốn kém và quan trọng nhất<br /> là để lại sang chấn tâm lý cho người<br /> bệnh. Để có cơ sở theo dõi định kỳ mà<br /> không cần thiết phải chọc hút tế bào, gần<br /> đây một số nhà nghiên cứu đã đưa vào<br /> ứng dụng kỹ thuật mới - kỹ thuật siêu âm<br /> đàn hồi mô (Elastography). Kỹ thuật này<br /> cho phép đánh giá đặc tính sinh học của<br /> các mô cơ thể dựa trên nguyên lý: khi tác<br /> động một lực lên mô cơ thể, sẽ gây ra<br /> biến dạng hoặc dịch chuyển của mô đó.<br /> Mô bình thường (mềm) biến dạng nhiều<br /> hơn, nhưng ít dịch chuyển hơn, trong khi<br /> mô bệnh lý cứng, ít biến dạng và dịch<br /> chuyển nhiều hơn. Độ cứng của mô được<br /> tính từ biến dạng và dịch chuyển tương<br /> ứng đó.<br /> 160<br /> <br /> Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả của<br /> siêu âm đàn hồi mô trong khảo sát tổn<br /> thương khu trú nói chung và bệnh lý u<br /> tuyến giáp nói riêng ở nước ta cho đến<br /> nay chưa nhiều. Để góp phần vào nghiên<br /> cứu giá trị và khẳng định thêm vai trò của<br /> kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô, tiến đến áp<br /> dụng trong thực hành siêu âm tuyến giáp<br /> hàng ngày tại bệnh viện. Chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá một<br /> số đặc điểm lâm sàng, siêu âm 2D và<br /> siêu âm đàn hồi mô của khối u tuyến<br /> giáp, giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong<br /> chẩn đoán khối u ác tính tuyến giáp.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 72 BN đến khám, được chẩn đoán là<br /> bướu giáp thể nhân từ tháng 12 - 2015<br /> đến 8 - 2016 tại Khoa Chẩn đoán Chức<br /> năng, Bệnh viện Quân y 103.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt<br /> ngang.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> Thực hiện siêu âm tuyến giáp 2D và<br /> Doppler màu thường quy, đánh giá kích<br /> thước, cấu trúc nhu mô của tuyến giáp<br /> cũng như vị trí, hình thái và tình trạng<br /> tưới máu của khối u tuyến giáp, phân loại<br /> TIRADS theo Kwak (2011) [6] dựa vào<br /> các dấu hiệu nghi ngờ hình ảnh ác tính<br /> như sau:<br /> - Nhân cứng (solid nodule).<br /> - Độ hồi âm kém hoặc rất kém<br /> (hypoechogenicity or marked hypoechogenicity).<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> - Bờ đa cung hoặc không đều, tua gai<br /> (microlobulated or irregular margins).<br /> <br /> - Đường kính trước sau lớn hơn<br /> đường kính ngang (Taller-than-wide shape).<br /> <br /> - Vi vôi hóa (microcalcifications),<br /> đường kính nốt vôi < 0,5 mm.<br /> <br /> - Siêu âm đàn hồi (Elastography): mẫu<br /> cứng ES3 - ES4, tỷ lệ đàn hồi SR ≥ 2,5.<br /> <br /> Bảng 1:<br /> Phân độ TIRADS<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tỷ lệ ác tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Không có tổn thương khu trú<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tổn thương lành tính<br /> <br /> - Nang, nang dạng bọt biển<br /> - Nhân có nốt vôi hóa thô, bờ rõ<br /> - Nhân tăng âm<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khả năng lành tính<br /> <br /> Nhân đồng âm hoặc giảm âm, bờ viền rõ,<br /> tưới máu ngoại vi<br /> <br /> 1,7 %<br /> <br /> 4A<br /> <br /> Nghi ngờ ác tính thấp<br /> <br /> Có 1 dấu hiệu ác tính<br /> <br /> 3,3 %<br /> <br /> 4B<br /> <br /> Ác tính trung bình<br /> <br /> Có 2 dấu hiệu ác tính<br /> <br /> 9,2 %<br /> <br /> 4C<br /> <br /> Ác tính cao<br /> <br /> Có 3 hoặc 4 dấu hiệu ác tính<br /> <br /> Ác tính rất cao<br /> <br /> Có tất cả 5 dấu hiệu hoặc có xét nghiệm<br /> tế bào hoặc di căn hạch<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> * Tiêu chuẩn siêu âm đàn hồi: với BN<br /> đa nhân ở một hay hai thùy tuyến giáp,<br /> tiến hành siêu âm đàn hồi khối u có dấu<br /> hiệu gợi ý ác tính trên hình ảnh siêu âm<br /> 2D, đánh giá định tính độ cứng của khối u<br /> đó dựa trên màu chủ đạo của khối u theo<br /> thang điểm màu của Asteria (2008) [3].<br /> - Đánh giá định tính (qualitative): dựa vào<br /> thang màu đánh giá độ cứng từ ES1 - ES4.<br /> <br /> 44,4 - 72,4%<br /> 87,5 %<br /> <br /> - Đánh giá bán định lượng (semiquantitative) độ cứng của khối u tuyến<br /> giáp bằng cách vẽ viền chu vi khối u, tính<br /> chỉ số đàn hồi trung bình của toàn bộ khối<br /> (E2). Sau đó, lấy mẫu ROI (region of<br /> interest) ở vùng nhu mô tuyến giáp lành ở<br /> cùng độ sâu, tính chỉ số đàn hồi của nhu<br /> mô lành (E1). Từ đó tính ra tỷ lệ đàn hồi<br /> theo công thức: SR = E2/E1.<br /> <br /> Hình 1: Thang màu đánh giá độ cứng u tuyến giáp tăng dần từ ES1 - ES4 và<br /> cách tính tỷ lệ SR trên siêu âm đàn hồi.<br /> 161<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> kê y học SPSS 16.0. Tính tỷ lệ %, giá trị<br /> trung bình, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ<br /> chính xác của phương pháp so với kết<br /> quả mô bệnh học.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm<br /> nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi gồm 72 BN<br /> được chẩn đoán có khối u tuyến giáp trên<br /> lâm sàng và siêu âm 2D. BN được chọn<br /> ngẫu nhiên đến khám bệnh siêu âm hoặc<br /> nằm viện điều trị phẫu thuật tuyến giáp tại<br /> Bệnh viện Quân y 103. Tất cả BN được<br /> chọc hút tế bào hoặc chẩn đoán mô bệnh<br /> sau phẫu thuật. Tiến hành siêu âm 2D,<br /> siêu âm đàn hồi mô khối u trước khi chẩn<br /> đoán mô bệnh.<br /> Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng của<br /> nhóm BN nghiên cứu.<br /> Thông số<br /> Tuổi (trung bình)<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Khám<br /> thực thể<br /> khối u<br /> tuyến<br /> giáp<br /> <br /> Mật độ<br /> khối u<br /> Hạch cổ<br /> <br /> n = 72<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 68<br /> <br /> 94,4<br /> <br /> Một<br /> <br /> 41<br /> <br /> 56,9<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> 31<br /> <br /> 43,1<br /> <br /> Thùy phải<br /> <br /> 28<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> Thùy trái<br /> <br /> 16<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> Cả hai<br /> <br /> 28<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> Mềm<br /> <br /> 42<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> Cứng, chắc, ít di<br /> động<br /> <br /> 30<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> Có<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Không<br /> <br /> 66<br /> <br /> 91,7<br /> <br /> BN nghiên cứu chủ yếu ở lứa tuổi<br /> trung niên, độ tuổi trung bình 47,31 ±<br /> 12,91; trong đó 94,4% nữ. Khi khám lâm<br /> 162<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm siêu âm 2D khối u<br /> tuyến giáp.<br /> Đặc điểm siêu âm<br /> <br /> n = 72<br /> <br /> %<br /> <br /> 50<br /> <br /> 69,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> Hỗn hợp<br /> <br /> 19<br /> <br /> 26,4<br /> <br /> Tăng âm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Giảm âm<br /> <br /> 21<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> Đồng âm<br /> <br /> 26<br /> <br /> 36,1<br /> <br /> Hỗn hợp âm<br /> <br /> 25<br /> <br /> 34,7<br /> <br /> Đường<br /> bờ<br /> <br /> Đều<br /> <br /> 36<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Không đều<br /> <br /> 36<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Kích<br /> thước<br /> <br /> < 10 mm<br /> <br /> 19<br /> <br /> 26,4<br /> <br /> > 10 mm<br /> <br /> 53<br /> <br /> 73,6<br /> <br /> Đường kính trước sau<br /> > đường kính ngang<br /> <br /> 8<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> Đường kính ngang ><br /> đường kính trước sau<br /> <br /> 64<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> Vi vôi hóa<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13,9<br /> <br /> Vôi hóa thô<br /> <br /> 11<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> Không vôi hóa<br /> <br /> 51<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> Đặc<br /> Cấu trúc Nang<br /> <br /> 47,31 ±<br /> 12,91<br /> 4<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> 2. Đặc điểm siêu âm 2D, Doppler<br /> màu và phân độ TIRADS.<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> sàng, để phát hiện dấu hiệu ung thư rất<br /> khó, chỉ có dấu hiệu định hướng ung thư<br /> khi khối u chắc cứng, ít di động. Chúng tôi<br /> gặp dấu hiệu này ở 30/72 BN (41,7%). Về<br /> tuổi, giới và đặc điểm lâm sàng nghi ngờ<br /> ung thư tuyến giáp, kết quả của chúng tôi<br /> phù hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc<br /> Dũng (2010) [1] trên 1.181 BN ung thư<br /> biểu mô tuyến giáp thấy độ tuổi trung bình<br /> 41,3 ± 8,9, hay gặp nhất ở độ tuổi 30 - 49<br /> (45,97%). Nguyễn Hữu Thịnh (2012) [2]<br /> nghiên cứu trên 44 BN u tuyến giáp gặp<br /> tuổi trung bình 45, 81,8% nữ, chẩn đoán<br /> lâm sàng nghi ngờ ác tính 40,9%.<br /> <br /> Độ hồi<br /> âm<br /> <br /> Hình<br /> dạng<br /> <br /> Hình<br /> ảnh<br /> vôi hóa<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> Hiện nay, chẩn đoán khối u tuyến<br /> giáp chủ yếu dựa vào siêu âm 2D và<br /> Doppler màu. Nguyễn Hữu Thịnh [2]<br /> nghiên cứu trên 44 BN u tuyến giáp cho<br /> thấy các dấu hiệu gợi ý ung thư như<br /> cấu trúc giảm âm 47,7%; vôi hóa 31,8%;<br /> bờ không đều 25%. Kết quả của chúng<br /> tôi tương tự như vậy với các dấu hiệu<br /> <br /> nghi ngờ ung thư: cấu trúc giảm âm<br /> 29,2%; đường bờ không đều 50%;<br /> đường kính trước sau > đường kính<br /> ngang 11,1%; nốt vi vôi hóa 13,9%. Nếu<br /> chỉ tính từng dấu hiệu nghi ngờ ác tính<br /> trên siêu âm 2D, việc chẩn đoán khó<br /> khăn hơn. Tiếp theo, chúng tôi phân độ<br /> TIRADS của khối u.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân độ tổn thương theo TIRADS.<br /> Kwak (2011) [6] dựa vào 5 dấu hiệu ác tính trên siêu âm 2D để phân độ TIRADS.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, TIRADS 2 và TIRADS 3 có 60 BN (83,3%) chưa phát<br /> hiện hình ảnh nghi ác tính. 12 BN (16,6%) có từ 1 - 4 dấu hiệu nghi ác tính với độ<br /> TIRADS 4. Nhóm BN này cần được khảo sát kỹ hơn qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ<br /> để chẩn đoán.<br /> 3. Kết quả siêu âm đàn hồi khối u tuyến giáp.<br /> <br /> Hình 2: Cửa sổ siêu âm đàn hồi với lực ép đạt yêu cầu, cột màu xanh hiển thị đầy đủ,<br /> cho hình ảnh mẫu màu ES4 (BN B.T.H.Y 26 tuổi).<br /> 163<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2