TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br />
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br />
Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019)<br />
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢM Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI NHUỘM<br />
HOẠT TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU XẠ CHÙM TIA ĐIỆN TỬ<br />
Treatment of reactive dyeing wastewater by electron beam irradiation<br />
<br />
TS. Nguyễn Ngọc Duy(1), ThS. Nguyễn Thị Kim Lan(2), ThS. Đặng Văn Phú(3),<br />
ThS. Nguyễn Thành Được(4), PGS.TS. Nguyễn Quốc Hiến(5)<br />
Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam<br />
(1),(2),(3),(4),(5)<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nước thải dệt nhuộm đã và đang là vấn nạn cho môi trường sinh thái tại Việt Nam. Trong nước thải dệt<br />
nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu<br />
này, nước thải dệt nhuộm được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử (EB). Kết quả cho<br />
thấy pH, độ màu, nhu cầu oxy hóa học (COD) và sinh học (BOD5) của nước thải giảm khi tăng liều xạ<br />
từ 0 đến 20 kGy. Cụ thể, độ giảm pH, COD, BOD5 và độ màu đạt lần lượt 14,3; 77; 66 và 98% tại liều<br />
xạ 20 kGy. Ngoài ra, sự kết hợp chiếu xạ EB với H2O2 ở nồng độ thích hợp 5 mM làm giảm liều xạ và<br />
gia tăng hiệu quả xử lý. Phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử cho thấy tiềm năng ứng dụng để xử lý<br />
nước thải dệt nhuộm quy mô công nghiệp.<br />
Từ khóa: nước thải dệt nhuộm, chiếu xạ chùm tia điện tử, COD, độ màu<br />
ABSTRACT<br />
Textile wastewater are now facing major problems in environment pollution, especially in Vietnam.<br />
Textile dyeing wastewater contains lot of toxic substances which must be treated before discharging to<br />
environment. In this study, textile wastewater was treated by electron beam irradiation method. The<br />
results showed that the pH, color, chemical oxygen demand (COD), and biological oxygen demand<br />
(BOD5) of the wastewater decreased as the dose increased from 0 to 20 kGy. In detail, pH, COD, BOD<br />
and decoloration efficiencies are 14.3, 77, 66 and 98%, respectively. Furthermore, the combination of<br />
EB and 5 mM H2O2 increased the removal efficiencies. Electron beam radiation could be an effective<br />
method for treatment of real textile wastewater in industrial scale.<br />
Keyword: textile dyeing wastewater, electron beam radiation, COD, decoloration<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu trình dệt nhuộm có nhiều khâu được thực<br />
Trong công nghiệp chế tạo, ngành dệt hiện thông qua môi trường nước và tạo ra<br />
nhuộm là phân khúc quan trọng giải quyết một lượng lớn nước thải. Cần khoảng 70-<br />
việc làm cho một lượng lớn người lao 150 lít nước để xử lý 1 kg vải sợi [3], [6],<br />
động. Tuy nhiên, một trong những vấn đề [7]. Tính chất của nước thải dệt nhuộm phụ<br />
chính mà ngành công nghiệp dệt nhuộm thuộc vào loại sợi, hóa chất và quy trình<br />
phải đối mặt là xử lý nước thải [1]-[5]. Quá công nghệ sử dụng. Trong nước thải dệt<br />
<br />
Email: ngocduy158@gmail.com<br />
20<br />
NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cho môi nguồn gamma Co-60 [6, 8] và chiếu xạ<br />
trường và sức khỏe con người bao gồm chùm tia điện tử (EB) [5], [8], [10], [12],<br />
chất rắn phân tán, hóa chất tạo màu, mùi. [14], [15] để xử lý màu nước thải dệt<br />
Thuốc nhuộm trong nước thải có thể tạo nhuộm, trong đó phương pháp chiếu xạ EB<br />
màu và gây ra một số bệnh như xuất huyết, cho thấy hiệu quả hơn chiếu xạ gamma về<br />
viêm loét da, buồn nôn,... Các chất màu thời gian chiếu xạ, công suất xử lý, có thể<br />
trong nước thải ngăn ánh sáng mặt trời từ kiểm soát quá trình xử lý, ngắt và kết nối<br />
bề mặt nước và cản trở quá trình quang với nguồn dễ dàng, phù hợp để ứng dụng<br />
hợp. Chất màu làm tăng nhu cầu oxy sinh trong công nghiệp [12], [8]. Hiệu quả xử lý<br />
học (BOD) của nước và làm giảm quá trình nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp<br />
tái tạo oxy do đó cản trở sự phát triển của chiếu xạ EB có thể được tăng cường khi sử<br />
sinh vật quang dưỡng. Chất rắn phân tán dụng kết hợp hydrogen peroxit (H2O2). Sử<br />
trong nước thải tác động đến môi trường dụng H2O2 có thể làm gia tăng hiệu quả xử<br />
khi kết hợp với cặn dầu và thay đổi cơ chế lý nước thải dệt nhuộm do tăng nồng độ gốc<br />
chuyển oxy ở mặt nước [1], [3], [6]-[8]. Vì OH tạo thành trong quá trình chiếu xạ [4],<br />
vậy, nước thải dệt nhuộm cần được xử lý [6]. Trong nghiên cứu này, khảo sát hiệu<br />
loại bỏ các chất ô nhiễm trước khi thải ra quả xử lý màu nước thải dệt nhuộm thực tế<br />
môi trường [9]. Các phương pháp hóa lý bằng phương pháp chiếu xạ EB cũng như<br />
như hấp thụ, keo tụ, lọc, oxi hóa đã được hiệu quả kết hợp chiếu xạ EB và H2O2 đã<br />
ứng dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm được thực hiện.<br />
cho thấy hiệu quả nhất định nhưng lại tạo 2. Vật liệu và phương pháp<br />
ra bùn thải thứ cấp cần tiếp tục xử lý [2], 2.1. Lấy mẫu nước thải và chiếu xạ<br />
[3], [10]. Phương pháp sinh học sử dụng Nước thải dệt nhuộm được lấy trực<br />
bùn hoạt tính để xử lý nước thải dệt nhuộm tiếp từ bể nước sau nhuộm của Công ty Cổ<br />
có thể làm giảm COD hiệu quả nhưng Phần May Việt Thắng, Tp.HCM là màu<br />
không thể khử màu hoàn toàn và cần không nhuộm hỗn hợp của 2 loại màu: Reactive<br />
gian xử lý lớn [8]. Vì vậy, nghiên cứu sử Red 10 và Yellow GR. Nước thải được cho<br />
dụng công nghệ bức xạ năng lượng cao để vào hộp nhựa có nắp đậy sao cho bề dày<br />
xử lý chất ô nhiễm như nước thải, khí thải, của dung dịch là 2,5 cm. Khảo sát hiệu quả<br />
bùn thải đang được quan tâm nghiên cứu xử lý màu, COD, BOD và pH của nước<br />
hiện nay. Ưu điểm chính của công nghệ bức thải theo liều xạ 5-20 kGy khi không có<br />
xạ là gốc tự do hoạt tính được tạo ra trong H2O2 và khi kết hợp chiếu xạ ở liều 5kGy<br />
quá trình xạ ly nước mà không cần sử dụng và nồng độ H2O2 là 5-20mM. Chiếu xạ<br />
hóa chất độc hại, tốc độ xử lý cao và quá mẫu được thực hiện trên máy gia tốc chùm<br />
trình xử lý ở nhiệt độ thường. Trong quá tia điện tử UELR-10-15S2 tại Trung tâm<br />
trình chiếu xạ, các gốc tự do hydroxy (OH), Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức<br />
được tạo ra là tác nhân oxy hóa mạnh có thể xạ. H2O2 (30%) của Merk, Đức. Các hóa<br />
phản ứng với phân tử chất màu trong nước chất sử dụng khác là dạng phân tích của<br />
thải tạo các phân đoạn nhỏ hơn không màu Aldrich, Sigma.<br />
dẫn đến loại màu nước thải [5], [10]-[13]. 2.2. Đánh giá nước thải sau chiếu xạ<br />
Có nhiều nghiên cứu sử dụng chiếu xạ pH của nước thải dệt nhuộm trước và<br />
<br />
<br />
21<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
sau khi chiếu xạ được khảo sát theo tiêu hóa mạnh potasium dicromat (K2Cr2O7)<br />
chuẩn TCVN 6492:2011. trong môi trường acid mạnh (H2SO4) có<br />
xúc tác bạc sulfat. Mẫu được hồi lưu ở 150<br />
Độ giảm pH (%) = o<br />
C trong 2-3h. Nhu cầu oxy hóa học là một<br />
trong đó pHo và pHi lần lượt là pH của trong những thông số được sử dụng phổ<br />
nước thải trước và sau chiếu xạ khi không biến nhất để chỉ đặc tính của nước thải.<br />
có H2O2 hay pH của nước thải theo nồng độ COD là hàm lượng oxy tính từ lượng<br />
H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy. K2Cr2O7 cần thiết để oxy hóa các hợp chất<br />
Độ loại màu (%) = hữu cơ chứa trong một thể tích nước thải<br />
đã biết.<br />
với Ao và Ai lần lượt là độ màu của nước Độ giảm COD (%) = ,<br />
thải trước và sau chiếu xạ khi không có<br />
H2O2 hay độ màu của mẫu theo nồng độ với Co và Ci là giá trị COD của nước thải<br />
H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy. trước và sau chiếu xạ khi không có H2O2<br />
(Phương pháp đo độ màu Pt-Co: Theo tiêu hay COD của mẫu theo nồng độ H2O2 là 0<br />
chuẩn SMEWW 2120B-2012). và 5-20 mM khi chiếu xạ 5 kGy.<br />
Nhu cầu oxy hóa học (COD) được Các mẫu nước thải sau chiếu xạ được<br />
thực hiện bằng phương pháp dicromat theo xác định nhu cầu oxy sinh hoá 5 ngày<br />
tiêu chuẩn SMEWW5220C:2012, nước (BOD5) theo TCVN 6001–2:2008 (ISO<br />
thải được cho vào dung dịch có tính oxy 5815–2:2003).<br />
<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Ảnh hưởng của liều xạ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của liều xạ đến độ màu của mẫu nước thải<br />
<br />
Hình 1 cho thấy, mẫu nước thải ban đầu cho thấy, độ màu ban đầu của mẫu nước thải<br />
có màu đỏ, khi chiếu xạ 5 kGy màu chuyển 1 là 330 (Pt–Co) giảm dần xuống 61, 16, 10<br />
sang cam nhạt và mất màu hoàn toàn khi liều và 8 (Pt-Co) khi liều xạ tăng từ 5 đến 20<br />
xạ tăng đến 20 kGy. Kết quả chi tiết về sự kGy, hiệu suất xử lý màu đạt 81% ở liều xạ 5<br />
giảm độ màu khi tăng liều xạ trong Bảng 1 kGy và tăng lên đến 98% ở liều xạ 20 kGy.<br />
<br />
<br />
22<br />
NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của liều xạ đối với pH, COD, BOD5 và độ màu của mẫu nước thải<br />
Liều xạ (kGy) pH COD (mg/l) BOD5 (mg/l) Độ màu (Pt-Co)<br />
0 9,46±0,25 150±2,0 77±1,5 330±2,0<br />
5 8,75±0,30 84±1,5 46±1,0 61±1,5<br />
10 8,46±0,25 61±0,5 40±0,5 16±1,0<br />
15 8,30±0,15 49±1,5 35±0,5 10±1,0<br />
20 8,10±0,20 35±0,5 26±1,0 8±0,5<br />
Tiêu chuẩn cột B<br />
theo QCVN 13– 5,5 – 9 200 50 200<br />
MT:2015/BTNMT<br />
<br />
Các thông số pH, COD, BOD của thuộc vào sự khoáng hóa hoàn toàn của hợp<br />
nước thải dệt nhuộm trước và sau chiếu xạ chất hữu cơ. Gốc OH là tác nhân oxy hóa<br />
được chỉ ra trong Bảng 1. Kết quả cho thấy mạnh có vai trò chủ yếu trong quá trình oxy<br />
các thông số pH, COD, BOD của nước thải hóa phân hủy chất hữu cơ. Khi liều xạ càng<br />
đều giảm khi liều xạ tăng. tăng, gốc OH tạo ra càng nhiều làm phân<br />
Trong đó, pH của nước thải trước khi hủy nhiều chất hữu cơ trong nước [4].<br />
chiếu xạ là 8,9, sau chiếu xạ 5 kGy, 20 kGy Xu hướng tương tự cũng được nhận<br />
đạt giá trị lần lượt là 8,75 và 8,10, tương thấy ở giá trị BOD khi tăng liều xạ. BOD5<br />
ứng với độ giảm pH 7,5% và 14,4%. Sự trước khi chiếu xạ là 77 mg/l, giảm xuống<br />
thay đổi pH phụ thuộc vào thay đổi cấu trúc lần lượt là 46; 40; 35; 26 mg/l khi chiếu xạ<br />
của phân tử chất màu trong nước thải. Các 5; 10; 15; 20 kGy (hiệu quả xử lý đạt<br />
phân tử chất màu có khối lượng phân tử lớn ~66,2% tại liều xạ 20 kGy). Sự giảm giá trị<br />
có thể bị phân đoạn thành những phân tử BOD5 (mg/l) khi chiếu xạ chùm tia điện tử<br />
nhỏ hơn và dẫn đến hình thành các acid hữu cho thấy các chất hữu cơ trong nước thải<br />
cơ như acid dicarboxylic, acid acetic, hợp dệt nhuộm sau khi được chiếu xạ dễ dàng<br />
chất benzoic hoặc acid cacbonic tạo thành bị phân hủy sinh học.<br />
do sự khoáng hóa hoàn toàn của một số Kết quả độ giảm màu cũng phù hợp<br />
phân tử chất màu [10], [15]. với kết quả giảm COD theo liều xạ như<br />
Giá trị COD của nước thải trước khi trên. Tuy nhiên, có thể thấy khi liều chiếu<br />
chiếu xạ là 150 mg/l. Độ giảm COD của xạ tăng đến 20 kGy, độ giảm màu của nước<br />
nước thải tăng từ 36,7% đến 59,3%, 67,3% thải đạt được là 98% trong khi độ giảm<br />
và 76,7% khi liều chiếu xạ tăng tương ứng COD chỉ là 77%. Điều này có thể là do độ<br />
từ 5 lên 10, 15 và 20 kGy. Kết quả cho thấy màu được xác định từ sự cắt mạch của các<br />
hiệu quả giảm COD phụ thuộc vào liều xạ. phân tử chất màu thành những phân đoạn<br />
Giá trị COD chỉ ra hàm lượng oxy cần để nhỏ hơn trong khi độ giảm COD được xác<br />
oxy hóa hoàn toàn hợp chất hữu cơ trong định phụ thuộc vào sự khoáng hóa hoàn<br />
nước thải. Vì vậy, COD có thể tương ứng toàn của phân tử chất màu tạo thành CO2<br />
với hàm lượng của tất cả hợp chất hữu cơ và H2O [13]. Vì vậy, tốc độ giảm COD là<br />
trong nước thải và mức độ giảm COD phụ thấp hơn so với tốc độ giảm màu.<br />
<br />
23<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
Chất màu + OH sản phẩm cắt pháp chiếu xạ chùm tia điện tử trong việc<br />
mạch CO2 + H2O (1) xử lý nước thải dệt nhuộm, hydro peroxit<br />
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 tại đã được thêm vào để gia tăng hiệu quả khử<br />
liều xạ 5 kGy màu. Liều xạ 5 kGy đã được lựa chọn sau<br />
Với mục đích giảm liều chiếu xạ để khi tham khảo một số công trình đã công<br />
tăng hiệu quả kinh tế khi áp dụng phương bố trong lĩnh vực này [2], [4], [8], [10].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với độ màu của nước thải<br />
được chiếu xạ tại liều xạ 5 KGy<br />
<br />
Kết quả ảnh hưởng của nồng độ H2O2 là phù hợp làm tăng hiệu quả xử lý nước<br />
tại liều xạ 5 kGy của mẫu nước thải được thải. Điều này được thể hiện rõ hơn trong<br />
thể hiện trong Hình 2 cho thấy các mẫu kết quả ở Bảng 2. Cụ thể với độ màu giảm<br />
nước thải được chiếu cùng liều xạ 5 kGy từ 330 xuống 15 (95%) tại liều xạ 5 kGy +<br />
mất màu hoàn toàn khi có sự hiện diện của 5 mM H2O2 và độ màu thay đổi hầu như<br />
5 mM H2O2. Vì vậy, đối với mẫu nước thải không đáng kể khi tăng nồng độ H2O2<br />
dệt nhuộm khảo sát, nồng độ H2O2 5 mM tương ứng là 10, 15 và 20 mM.<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với pH, COD và độ màu nước thải được chiếu<br />
xạ tại 5 KGy<br />
<br />
Nồng độ H2O2 (mM) pH COD (mg/l) BOD5 (mg/l) Độ màu (mgPt/l)<br />
<br />
0 8,75±0,20 84±1,5 46±0,6 95±1,0<br />
5 8,20±0,30 55±1,0 40±1,0 15±1,0<br />
10 8,00±0,15 61±1,0 37±1,5 18±0,5<br />
15 7,90±0,30 76±1,5 30±1,0 20±0,6<br />
20 7,60±0,20 114±2,0 25±1,5 19±0,5<br />
<br />
<br />
24<br />
NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br />
<br />
<br />
Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với nhưng khi gặp chất có hoạt tính oxy hóa<br />
pH, COD và BOD của mẫu nước thải dệt mạnh hơn như ion dicromat (Cr2O72-),<br />
nhuộm chiếu xạ 5 kGy được chỉ ra trong H2O2 có thể bị oxy hóa (phương trình 4) và<br />
bảng 2. Kết quả cho thấy, pH của mẫu làm tăng chỉ số COD.<br />
nước thải không có H2O2 là 8,75. Khi thêm K2Cr2O7 + 3H2O2 + 4H2SO4 K2SO4<br />
5 mM H2O2, pH giảm đến giá trị 8,20 và + Cr2 (SO4)3 + 7H2O + 3O2 (4)<br />
giảm đến 7,60 khi nồng độ H2O2 là 20 mM. Giá trị BOD giảm khi tăng liều xạ,<br />
Trong khi đó, COD của mẫu nước thải BOD ban đầu của mẫu nước thải là 77<br />
không có H2O2 là 84 mg/l. Khi thêm 5mM mg/l, sau khi tăng nồng độ H2O2 lên 5 mM<br />
H2O2, giá trị COD giảm xuống 55 mg/l thì BOD giảm còn 40 mg/l (~48%) và lần<br />
(63%). Tuy nhiên khi nồng độ H2O2 tiếp lượt giảm tại nồng độ H2O2 10, 15, 20 mM<br />
tục tăng đến 10, 15 và 20 mM thì giá trị là 37 mg/l (~52%), 30 mg/l (~ 61%) và 25<br />
COD tăng lần lượt đến giá trị 61, 76 và 114 mg/l (~68%). Kết quả này cũng phù hợp<br />
mg/l. Kết quả này cho thấy, ở cùng liều với kết quả nghiên cứu của Bumsoo Han<br />
chiếu xạ 5 kGy, hiệu quả xử lý nước thải và cộng sự khi nghiên cứu xử lý nước thải<br />
tăng lên khi nồng độ H2O2 được sử dụng dệt nhuộm bằng phương pháp chiếu xạ<br />
phù hợp là 5 mM. Điều này có thể là do khi chùm tia điện tử qui mô công nghiệp [10].<br />
có sự hiện diện của H2O2 trong quá trình 4. Kết luận<br />
chiếu xạ làm tăng nồng độ gốc hoạt tính Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm<br />
OH. Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 lớn hơn thực tế bằng phương pháp chiếu xạ EB đã<br />
5mM, gốc OH bị bẫy bởi các phân tử được thực hiện. Liều chiếu xạ EB có ảnh<br />
H2O2 dư tạo ra gốc HO2 có hoạt tính oxy hưởng đến pH, COD, BOD và độ màu của<br />
hóa thấp hơn gốc OH như theo phương nước thải nghiên cứu. Khi liều chiếu xạ<br />
trình 2 và 3 [16]. tăng, các giá trị pH, COD, BOD và độ màu<br />
của nước thải giảm. Sự kết hợp phương<br />
H2O2 + OH HO2 + H2O (2)<br />
pháp chiếu xạ EB và H2O2 ở nồng độ thích<br />
H2O2 + HO2 OH + H2O + O2 (3) hợp 5mM cho thấy làm tăng hiệu quả xử lý<br />
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Bhuiyan nước thải dệt nhuộm. Vì vậy, chiếu xạ EB<br />
và cộng sự [6], lượng H2O2 dư có thể phản được xem là phương pháp hiệu quả và thân<br />
ứng với K2Cr2O7 trong thí nghiệm xác định thiện để xử lý nước thải dệt nhuộm quy mô<br />
COD. Mặc dù, H2O2 là chất oxy hóa mạnh công nghiệp trước khi thải ra môi trường.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Al-Kdasi A, Idris A, Saed K, Guan CT (2004) Treatment of textile wastewater by<br />
advanced oxidation processes-A review. J Global Nest: the Int 6:222-230.<br />
[2] Anvari F, Kheirkhah M, Amraei R (2014) Treatment of synthetic textile wastewater by<br />
combination of coagulation/flocculation process and electron beam irradiation. J<br />
Community Health Res 3:31-38.<br />
[3] Ghaly AE, Ananthashankar R, Alhattab M, Ramakrishnan VV (2014) Production,<br />
characterization and treatment of textile effluents: A critical review. J Chem Eng<br />
Process Technol 5:doi: 10.4172/2157-7048.1000182.<br />
<br />
25<br />
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br />
<br />
<br />
[4] Ha MB, Duy NN, Hien NQ (2016) Effects of gamma irradiation on color removal<br />
from reactive red 24 aqueous solutions. Sci Technol Dev 19: 38-45.<br />
[5] Kim TH, Lee JK, Lee MJ (2007) Biodegradability enhancement of textile wastewater<br />
by electron beam irradiation. Radiat Phys Chem 76:1037-1041.<br />
[6] Bhuiyan MAR, Shaid A, Hossain MA, Khan MA (2016) Decolorization and<br />
degradation of textile wastewater by gamma irradiation in presence of H2O2. Life Sci J<br />
13:56-62.<br />
[7] Holkar CR, Jadhav AJ, Pinjari DV, Mahamuni NM, Pandit AB (2016) A critical review<br />
on textile wastewater treatments: Possible approaches. J Environ Manage 182:351-<br />
366.<br />
[8] Selambakkannu S, Bakar KA, Ming TT, Sharif J (2011) Effect of gamma and electron<br />
beam irradiation on textile waste water. J Sains Nuklear Malaysia, 23:67-73.<br />
[9] QCVN 13-MT:2015/BTNMT, National technical regulation on the effluent of textile<br />
industry.<br />
[10] Han B, Kim J, Kang W, Choi JS, Jeong KY (2016) Development of mobile electron<br />
beam plant for environmental applications. Radiat Phys Chem 124:174-178.<br />
[11] Han B, Kim JK, Kim Y, Choi JS, Jeong KY (2012) Operation of industrial-scale<br />
electron beam wastewater treatment plant. Radiat Phys Chem 81:1475-1478.<br />
[12] Hossain K, Maruthi YA, Das NL, Rawat KP, Sarma KSS (2018) Irradiation of<br />
wastewater with electron beam is a key to sustainable smart/green cities: a review.<br />
Appl water sci 8:6.<br />
[13] Paul J, Rawat KP, Sarma KSS, Sabharwal S (2011) Decoloration and degradation of<br />
Reactive Red-120 dye by electron beam irradiation in aqueous solution. Appl Radiat<br />
Isotopes 69:982-987.<br />
[14] Rawat KP, Sarma KSS (2013) Enhanced biodegradation of wastewater with electron<br />
beam pretreatment. Appl Radiat Isotopes 74:6-8.<br />
[15] Sampa MHO, Takács E, Gehringer P, Rela PR, Ramirez T, Amro H, Trojanowicz M,<br />
Botelho ML, Han B, Solpan D, Cooper WJ, Emmi SS, Wojnárovits L (2007)<br />
Remediation of polluted waters and wastewater by radiation processing. Nukleonika<br />
52:137-144.<br />
[16] Abdou LAW, Hakeim OA, Mahmoud MS, El-Naggar AM (2011) Comparative study<br />
between the efficiency of electron beam and gamma irradiation for treatment of dye<br />
solutions. Chem Eng J 168:752-758.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/4/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />