intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giảm ô nhiễm trong nước thải nhuộm hoạt tính bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước thải dệt nhuộm đã và đang là vấn nạn cho môi trường sinh thái tại Việt Nam. Trong nước thải dệt nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu này, nước thải dệt nhuộm được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử (EB).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giảm ô nhiễm trong nước thải nhuộm hoạt tính bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 65 (5/2019) No. 65 (5/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢM Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI NHUỘM<br /> HOẠT TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU XẠ CHÙM TIA ĐIỆN TỬ<br /> Treatment of reactive dyeing wastewater by electron beam irradiation<br /> <br /> TS. Nguyễn Ngọc Duy(1), ThS. Nguyễn Thị Kim Lan(2), ThS. Đặng Văn Phú(3),<br /> ThS. Nguyễn Thành Được(4), PGS.TS. Nguyễn Quốc Hiến(5)<br /> Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam<br /> (1),(2),(3),(4),(5)<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nước thải dệt nhuộm đã và đang là vấn nạn cho môi trường sinh thái tại Việt Nam. Trong nước thải dệt<br /> nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Trong nghiên cứu<br /> này, nước thải dệt nhuộm được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử (EB). Kết quả cho<br /> thấy pH, độ màu, nhu cầu oxy hóa học (COD) và sinh học (BOD5) của nước thải giảm khi tăng liều xạ<br /> từ 0 đến 20 kGy. Cụ thể, độ giảm pH, COD, BOD5 và độ màu đạt lần lượt 14,3; 77; 66 và 98% tại liều<br /> xạ 20 kGy. Ngoài ra, sự kết hợp chiếu xạ EB với H2O2 ở nồng độ thích hợp 5 mM làm giảm liều xạ và<br /> gia tăng hiệu quả xử lý. Phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử cho thấy tiềm năng ứng dụng để xử lý<br /> nước thải dệt nhuộm quy mô công nghiệp.<br /> Từ khóa: nước thải dệt nhuộm, chiếu xạ chùm tia điện tử, COD, độ màu<br /> ABSTRACT<br /> Textile wastewater are now facing major problems in environment pollution, especially in Vietnam.<br /> Textile dyeing wastewater contains lot of toxic substances which must be treated before discharging to<br /> environment. In this study, textile wastewater was treated by electron beam irradiation method. The<br /> results showed that the pH, color, chemical oxygen demand (COD), and biological oxygen demand<br /> (BOD5) of the wastewater decreased as the dose increased from 0 to 20 kGy. In detail, pH, COD, BOD<br /> and decoloration efficiencies are 14.3, 77, 66 and 98%, respectively. Furthermore, the combination of<br /> EB and 5 mM H2O2 increased the removal efficiencies. Electron beam radiation could be an effective<br /> method for treatment of real textile wastewater in industrial scale.<br /> Keyword: textile dyeing wastewater, electron beam radiation, COD, decoloration<br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu trình dệt nhuộm có nhiều khâu được thực<br /> Trong công nghiệp chế tạo, ngành dệt hiện thông qua môi trường nước và tạo ra<br /> nhuộm là phân khúc quan trọng giải quyết một lượng lớn nước thải. Cần khoảng 70-<br /> việc làm cho một lượng lớn người lao 150 lít nước để xử lý 1 kg vải sợi [3], [6],<br /> động. Tuy nhiên, một trong những vấn đề [7]. Tính chất của nước thải dệt nhuộm phụ<br /> chính mà ngành công nghiệp dệt nhuộm thuộc vào loại sợi, hóa chất và quy trình<br /> phải đối mặt là xử lý nước thải [1]-[5]. Quá công nghệ sử dụng. Trong nước thải dệt<br /> <br /> Email: ngocduy158@gmail.com<br /> 20<br /> NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> nhuộm có nhiều tác nhân gây hại cho môi nguồn gamma Co-60 [6, 8] và chiếu xạ<br /> trường và sức khỏe con người bao gồm chùm tia điện tử (EB) [5], [8], [10], [12],<br /> chất rắn phân tán, hóa chất tạo màu, mùi. [14], [15] để xử lý màu nước thải dệt<br /> Thuốc nhuộm trong nước thải có thể tạo nhuộm, trong đó phương pháp chiếu xạ EB<br /> màu và gây ra một số bệnh như xuất huyết, cho thấy hiệu quả hơn chiếu xạ gamma về<br /> viêm loét da, buồn nôn,... Các chất màu thời gian chiếu xạ, công suất xử lý, có thể<br /> trong nước thải ngăn ánh sáng mặt trời từ kiểm soát quá trình xử lý, ngắt và kết nối<br /> bề mặt nước và cản trở quá trình quang với nguồn dễ dàng, phù hợp để ứng dụng<br /> hợp. Chất màu làm tăng nhu cầu oxy sinh trong công nghiệp [12], [8]. Hiệu quả xử lý<br /> học (BOD) của nước và làm giảm quá trình nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp<br /> tái tạo oxy do đó cản trở sự phát triển của chiếu xạ EB có thể được tăng cường khi sử<br /> sinh vật quang dưỡng. Chất rắn phân tán dụng kết hợp hydrogen peroxit (H2O2). Sử<br /> trong nước thải tác động đến môi trường dụng H2O2 có thể làm gia tăng hiệu quả xử<br /> khi kết hợp với cặn dầu và thay đổi cơ chế lý nước thải dệt nhuộm do tăng nồng độ gốc<br /> chuyển oxy ở mặt nước [1], [3], [6]-[8]. Vì OH tạo thành trong quá trình chiếu xạ [4],<br /> vậy, nước thải dệt nhuộm cần được xử lý [6]. Trong nghiên cứu này, khảo sát hiệu<br /> loại bỏ các chất ô nhiễm trước khi thải ra quả xử lý màu nước thải dệt nhuộm thực tế<br /> môi trường [9]. Các phương pháp hóa lý bằng phương pháp chiếu xạ EB cũng như<br /> như hấp thụ, keo tụ, lọc, oxi hóa đã được hiệu quả kết hợp chiếu xạ EB và H2O2 đã<br /> ứng dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm được thực hiện.<br /> cho thấy hiệu quả nhất định nhưng lại tạo 2. Vật liệu và phương pháp<br /> ra bùn thải thứ cấp cần tiếp tục xử lý [2], 2.1. Lấy mẫu nước thải và chiếu xạ<br /> [3], [10]. Phương pháp sinh học sử dụng Nước thải dệt nhuộm được lấy trực<br /> bùn hoạt tính để xử lý nước thải dệt nhuộm tiếp từ bể nước sau nhuộm của Công ty Cổ<br /> có thể làm giảm COD hiệu quả nhưng Phần May Việt Thắng, Tp.HCM là màu<br /> không thể khử màu hoàn toàn và cần không nhuộm hỗn hợp của 2 loại màu: Reactive<br /> gian xử lý lớn [8]. Vì vậy, nghiên cứu sử Red 10 và Yellow GR. Nước thải được cho<br /> dụng công nghệ bức xạ năng lượng cao để vào hộp nhựa có nắp đậy sao cho bề dày<br /> xử lý chất ô nhiễm như nước thải, khí thải, của dung dịch là 2,5 cm. Khảo sát hiệu quả<br /> bùn thải đang được quan tâm nghiên cứu xử lý màu, COD, BOD và pH của nước<br /> hiện nay. Ưu điểm chính của công nghệ bức thải theo liều xạ 5-20 kGy khi không có<br /> xạ là gốc tự do hoạt tính được tạo ra trong H2O2 và khi kết hợp chiếu xạ ở liều 5kGy<br /> quá trình xạ ly nước mà không cần sử dụng và nồng độ H2O2 là 5-20mM. Chiếu xạ<br /> hóa chất độc hại, tốc độ xử lý cao và quá mẫu được thực hiện trên máy gia tốc chùm<br /> trình xử lý ở nhiệt độ thường. Trong quá tia điện tử UELR-10-15S2 tại Trung tâm<br /> trình chiếu xạ, các gốc tự do hydroxy (OH), Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức<br /> được tạo ra là tác nhân oxy hóa mạnh có thể xạ. H2O2 (30%) của Merk, Đức. Các hóa<br /> phản ứng với phân tử chất màu trong nước chất sử dụng khác là dạng phân tích của<br /> thải tạo các phân đoạn nhỏ hơn không màu Aldrich, Sigma.<br /> dẫn đến loại màu nước thải [5], [10]-[13]. 2.2. Đánh giá nước thải sau chiếu xạ<br /> Có nhiều nghiên cứu sử dụng chiếu xạ pH của nước thải dệt nhuộm trước và<br /> <br /> <br /> 21<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> sau khi chiếu xạ được khảo sát theo tiêu hóa mạnh potasium dicromat (K2Cr2O7)<br /> chuẩn TCVN 6492:2011. trong môi trường acid mạnh (H2SO4) có<br /> xúc tác bạc sulfat. Mẫu được hồi lưu ở 150<br /> Độ giảm pH (%) = o<br /> C trong 2-3h. Nhu cầu oxy hóa học là một<br /> trong đó pHo và pHi lần lượt là pH của trong những thông số được sử dụng phổ<br /> nước thải trước và sau chiếu xạ khi không biến nhất để chỉ đặc tính của nước thải.<br /> có H2O2 hay pH của nước thải theo nồng độ COD là hàm lượng oxy tính từ lượng<br /> H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy. K2Cr2O7 cần thiết để oxy hóa các hợp chất<br /> Độ loại màu (%) = hữu cơ chứa trong một thể tích nước thải<br /> đã biết.<br /> với Ao và Ai lần lượt là độ màu của nước Độ giảm COD (%) = ,<br /> thải trước và sau chiếu xạ khi không có<br /> H2O2 hay độ màu của mẫu theo nồng độ với Co và Ci là giá trị COD của nước thải<br /> H2O2 là 0 và 5-20mM khi chiếu xạ 5 kGy. trước và sau chiếu xạ khi không có H2O2<br /> (Phương pháp đo độ màu Pt-Co: Theo tiêu hay COD của mẫu theo nồng độ H2O2 là 0<br /> chuẩn SMEWW 2120B-2012). và 5-20 mM khi chiếu xạ 5 kGy.<br /> Nhu cầu oxy hóa học (COD) được Các mẫu nước thải sau chiếu xạ được<br /> thực hiện bằng phương pháp dicromat theo xác định nhu cầu oxy sinh hoá 5 ngày<br /> tiêu chuẩn SMEWW5220C:2012, nước (BOD5) theo TCVN 6001–2:2008 (ISO<br /> thải được cho vào dung dịch có tính oxy 5815–2:2003).<br /> <br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Ảnh hưởng của liều xạ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Ảnh hưởng của liều xạ đến độ màu của mẫu nước thải<br /> <br /> Hình 1 cho thấy, mẫu nước thải ban đầu cho thấy, độ màu ban đầu của mẫu nước thải<br /> có màu đỏ, khi chiếu xạ 5 kGy màu chuyển 1 là 330 (Pt–Co) giảm dần xuống 61, 16, 10<br /> sang cam nhạt và mất màu hoàn toàn khi liều và 8 (Pt-Co) khi liều xạ tăng từ 5 đến 20<br /> xạ tăng đến 20 kGy. Kết quả chi tiết về sự kGy, hiệu suất xử lý màu đạt 81% ở liều xạ 5<br /> giảm độ màu khi tăng liều xạ trong Bảng 1 kGy và tăng lên đến 98% ở liều xạ 20 kGy.<br /> <br /> <br /> 22<br /> NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của liều xạ đối với pH, COD, BOD5 và độ màu của mẫu nước thải<br /> Liều xạ (kGy) pH COD (mg/l) BOD5 (mg/l) Độ màu (Pt-Co)<br /> 0 9,46±0,25 150±2,0 77±1,5 330±2,0<br /> 5 8,75±0,30 84±1,5 46±1,0 61±1,5<br /> 10 8,46±0,25 61±0,5 40±0,5 16±1,0<br /> 15 8,30±0,15 49±1,5 35±0,5 10±1,0<br /> 20 8,10±0,20 35±0,5 26±1,0 8±0,5<br /> Tiêu chuẩn cột B<br /> theo QCVN 13– 5,5 – 9 200 50 200<br /> MT:2015/BTNMT<br /> <br /> Các thông số pH, COD, BOD của thuộc vào sự khoáng hóa hoàn toàn của hợp<br /> nước thải dệt nhuộm trước và sau chiếu xạ chất hữu cơ. Gốc OH là tác nhân oxy hóa<br /> được chỉ ra trong Bảng 1. Kết quả cho thấy mạnh có vai trò chủ yếu trong quá trình oxy<br /> các thông số pH, COD, BOD của nước thải hóa phân hủy chất hữu cơ. Khi liều xạ càng<br /> đều giảm khi liều xạ tăng. tăng, gốc OH tạo ra càng nhiều làm phân<br /> Trong đó, pH của nước thải trước khi hủy nhiều chất hữu cơ trong nước [4].<br /> chiếu xạ là 8,9, sau chiếu xạ 5 kGy, 20 kGy Xu hướng tương tự cũng được nhận<br /> đạt giá trị lần lượt là 8,75 và 8,10, tương thấy ở giá trị BOD khi tăng liều xạ. BOD5<br /> ứng với độ giảm pH 7,5% và 14,4%. Sự trước khi chiếu xạ là 77 mg/l, giảm xuống<br /> thay đổi pH phụ thuộc vào thay đổi cấu trúc lần lượt là 46; 40; 35; 26 mg/l khi chiếu xạ<br /> của phân tử chất màu trong nước thải. Các 5; 10; 15; 20 kGy (hiệu quả xử lý đạt<br /> phân tử chất màu có khối lượng phân tử lớn ~66,2% tại liều xạ 20 kGy). Sự giảm giá trị<br /> có thể bị phân đoạn thành những phân tử BOD5 (mg/l) khi chiếu xạ chùm tia điện tử<br /> nhỏ hơn và dẫn đến hình thành các acid hữu cho thấy các chất hữu cơ trong nước thải<br /> cơ như acid dicarboxylic, acid acetic, hợp dệt nhuộm sau khi được chiếu xạ dễ dàng<br /> chất benzoic hoặc acid cacbonic tạo thành bị phân hủy sinh học.<br /> do sự khoáng hóa hoàn toàn của một số Kết quả độ giảm màu cũng phù hợp<br /> phân tử chất màu [10], [15]. với kết quả giảm COD theo liều xạ như<br /> Giá trị COD của nước thải trước khi trên. Tuy nhiên, có thể thấy khi liều chiếu<br /> chiếu xạ là 150 mg/l. Độ giảm COD của xạ tăng đến 20 kGy, độ giảm màu của nước<br /> nước thải tăng từ 36,7% đến 59,3%, 67,3% thải đạt được là 98% trong khi độ giảm<br /> và 76,7% khi liều chiếu xạ tăng tương ứng COD chỉ là 77%. Điều này có thể là do độ<br /> từ 5 lên 10, 15 và 20 kGy. Kết quả cho thấy màu được xác định từ sự cắt mạch của các<br /> hiệu quả giảm COD phụ thuộc vào liều xạ. phân tử chất màu thành những phân đoạn<br /> Giá trị COD chỉ ra hàm lượng oxy cần để nhỏ hơn trong khi độ giảm COD được xác<br /> oxy hóa hoàn toàn hợp chất hữu cơ trong định phụ thuộc vào sự khoáng hóa hoàn<br /> nước thải. Vì vậy, COD có thể tương ứng toàn của phân tử chất màu tạo thành CO2<br /> với hàm lượng của tất cả hợp chất hữu cơ và H2O [13]. Vì vậy, tốc độ giảm COD là<br /> trong nước thải và mức độ giảm COD phụ thấp hơn so với tốc độ giảm màu.<br /> <br /> 23<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> Chất màu + OH  sản phẩm cắt pháp chiếu xạ chùm tia điện tử trong việc<br /> mạch  CO2 + H2O (1) xử lý nước thải dệt nhuộm, hydro peroxit<br /> 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 tại đã được thêm vào để gia tăng hiệu quả khử<br /> liều xạ 5 kGy màu. Liều xạ 5 kGy đã được lựa chọn sau<br /> Với mục đích giảm liều chiếu xạ để khi tham khảo một số công trình đã công<br /> tăng hiệu quả kinh tế khi áp dụng phương bố trong lĩnh vực này [2], [4], [8], [10].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với độ màu của nước thải<br /> được chiếu xạ tại liều xạ 5 KGy<br /> <br /> Kết quả ảnh hưởng của nồng độ H2O2 là phù hợp làm tăng hiệu quả xử lý nước<br /> tại liều xạ 5 kGy của mẫu nước thải được thải. Điều này được thể hiện rõ hơn trong<br /> thể hiện trong Hình 2 cho thấy các mẫu kết quả ở Bảng 2. Cụ thể với độ màu giảm<br /> nước thải được chiếu cùng liều xạ 5 kGy từ 330 xuống 15 (95%) tại liều xạ 5 kGy +<br /> mất màu hoàn toàn khi có sự hiện diện của 5 mM H2O2 và độ màu thay đổi hầu như<br /> 5 mM H2O2. Vì vậy, đối với mẫu nước thải không đáng kể khi tăng nồng độ H2O2<br /> dệt nhuộm khảo sát, nồng độ H2O2 5 mM tương ứng là 10, 15 và 20 mM.<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với pH, COD và độ màu nước thải được chiếu<br /> xạ tại 5 KGy<br /> <br /> Nồng độ H2O2 (mM) pH COD (mg/l) BOD5 (mg/l) Độ màu (mgPt/l)<br /> <br /> 0 8,75±0,20 84±1,5 46±0,6 95±1,0<br /> 5 8,20±0,30 55±1,0 40±1,0 15±1,0<br /> 10 8,00±0,15 61±1,0 37±1,5 18±0,5<br /> 15 7,90±0,30 76±1,5 30±1,0 20±0,6<br /> 20 7,60±0,20 114±2,0 25±1,5 19±0,5<br /> <br /> <br /> 24<br /> NGUYỄN NGỌC DUY và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đối với nhưng khi gặp chất có hoạt tính oxy hóa<br /> pH, COD và BOD của mẫu nước thải dệt mạnh hơn như ion dicromat (Cr2O72-),<br /> nhuộm chiếu xạ 5 kGy được chỉ ra trong H2O2 có thể bị oxy hóa (phương trình 4) và<br /> bảng 2. Kết quả cho thấy, pH của mẫu làm tăng chỉ số COD.<br /> nước thải không có H2O2 là 8,75. Khi thêm K2Cr2O7 + 3H2O2 + 4H2SO4  K2SO4<br /> 5 mM H2O2, pH giảm đến giá trị 8,20 và + Cr2 (SO4)3 + 7H2O + 3O2 (4)<br /> giảm đến 7,60 khi nồng độ H2O2 là 20 mM. Giá trị BOD giảm khi tăng liều xạ,<br /> Trong khi đó, COD của mẫu nước thải BOD ban đầu của mẫu nước thải là 77<br /> không có H2O2 là 84 mg/l. Khi thêm 5mM mg/l, sau khi tăng nồng độ H2O2 lên 5 mM<br /> H2O2, giá trị COD giảm xuống 55 mg/l thì BOD giảm còn 40 mg/l (~48%) và lần<br /> (63%). Tuy nhiên khi nồng độ H2O2 tiếp lượt giảm tại nồng độ H2O2 10, 15, 20 mM<br /> tục tăng đến 10, 15 và 20 mM thì giá trị là 37 mg/l (~52%), 30 mg/l (~ 61%) và 25<br /> COD tăng lần lượt đến giá trị 61, 76 và 114 mg/l (~68%). Kết quả này cũng phù hợp<br /> mg/l. Kết quả này cho thấy, ở cùng liều với kết quả nghiên cứu của Bumsoo Han<br /> chiếu xạ 5 kGy, hiệu quả xử lý nước thải và cộng sự khi nghiên cứu xử lý nước thải<br /> tăng lên khi nồng độ H2O2 được sử dụng dệt nhuộm bằng phương pháp chiếu xạ<br /> phù hợp là 5 mM. Điều này có thể là do khi chùm tia điện tử qui mô công nghiệp [10].<br /> có sự hiện diện của H2O2 trong quá trình 4. Kết luận<br /> chiếu xạ làm tăng nồng độ gốc hoạt tính Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm<br /> OH. Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 lớn hơn thực tế bằng phương pháp chiếu xạ EB đã<br /> 5mM, gốc OH bị bẫy bởi các phân tử được thực hiện. Liều chiếu xạ EB có ảnh<br /> H2O2 dư tạo ra gốc HO2 có hoạt tính oxy hưởng đến pH, COD, BOD và độ màu của<br /> hóa thấp hơn gốc OH như theo phương nước thải nghiên cứu. Khi liều chiếu xạ<br /> trình 2 và 3 [16]. tăng, các giá trị pH, COD, BOD và độ màu<br /> của nước thải giảm. Sự kết hợp phương<br /> H2O2 + OH  HO2 + H2O (2)<br /> pháp chiếu xạ EB và H2O2 ở nồng độ thích<br /> H2O2 + HO2  OH + H2O + O2 (3) hợp 5mM cho thấy làm tăng hiệu quả xử lý<br /> Ngoài ra, theo nghiên cứu của Bhuiyan nước thải dệt nhuộm. Vì vậy, chiếu xạ EB<br /> và cộng sự [6], lượng H2O2 dư có thể phản được xem là phương pháp hiệu quả và thân<br /> ứng với K2Cr2O7 trong thí nghiệm xác định thiện để xử lý nước thải dệt nhuộm quy mô<br /> COD. Mặc dù, H2O2 là chất oxy hóa mạnh công nghiệp trước khi thải ra môi trường.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Al-Kdasi A, Idris A, Saed K, Guan CT (2004) Treatment of textile wastewater by<br /> advanced oxidation processes-A review. J Global Nest: the Int 6:222-230.<br /> [2] Anvari F, Kheirkhah M, Amraei R (2014) Treatment of synthetic textile wastewater by<br /> combination of coagulation/flocculation process and electron beam irradiation. J<br /> Community Health Res 3:31-38.<br /> [3] Ghaly AE, Ananthashankar R, Alhattab M, Ramakrishnan VV (2014) Production,<br /> characterization and treatment of textile effluents: A critical review. J Chem Eng<br /> Process Technol 5:doi: 10.4172/2157-7048.1000182.<br /> <br /> 25<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 65 (5/2019)<br /> <br /> <br /> [4] Ha MB, Duy NN, Hien NQ (2016) Effects of gamma irradiation on color removal<br /> from reactive red 24 aqueous solutions. Sci Technol Dev 19: 38-45.<br /> [5] Kim TH, Lee JK, Lee MJ (2007) Biodegradability enhancement of textile wastewater<br /> by electron beam irradiation. Radiat Phys Chem 76:1037-1041.<br /> [6] Bhuiyan MAR, Shaid A, Hossain MA, Khan MA (2016) Decolorization and<br /> degradation of textile wastewater by gamma irradiation in presence of H2O2. Life Sci J<br /> 13:56-62.<br /> [7] Holkar CR, Jadhav AJ, Pinjari DV, Mahamuni NM, Pandit AB (2016) A critical review<br /> on textile wastewater treatments: Possible approaches. J Environ Manage 182:351-<br /> 366.<br /> [8] Selambakkannu S, Bakar KA, Ming TT, Sharif J (2011) Effect of gamma and electron<br /> beam irradiation on textile waste water. J Sains Nuklear Malaysia, 23:67-73.<br /> [9] QCVN 13-MT:2015/BTNMT, National technical regulation on the effluent of textile<br /> industry.<br /> [10] Han B, Kim J, Kang W, Choi JS, Jeong KY (2016) Development of mobile electron<br /> beam plant for environmental applications. Radiat Phys Chem 124:174-178.<br /> [11] Han B, Kim JK, Kim Y, Choi JS, Jeong KY (2012) Operation of industrial-scale<br /> electron beam wastewater treatment plant. Radiat Phys Chem 81:1475-1478.<br /> [12] Hossain K, Maruthi YA, Das NL, Rawat KP, Sarma KSS (2018) Irradiation of<br /> wastewater with electron beam is a key to sustainable smart/green cities: a review.<br /> Appl water sci 8:6.<br /> [13] Paul J, Rawat KP, Sarma KSS, Sabharwal S (2011) Decoloration and degradation of<br /> Reactive Red-120 dye by electron beam irradiation in aqueous solution. Appl Radiat<br /> Isotopes 69:982-987.<br /> [14] Rawat KP, Sarma KSS (2013) Enhanced biodegradation of wastewater with electron<br /> beam pretreatment. Appl Radiat Isotopes 74:6-8.<br /> [15] Sampa MHO, Takács E, Gehringer P, Rela PR, Ramirez T, Amro H, Trojanowicz M,<br /> Botelho ML, Han B, Solpan D, Cooper WJ, Emmi SS, Wojnárovits L (2007)<br /> Remediation of polluted waters and wastewater by radiation processing. Nukleonika<br /> 52:137-144.<br /> [16] Abdou LAW, Hakeim OA, Mahmoud MS, El-Naggar AM (2011) Comparative study<br /> between the efficiency of electron beam and gamma irradiation for treatment of dye<br /> solutions. Chem Eng J 168:752-758.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 29/4/2019 Biên tập xong: 15/5/2019 Duyệt đăng: 20/5/2019<br /> <br /> <br /> <br /> 26<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2