Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HÀNH VI SỨC KHỎE VÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE<br />
CƯ DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2009<br />
Lê Hoàng Ninh1, Phùng Đức Nhật*, Dương Thị Minh Tâm*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Hành vi sức khoẻ hay lối sống là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến tình trạng sức khoẻ<br />
cư dân. WHO cũng dự báo khuynh hướng tử vong toàn cầu trong 25 năm tới với bệnh không lây sẽ gia tăng ñáng kể,<br />
nhất là tại các quốc gia ñang phát triển có hiện tượng lão hoá.<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này ñến sức khoẻ cư dân Bình Dương.<br />
Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 500 ñối tượng là người dân thường trú tại Bình Dương bằng bộ câu hỏi<br />
thiết kế sẵn<br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy trong 500 ñối tượng nghiên cứu ta thấy tỷ lệ người tham gia nghiên cứu hút thuốc<br />
là 30,4%, bên cạnh ñó là không tham gia hút thuốc lá 69,6%. Nghiên cứu này ñược tiến hành cho cả nam lẫn nữ, nên<br />
tỷ lệ hút thuốc lá thấp cũng do một phần là số nữ tham gia trong nghiên cứu này, Trong 152 ñối tượng tham gia nghiên<br />
cứu hút thuốc hầu hết các ñối tượng ñiều hút thuốc lá mỗi ngày( 97,4%), một ñối tượng rất ít không tham gia hút thuốc<br />
lá mỗi ngày(2,6%), về phần sử dụng rượu bia có 68,6% ñã từng sử dụng rượu bia, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên<br />
quan giữa việc có bảo hiểm y tế và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu.<br />
Kết luận: Tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 30,4%, và tỷ lệ uống rượu chiếm 31,4%. Trong thói quen ăn uống, 57,2% ăn<br />
trái cây 4 ñến 7 ngày trong tuần và 85,6% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần trái cây trong ngày ăn trái cây bình<br />
thường. 82,2% ăn rau củ từ 4 ñến 7 ngày trong tuần và 81,7% thừa nhận rằng họ có ít hơn 2 phần rau củ trong ngày<br />
ăn rau củ bình thường, chỉ 22,2% người lao ñộng nặng với 83,7% công việc của họ nằm trong tình trạng khó khăn gần<br />
như mỗi ngày. Tỷ lệ người làm công việc vừa phải chiếm 87,8%. Trong hoạt ñộng thư giãn, 83,8% chọn vị trí ngồi<br />
hoặc ñứng (ñiều này chủ ñộng ít hơn so với những dạng khác). Chỉ 23,5% chọn những hoạt ñộng thể lực nặng trong<br />
giờ giải trí, và 66,1% chọn những hình thức vừa phải. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
giữa hút thuốc lá về bệnh tật cũng như việc uống rượu bia và bệnh tật của các ñối tượng tham gia nghiên cứu.<br />
Từ khóa: hành vi sức khỏe, tình trạng sức khỏe.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
LIFESTYLE BEHAVIOR AND HEALTH STATUS OF BINH DUONG RESIDENTS IN 2009<br />
Le Hoang Ninh, Phung Duc Nhat, Duong Thi Minh Tam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 86 - 91<br />
Introduction: Lifestyle is one of the important social factors that affect health. WHO predict that worldwide<br />
deaths in the next 25 years will increase in non-communicable diseases, especially in aging countries.<br />
Objecttive: Determine proportion of affect that each social determinants of health can affect health status of Binh<br />
Duong citizens.<br />
Method: Cross-sectional study in 500 inhabitants in Binh Duong by questionnaire.<br />
Result: In these 500 citizens, the proportion of smoking is 30.4%, and non-smoking is 69.6%. There are both men<br />
and women in this study; threrefore, the rate of smoking is rather low. In 152 smokers, 97.4% smoke daily; for alcohol<br />
drinking there are 68.6% admit of having ever use alcohol. There is a relationship between having health care<br />
insurance card and health status.<br />
Conclusion: There is 30.4% smoke and olcohol use can be as high as 31.4%. In eating habit, 57.2% have fruit in<br />
there meal 4-7 days a week. 85.6% having vegetable in their meals in 4-7 days a week and 81.7% admit that they have<br />
less than 2 servings of vegetable a day. Only 22.2% have heavy work and 83.7% among them have trouble in working<br />
nearly everyday. In entertainment, 83.8% choose to entertain in sitting or lying positions, only 23.5% choose to heave<br />
heavy type of entertainment. The study did not reveal relationship between smoking or drinking with health status of<br />
Binh Duong citizens.<br />
Key word: Lifestyle behavior, health status.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Ủy ban các vấn ñề xã hội quyết ñịnh sức khoẻ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ñã tiến hành nhiều nghiên cứu<br />
1<br />
<br />
Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật, ĐT: 0918 103 404, Email: phungducnhat@ihph.org.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
86<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trên toàn thế giới ñể thiết lập một khung ý tưởng cho hành ñộng tác ñộng lên các yếu tố xã hội quyết ñịnh sức khoẻ với<br />
bản ñầu tiên ấn hành tháng 4 năm 2007. Trong khung ý tưởng này, vị trí kinh tế xã hội có thể dược xem như một<br />
nguyên nhân mang tính cấu trúc cho tình trạng bất công bằng trong sức khoẻ. Tuy nhiên, ñể tác ñộng lên công bằng<br />
chăm sóc sức khoẻ và lên tình trạng sức khoẻ các yếu tố này phải tác ñộng thông quan yếu tố trung gian như môi<br />
trường sống, hành vi sức khoẻ, yếu tố sinh học, và tâm lý trong các hoàn cảnh ñặc thù của hệ thống y tế. Các bệnh<br />
không lây này lại có nguyên nhân gốc rễ là từ lối sống: ít hoạt ñộng, rượu bia, thuốc lá, chế ñộ ăn chưa phù hợp. Các<br />
yếu tố này ñược xem như các yếu tố trung gian quyết ñịnh sức khoẻ. Chúng sẽ ảnh hưởng sức khoẻ cư dân và cần có<br />
các chính sách y tế tốt và tạo ñược môi trường tốt. Nghiên cứu các yếu tố này và tác ñộng của chúng lên sức khoẻ là<br />
thiết thực nhằm giảm tác ñộng của các yếu tố xã hội quyết ñịnh sức khoẻ. Đó là lý do triển khai nghiên cứu này tại tỉnh<br />
Bình Dương, Việt Nam.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác ñịnh tỉ lệ từng yếu tố xã hội và ảnh hưởng của các yếu tố này ñến sức khoẻ cư dân Bình Dương.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi uống rượu và ảnh hưởng của uống rượu lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi hút thuốc và ảnh hưởng của hút thuốc lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi tập luyện thể lực và ảnh hưởng của hành vi tập luyện thể lực lên tình trạng sức khoẻ cư dân<br />
Bình Dương.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ hành vi ăn uống và thói quen sử dụng thực phẩm và ảnh hưởng của hành vi ăn uống và thói quen sử<br />
dụng thực phẩm lên tình trạng sức khoẻ cư dân Bình Dương.<br />
Xác ñịnh tỉ lệ stress thể chất và tâm lý và ảnh hưởng của stress thể chất và tâm lý lên tình trạng sức khoẻ cư dân<br />
Bình Dương<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang – có phân tích<br />
Địa ñiểm nghiên cứu<br />
Nghiên cứu ñược tiến hành tại 3 phường( Phú Cường, Phú Hoà, Chánh Mỹ, ) thuộc tỉnh Bình Dương.<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Cư dân Bình Dương, 18-60 tuổi<br />
Thời gian<br />
Tỉnh Bình Dương, từ tháng 9-12/2009.<br />
Cỡ mẫu<br />
Công thức: ước lượng một tỉ lệ<br />
<br />
n = Z (21−α<br />
<br />
2)<br />
<br />
p (1 − p )<br />
d2<br />
<br />
Alpha: 0,05, Z = 1,96, p = 45%, d = 0,05<br />
n = 380, làm tròn n = 500<br />
Nghiên cứu tiến hành tại thị xã Thủ Dầu Một.<br />
Kỹ thuật chọn mẫu: hai giai ñoạn<br />
Giai ñoạn 1: chọn ngẫu nhiên 2 phường và 3 xã tại thị xã Thủ Dầu Một.<br />
Giai ñoạn 2: trong mỗi phường xã chọn 100 hộ, trong mỗi cụm chọn ngẫu nhiên 3 khu phố hoặc ấp ñể<br />
ñiều tra, mỗi khu phố hoặc ấp chọn khoảng 33 hộ. Chọn ngẫu nhiên nhà ban ñầu, các hộ còn lại chọn theo<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
87<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phương pháp hộ liền hộ.<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
Đối tượng phải là người thường trú và ñồng ý tham gia phỏng vấn. Chọn ñối tượng ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu<br />
nhiên.<br />
Tuổi từ 18-60<br />
Là người Việt Nam sống tại Bình Dương ít nhất 6 tháng.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Vắng mặt trong hai lần ñiều tra.<br />
Công cụ thu thập dữ liệu và kỹ thuật thu thập<br />
Sử dụng Bảng câu hỏi cấu trúc với nhiều chọn lựa, dựa trên bảng câu hỏi ñiều tra các yếu tố nguy cơ bệnh không<br />
lây và bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của WHO.<br />
Bảng câu hỏi ñược thử nghiệm trước với 30 ñối tượng tại tỉnh Bình Dương trước khi triển khai thực tế.<br />
Phương pháp thu thập số liệu: Bằng bộ câu hỏi soạn sẵn ñể phỏng vấn các ñối tượng tham gia phỏng vấn.<br />
Phương pháp xử lý dữ liệu và phân tích dữ liệu<br />
Lọc sạch dữ liệu: bảng câu hỏi thu thập không ñủ dữ liệu sẽ không ñược sử dụng.<br />
Nhập liệu và xử lý: bằng Epi data 3.0, và Stata 8.0<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm của mẫu tham gia nghiên cứu:<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
(N= 500) (%)<br />
Nam<br />
230<br />
46<br />
Giới<br />
270<br />
54<br />
Nữ<br />
Kinh<br />
454<br />
90,8<br />
Dân tộc<br />
Hoa<br />
39<br />
7,8<br />
Khác<br />
7<br />
1,4<br />
Tiểu học trở xuống<br />
242<br />
48,4<br />
Tốt nghiệp trung học<br />
cơ sở/ phổ thông<br />
228<br />
45,6<br />
Trình ñộ học vấn<br />
trung học<br />
Tốt nghiệp trung<br />
30<br />
6,0<br />
học/ cao ñẳng/ ñại<br />
học/sau ñại học<br />
Số người trên 18 tuổi<br />
0-5 người<br />
467<br />
93,4<br />
sống trong hộ gia<br />
6-11 người<br />
33<br />
6,6<br />
ñình<br />
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu số lượng nam là 230 chiếm tỷ lệ 46% và nữ là 270 chiếm tỉ lệ<br />
54%, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,8%, tiếp theo là dân tộc Hoa với tỷ lệ là 7,8% và dân tộc khác<br />
chiểm tỷ lệ là 1,4%. Về trình ñộ học vấn, các ñối tượng có trình ñộ văn hóa từ tiểu học trở xuống chiếm tỷ cao<br />
nhất là 48,4%, tiếp ñến là từ các ñối tượng từ trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm tỷ lệ là 45,6% và<br />
thấp nhất là các ñối tượng từ trung học phổ thông trở lên chiếm tỷ lệ là 6%. Hộ gia ñình có có số người trên 18<br />
tuổi từ 0-5 người chiếm tỷ lệ là 93,4% và 6-11 người chiếm tỷ lệ là 6,6%.<br />
Bảng 2: Mô tả về ñặc ñiểm hút thuốc lá của ñối tượng nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Có<br />
152<br />
30,4<br />
Đang hút thuốc<br />
Không<br />
348<br />
69,6<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
Có<br />
148<br />
97,4<br />
Hút mỗi ngày<br />
Không<br />
4<br />
2,6<br />
Tổng<br />
152<br />
100<br />
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu ta thấy tỷ lệ người tham gia nghiên cứu hút thuốc là 30,4%, bên cạnh ñó<br />
là không tham gia hút thuốc lá 69,6%. Nghiên cứu này ñược tiến hành cho cả nam lẫn nữ, nên tỷ lệ hút thuốc lá thấp cũng<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
88<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
do một phần là số nữ tham gia trong nghiên cứu này, trong 152 ñối tượng tham gia nghiên cứu hút thuốc hầu hết các ñối<br />
tượng ñiều hút thuốc lá mỗi ngày (97,4%), một ñối tượng rất ít không tham gia hút thuốc lá mỗi ngày(2,6%).<br />
Bảng 3: Mô tả về tình hình sử dụng rượu/bia của lá của ñối tượng nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Có<br />
156<br />
31,4<br />
Từng uống rượu<br />
Không<br />
344<br />
68,6<br />
bia<br />
500<br />
100<br />
Tổng<br />
Có<br />
152<br />
97,4<br />
Sử dụng rượu bia<br />
Không<br />
4<br />
2,6<br />
trong 12 tháng<br />
Tổng<br />
156<br />
100<br />
5<br />
ngày/tuần<br />
hoặc<br />
hơn<br />
27<br />
17,3<br />
Mức ñộ uống<br />
1-4 ngày /tuần<br />
35<br />
22,4<br />
rượu bia trong<br />
vòng 12 tháng<br />
1-3 ngày/ tuần<br />
33<br />
21,2<br />
qua<br />
Dưới 1 lần/tháng<br />
61<br />
39,1<br />
Tổng<br />
156<br />
100<br />
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng nghiên cứu có 68,6% ñã từng sử dụng rượu bia, với 156 ñối tượng sử dụng rượu bia,<br />
tỷ lệ sử dụng rượu bia trong 12 tháng vừa qua chiếm tỷ lệ rất cao (97,4%) và 2,6% không sử dụng rượu bia trong 12 tháng<br />
qua, tuy nhiên 156 ñối tượng nghiên cứu, có 17,3% ñối tượng sử dụng rượu bia 5 ngày/tuần hoặc hơn, 22,4% ñối tượng sử<br />
dụng hơn 1-4 ngày /tuần, 21,2% ñối tượng sử dụng 1-3 ngày/ tuần, và 39,1% ñối tượng sử dụng dưới 1lần/tháng.<br />
Bảng 4: Mô tả về chế ñộ ăn của ñối tượng nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
0-3<br />
ngày<br />
214<br />
42,8<br />
Số ngày ăn trái<br />
cây trong một<br />
4-7 ngày<br />
286<br />
57,2<br />
tuần<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
0-2<br />
428<br />
85,6<br />
Số suất trái cây<br />
ăn trong một<br />
>3<br />
72<br />
14,4<br />
ngày<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
0-3 ngày<br />
89<br />
17,8<br />
Số ngày ăn rau<br />
4-7 ngày<br />
411<br />
82,2<br />
củ/1tuần<br />
500<br />
100<br />
Tổng<br />
0-2<br />
409<br />
81,7<br />
Số lần ăn rau củ/<br />
≥3<br />
91<br />
18,3<br />
ngày<br />
500<br />
100<br />
Nhận xét: Số ngày ăn trái cây từ 0-3 ngày/ tuần của các ñối tượng nghiến cứu chiếm tỷ lệ là 42,8% và từ 4-7<br />
ngày/tuần chiếm tỷ lệ là 57,2%, tuy nhiên, số suất ăn trái cây từ 0-2 ngày/ lần chiếm tỷ lệ là 85,6% và > 3 lần/ ngày chiếm<br />
tỷ lệ là 14,4%. Bên cạnh ñó, số ngày ăn rau củ của ñối tượng nghiên cứu từ 0-3 ngày/ tuần là 17,8% và từ 4-7 ngày là<br />
82,2% và số lần ăn rau rủ/ ngày của các ñối tượng nghiên cứu từ 0-2 lần / ngày là 81,7% và trên 3 lần/ngày là 18,3%.<br />
Bảng 5: Mô tả về tình hình hoạt ñộng thể lực của các ñối tượng tham gia nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Có<br />
306<br />
61,2<br />
Công việc ngồi hoặc<br />
Không<br />
194<br />
38,8<br />
ñứng một chỗ<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
Có<br />
43<br />
22,2<br />
Lao ñộng nặng<br />
Không<br />
151<br />
77,8<br />
Tổng<br />
194<br />
100<br />
1-4 ngày<br />
7<br />
16,3<br />
Số ngày lao ñộng<br />
5-7 ngày<br />
36<br />
83,7<br />
nặng<br />
Tổng<br />
43<br />
100<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng tham gia nghiên cứu, công việc của họ chủ yếu là ngồi hoặc ñứng một chỗ là 194 ñối<br />
tượng chiếm tỷ lệ là 61.2, và trong 194 người này khi ñược phỏng vấn hoei có tham gia lao ñộng nặng thì có 43 chiếm tỷ<br />
lệ là 22,2%, số ngày lao ñộng nặng của các ñối tượng này từ 1-4 ngày có tỷ lệ là 16,3% và từ 5-7 ngày có tỷ lệ là 83,7%.<br />
Bảng 6: Mô tả tình hình hoạt ñộng trong thời gian giải trí của các ñối tượng tham gia nghiên cứu<br />
Đặc tính<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Có<br />
419<br />
83,8<br />
Ngồi/năm khi giải trí Không<br />
81<br />
16,2<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
Có<br />
19<br />
23,5<br />
Giải trí hoạt ñộng thể<br />
Không<br />
62<br />
76,5<br />
lực mạnh<br />
Tổng<br />
81<br />
100<br />
Có<br />
41<br />
66,1<br />
Giải trí hoạt ñộng thể<br />
Không<br />
21<br />
33,9<br />
lực trung bình<br />
Tổng<br />
62<br />
100<br />
Nhận xét: Về phần hoạt ñộng trong thời gian gải trí của các ñối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ các ñối<br />
tượng ngồi/ nằm một chỗ khi nghỉ ngơi có tỷ lệ là 83,8%, và khi họ tham gia hoạt ñộng giải trí với thể lực mạnh<br />
chiếm tỷ lệ là 23,5% và giải trí với thể lực trung bình chiếm tỷ lệ là 66,1%.<br />
Bảng 7: Phân bố tình hình thẻ y tế của ñối tượng nghiên cứu<br />
Tỷ lệ(%)<br />
Tần số<br />
Có<br />
204<br />
40,8<br />
BHYT<br />
Không<br />
296<br />
59,2<br />
Tổng<br />
500<br />
100<br />
Nhận xét: Trong 500 ñối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ người có thẻ bảo hỉem y tế là 40.8% và không có<br />
thẻ bảo hiểm y tế là 59,2%.<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa tình hình uống thuốc hiện tại và bệnh tật<br />
Bệnh tật<br />
χ2<br />
p<br />
Có (n, %) Không (n, %)<br />
76 (50%)<br />
76 (52,9%)<br />
Hút thuốc Có<br />
0,35 0,554<br />
hiện tại Không 184 (52,9%) 164 (47,1%)<br />
Tổng cộng<br />
260 (52,0%) 240 (48,0%)<br />
Nhận xét: Khi phân tích mối liên quan giữa tình hình hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật, không tìm thấy mối<br />
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình hình hút thuốc lá và bệnh tật của người dân v (p > 0,05).<br />
Bảng 9: Mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu<br />
Bênh<br />
χ2<br />
p<br />
Có (n, %) Không(n, %)<br />
Hút thuốc lá Có 75 (50,7%) 73 (49,3%)<br />
1,027 0,311<br />
mỗi ngày Không 1 (25,0%) 3 (75,0%)<br />
76<br />
76<br />
Tổng cộng<br />
Nhận xét: Khi phân tích mối liên quan giữa tình hình hút thuốc lá mỗi ngày và bệnh tật, không tìm thấy mối<br />
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc lá hiện tại và bệnh tật của ñối tượng nghiên cứu.<br />
Bảng10: Mối liên quan giữa uống rượu bia và bệnh tật<br />
Bệnh<br />
χ2<br />
p<br />
Có (n, %) Không (n, %)<br />
Đã từng uống Có 75 (47,8%) 82 (52,2%)<br />
rượu bia Không 185 (53,9%) 158 (46,1%) 1,64 0,2<br />
Tổng<br />
260 (52%)<br />
240 (48%)<br />
Nhận xét: Bảng cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc uống rượu bia và bệnh tật<br />
của ñối tượng nghiên cứu với p> 0,05.<br />
Bảng11: Mối liên quan giữa có thẻ bảo hiểm và bệnh tật của ñối tượng nghiên cúu<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
90<br />
<br />