intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiện trạng quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ ở Việt Nam

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày tình hình quản lý PTXD hiện tại ở Việt Nam và đưa ra những thách thức và khả năng tái chế PTXD. Giải pháp quan trọng được đề xuất là các chiến lược quản lý và tái chế PTXD phù hợp với các điều kiện này, với lợi ích đã được chứng minh cho tất cả các bên liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiện trạng quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ ở Việt Nam

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2018. 12 (7): 107–116<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ PHẾ THẢI XÂY DỰNG<br /> VÀ PHÁ DỠ Ở VIỆT NAM<br /> Ngô Kim Tuâna,∗, Trần Hoài Sơnb , Lê Việt Phươngc , Nguyễn Xuân Hiểnd ,<br /> Nguyễn Trung Kiêne , Vũ Văn Huye , Trần Viết Cườnge<br /> a<br /> <br /> Khoa Vật liệu xây dựng, Đại học Xây dựng, 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> Khoa Kỹ thuật môi trường, Đại học Xây dựng, 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> c<br /> Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> d<br /> Vụ Khoa học Công nghệ & Môi trường, Bộ Xây dựng, 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam<br /> e<br /> Đại học Saitama, Nhật Bản<br /> b<br /> <br /> Nhận ngày 16/07/2018, Sửa xong 13/08/2018, Chấp nhận đăng 13/09/2018<br /> Tóm tắt<br /> Với tốc độ đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở Việt Nam, rất nhiều hoạt động xây dựng diễn ra<br /> khắp nơi, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, và Hồ Chí Minh. Tất cả các hoạt động như<br /> xây mới, cải tạo, phá dỡ các tòa nhà và công trình tạo ra một lượng lớn phế thải, được gọi là phế thải xây dựng<br /> và phá dỡ (viết tắt là PTXD). Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2011 về quản lý chất thải rắn do Bộ Tài<br /> nguyên và Môi trường ban hành, tổng lượng chất thải rắn đô thị trung bình khoảng 60 nghìn tấn/ngày, trong<br /> đó PTXD chiếm 10–12% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Để tối đa hóa các tác động tích cực tiềm năng nhưng<br /> đồng thời để giảm thiểu các tác động tiêu cực của hiện đại hóa và công nghiệp hóa ở trong nước, cần phải có<br /> biện pháp kịp thời để bảo vệ môi trường. Bài viết này trình bày tình hình quản lý PTXD hiện tại ở Việt Nam và<br /> đưa ra những thách thức và khả năng tái chế PTXD. Giải pháp quan trọng được đề xuất là các chiến lược quản<br /> lý và tái chế PTXD phù hợp với các điều kiện này, với lợi ích đã được chứng minh cho tất cả các bên liên quan.<br /> Từ khoá: phế thải xây dựng (PTXD); quản lý chất thải rắn; tái chế; tái sử dụng; Việt Nam.<br /> STUDY ON CURRENT SITUATION OF CONSTRUCTION AND DEMOLITIONWASTE MANAGEMENT<br /> IN VIETNAM<br /> Abstract<br /> With the rapid urbanization and economic growth on all the fronts, lots of construction activities are conducted<br /> everywhere, especially in big cities in Vietnam such as Hanoi, Haiphong, and Ho Chi Minh. All activities such<br /> as new construction, renovation, and demolition of buildings and structures generate huge amount of waste,<br /> called the construction and demolition waste (CDW). According to the state of environmental report 2011 on<br /> solid waste management issued by Ministry of Natural Resources and Environment, the total municipal solid<br /> waste generation was about 60 thousand tons/day averagely, in which the CDW waste accounts for 10–12%<br /> of total solid waste. In order to maximize the potential positive impacts but at the same time to minimize<br /> the negative effects of modernization and industrialization in the country, it is necessary to take immediate<br /> measures to protect the environment. This paper presents the current situation of CDW management in Vietnam<br /> and gives challenges and opportunities of CDW recycling. The end solution intended will be to propose suitable<br /> CDW management and recycling strategies to suit to these conditions with proven benefits to all stakeholders.<br /> Keywords: construction and demolition waste (CDW); solid waste management; recycling; reuse; Vietnam.<br /> c 2018 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)<br /> https://doi.org/10.31814/stce.nuce2018-12(7)-12 <br /> <br /> ∗<br /> <br /> Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: tuannk@nuce.edu.vn (Tuân, N. K.)<br /> <br /> 107<br /> <br /> Tuân, N. K. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Việt Nam là quốc gia cực đông trên bán đảo Đông Dương ở Đông Nam Á, giáp với Trung Quốc<br /> ở phía Bắc, Lào về phía Tây Bắc, Campuchia về phía Tây Nam, và Biển Đông ở phía Đông. Diện tích<br /> Việt Nam khoảng 330.000 km2 và được xếp hạng là quốc gia lớn thứ 65 trên thế giới. Hiện nay nền<br /> kinh tế quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tính đến<br /> tháng 7 năm 2016, dân số vào khoảng 91,7 triệu người, khiến Việt Nam trở thành quốc gia có dân số<br /> đông thứ 14 trên thế giới và thứ 8 trong khu vực châu Á, tạo nên áp lực không ngừng và lâu dài đối<br /> với tài nguyên thiên nhiên của đất nước.<br /> Với sự đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trên tất cả các mặt trận, rất nhiều hoạt động<br /> xây dựng được tiến hành khắp mọi nơi, đặc biệt là tại các thành phố lớn ở Việt Nam như Hà Nội và<br /> Hồ Chí Minh. Tất cả các hoạt động như xây mới, cải tạo và phá dỡ các tòa nhà đang tạo ra một lượng<br /> lớn phế thải xây dựng và phá dỡ (PTXD). Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2011 về quản lý<br /> chất thải rắn do Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) ban hành [1], tổng lượng chất thải rắn đô thị<br /> trung bình khoảng 60 nghìn tấn/ngày, trong đó PTXD chiếm tới 10–12% tổng lượng chất thải rắn.<br /> Điều quan trọng là giảm thiểu phát sinh PTXD và tối đa hóa tái sử dụng/tái chế khi ngành xây<br /> dựng là ngành tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng cũng như phát thải khí<br /> nhà kính. Việc thiết lập các chiến lược và ban hành các luật và quy định hiệu quả là điều cần thiết để<br /> đạt được điều này. Ngoài ra, việc cung cấp một số ưu đãi cho người dùng các sản phẩm tái chế là cần<br /> thiết để thúc đẩy việc sử dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nước phát triển, họ chủ động giới thiệu "Mua sắm<br /> xanh" cho các dự án xây dựng mới do chính phủ chủ trì, ví dụ: tăng cường sử dụng vật liệu tái chế<br /> để xây dựng các tòa nhà và cơ sở hạ tầng. Cần phải đánh giá vòng đời vì nó cung cấp công cụ định<br /> lượng để đánh giá tác động môi trường của tái sử dụng/tái chế PTXD [2]. Trong khi chuyển sang môi<br /> trường xanh hoặc bền vững, Việt Nam phải lấy các quốc gia phát triển như Nhật Bản và các nước EU<br /> làm chuẩn trong việc xử lý các vấn đề về PTXD.<br /> Bài viết này trình bày tình hình quản lý PTXD hiện tại ở Việt Nam và đưa ra những thách thức và<br /> cơ hội để quản lý và tái chế PTXD. Giải pháp cuối cùng dự định là sẽ đề xuất các chiến lược quản lý<br /> và tái chế PTXD phù hợp với các điều kiện này với lợi ích đã được chứng minh cho tất cả các bên liên<br /> quan.<br /> 2. Hiện trạng quản lý phế thải xây dựng và phá dỡ ở Việt Nam<br /> 2.1. Khái niệm về phế thải xây dựng ở Việt Nam<br /> Luật Xây dựng năm 2014 [3] quy định rằng các nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về quản<br /> lý PTXD. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 [4] quy định rằng PTXD sẽ được thu thập và xử lý đầy<br /> đủ, và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình năm 2009 [5] quy định rằng nhà thầu<br /> xây dựng phải vận chuyển và thải bỏ PTXD tại những nơi được chỉ định.<br /> Khái niệm về PTXD xuất hiện đầu tiên trong TCVN 6705 Chất thải rắn thông thường - Phân loại<br /> năm 2009 [6]. Trong Điều 2 của TCVN 6705, PTXD (hoặc chất thải rắn xây dựng) được định nghĩa<br /> là “Chất thải được thải ra do phá dỡ, cải tạo các hạng mục/công trình xây dựng cũ, hoặc từ quá trình<br /> xây dựng các hạng mục/công trình mới (nhà, cầu cống, đường giao thông . . . ), như vôi vữa, gạch ngói<br /> vỡ, bê tông, ống dẫn nước bằng sành sứ, tấm lợp, thạch cao . . . và các vật liệu khác”.<br /> Trong Điều 50 của Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu năm 2015 [7], việc phân loại PTXD<br /> và các phương pháp xử lý được áp dụng đối với PTXD được mô tả như sau:<br /> a) “Đất, bùn thải” từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi<br /> đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;<br /> 108<br /> <br /> và các phương pháp xử lý được áp dụng đối với PTXD được mô tả như sau:<br /> a) “Đất, bùn thải” từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi<br /> a) “Đất,<br /> từ hoạt<br /> đàohợp;<br /> đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi<br /> đắp cho đất trồng<br /> cây bùn<br /> hoặcthải”<br /> các khu<br /> vựcđộng<br /> đất phù<br /> đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;<br /> b) “Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn<br /> b) “Đất<br /> đá,làm<br /> chấtvật<br /> thải<br /> rắnxây<br /> từ vật<br /> liệuhoặc<br /> xây tái<br /> dựng<br /> ngói,vật<br /> vữa,<br /> tông,<br /> dínhtrình<br /> quá hạn<br /> sử dụng)” được<br /> tái chế<br /> liệu<br /> dựng<br /> sử (gạch,<br /> dụng làm<br /> liệubêsan<br /> lấpvật<br /> choliệu<br /> cáckết<br /> công<br /> Tuân,<br /> N.<br /> K.<br /> và<br /> cs.<br /> /<br /> Tạp<br /> chí<br /> Khoa<br /> học<br /> Công<br /> nghệ<br /> Xây<br /> dựng<br /> sử<br /> dụng)”<br /> được<br /> tái<br /> chế<br /> làm<br /> vật<br /> liệu<br /> xây<br /> dựng<br /> hoặc<br /> tái<br /> sử<br /> dụng<br /> làm<br /> vật<br /> liệu<br /> san<br /> lấp<br /> cho<br /> các<br /> công<br /> trình<br /> xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;<br /> xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;<br /> “Chấtđá,<br /> thải<br /> rắnthải<br /> có khả<br /> chế”<br /> như<br /> thủy(gạch,<br /> tinh, sắt<br /> thép,<br /> gỗ,bê<br /> giấy,<br /> chất<br /> được<br /> chế,<br /> táihạn<br /> b)c)“Đất<br /> chất<br /> rắnnăng<br /> từ vậttáiliệu<br /> xây<br /> dựng<br /> ngói,<br /> vữa,<br /> tông,<br /> vậtdẻo<br /> liệu<br /> kết tái<br /> dính<br /> quá<br /> c)<br /> “Chất<br /> thải<br /> rắn<br /> có<br /> khả<br /> năng<br /> tái<br /> chế”<br /> như<br /> thủy<br /> tinh,<br /> sắt<br /> thép,<br /> gỗ,<br /> giấy,<br /> chất<br /> dẻo<br /> được<br /> tái<br /> chế,<br /> tái<br /> sử sử<br /> dụng.<br /> dụng)” được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình<br /> sử<br /> dụng.<br /> xây dựng<br /> chôn50<br /> lấpcủa<br /> trong<br /> bãiđịnh<br /> chôn<br /> chất<br /> thải rắn<br /> dựng;<br /> Ngoàihoặc<br /> ra, Điều<br /> Nghị<br /> vềlấp<br /> quản<br /> lý chất<br /> thảixây<br /> và phế<br /> liệu (2015) quy định Bộ trưởng Bộ<br /> Ngoài<br /> ra,<br /> Điều<br /> 50<br /> của<br /> Nghị<br /> định<br /> về<br /> quản<br /> lý<br /> chất<br /> thải<br /> và phế<br /> (2015)<br /> Bộtáitrưởng<br /> Bộ<br /> c) “Chất<br /> thải rắn<br /> có khả<br /> năngtáctáivới<br /> chế”<br /> thủyBộ<br /> tinh,<br /> thép,<br /> gỗ,liệu<br /> giấy,<br /> chấtquy<br /> dẻo<br /> được<br /> chế, tái<br /> Xây dựng<br /> chịu trách<br /> nhiệm<br /> và hợp<br /> Bộnhư<br /> trưởng<br /> Tàisắt<br /> nguyên<br /> và<br /> Môi<br /> trường<br /> để định<br /> xác<br /> định<br /> việc<br /> Xây thu<br /> dựng<br /> chịu<br /> nhiệm<br /> vớiPTXD.<br /> Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để xác định việc<br /> sử loại,<br /> dụng.<br /> phân<br /> thập,<br /> táitrách<br /> sử dụng,<br /> táivà<br /> chếhợp<br /> và tác<br /> xử lý<br /> phân<br /> loại,<br /> thập,<br /> dụng,định<br /> tái chế<br /> xửđịnh<br /> lý PTXD.<br /> Ngoài<br /> ra, thu<br /> Điều<br /> 50 tái<br /> củasửNghị<br /> [7]và<br /> quy<br /> Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm và hợp<br /> 2.2 Tình hình phát sinh PTXD tại Việt Nam<br /> tác 2.2<br /> với Tình<br /> Bộ trưởng<br /> Bộ sinh<br /> Tài nguyên<br /> vàViệt<br /> MôiNam<br /> trường để xác định việc phân loại, thu thập, tái sử dụng, tái<br /> hình phát<br /> PTXD tại<br /> Ở xử<br /> Việt<br /> Nam,<br /> lượng chất thải rắn được tạo ra nhiều ở các khu vực đô thị. Theo báo cáo của<br /> chế và<br /> lý<br /> PTXD.<br /> Việt[1],<br /> Nam,<br /> lượng<br /> rắnthị<br /> được<br /> ra khoảng<br /> nhiều ở12.802<br /> các khu<br /> vựctấn<br /> đôtrong<br /> thị. Theo<br /> báo cáo<br /> BTNMT nămỞ2011<br /> lượng<br /> chấtchất<br /> thảithải<br /> rắn đô<br /> pháttạo<br /> sinh<br /> triệu<br /> năm 2008<br /> và của<br /> BTNMT<br /> năm<br /> 2011<br /> [1],<br /> lượng<br /> chất<br /> thải<br /> rắn<br /> đô<br /> thị<br /> phát<br /> sinh<br /> khoảng<br /> 12.802<br /> triệu<br /> tấn<br /> trong<br /> năm<br /> 2008<br /> ước2.2.<br /> tínhTình<br /> là 22.352<br /> triệusinh<br /> tấn PTXD<br /> trong năm<br /> 2015.<br /> PTXD chiếm khoảng 10-15% tổng lượng chất thải rắn. và<br /> hình<br /> phát<br /> tại Việt<br /> Nam<br /> ước<br /> tính<br /> là<br /> 22.352<br /> triệu<br /> tấn<br /> trong<br /> 2 năm 2015. PTXD chiếm khoảng 10-15% tổng lượng chất thải rắn.<br /> Khoảng 2.200 căn hộ (khoảng 6 triệu m ) được<br /> xây dựng vào những năm 70 - 80, trong đó khoảng 90%<br /> Khoảng<br /> 2.200<br /> căn hộ<br /> (khoảng<br /> 62007,<br /> triệu<br /> m2tạo<br /> ) được<br /> xây<br /> dựng<br /> 70<br /> - 80,<br /> trong<br /> khoảng<br /> Ở Việtcấp<br /> Nam,<br /> lượng<br /> chất<br /> thải rắn<br /> được<br /> raphủ<br /> nhiều<br /> ở Nam<br /> cácvào<br /> khu<br /> vực hành<br /> đônăm<br /> thị.<br /> Theo<br /> báo<br /> cáođócủa<br /> BTNMT<br /> đã bị xuống<br /> nghiêm<br /> trọng.<br /> Năm<br /> Chính<br /> Việt<br /> đãnhững<br /> ban<br /> Nghị<br /> quyết<br /> 34/2007/<br /> NQ-90%<br /> đã<br /> bị<br /> xuống<br /> cấp<br /> nghiêm<br /> trọng.<br /> Năm<br /> 2007,<br /> Chính<br /> phủ<br /> Việt<br /> Nam<br /> đã<br /> ban<br /> hành<br /> Nghị<br /> quyết<br /> 34/2007/<br /> NQ2011<br /> lượng<br /> chấtvàthải<br /> thịchung<br /> phát sinh<br /> trong<br /> CPnăm<br /> [8] về<br /> giải[1],<br /> pháp<br /> cải tạo<br /> tái rắn<br /> thiếtđô<br /> các<br /> cư bịkhoảng<br /> hư hỏng12802<br /> hoặc triệu<br /> xuốngtấn<br /> cấp<br /> vào năm 2008<br /> 2015. và<br /> Vìước<br /> vậy,tính<br /> CP<br /> [8]<br /> về<br /> giải<br /> pháp<br /> cải<br /> tạo<br /> và<br /> tái<br /> thiết<br /> các<br /> chung<br /> cư<br /> bị<br /> hư<br /> hỏng<br /> hoặc<br /> xuống<br /> cấp<br /> vào<br /> năm<br /> 2015.<br /> Vì<br /> vậy,<br /> là 22352<br /> tấn một<br /> trong<br /> nămlớn<br /> 2015.<br /> PTXD<br /> chiếm<br /> tổng<br /> thảiđô<br /> rắn.<br /> trong<br /> những triệu<br /> năm tới,<br /> lượng<br /> PTXD<br /> sẽ được<br /> thảikhoảng<br /> ra ở các10-15%<br /> thành phố<br /> lớnlượng<br /> hoặc chất<br /> khu vực<br /> thị.Khoảng<br /> trong<br /> những<br /> năm<br /> tới,<br /> một<br /> lượng<br /> 2 lớn PTXD sẽ được thải ra ở các thành phố lớn hoặc khu vực đô thị.<br /> 2200 căn hộ (khoảng 6 triệu m ) được xây dựng vào những năm 70–80, trong đó khoảng 90% đã bị<br /> Phát sinh PTXD ở một số thành phố lớn ở Việt Nam được thể hiện trong hình 1. Hiện tại, lượng<br /> Phát<br /> sinh PTXDNăm<br /> ở một2007,<br /> số thành<br /> phốphủ<br /> lớn ở Việt<br /> Nam được<br /> thể<br /> hiện<br /> trong<br /> hình34/2007/NQ-CP<br /> 1. Hiện tại, lượng<br /> xuống<br /> cấpngày<br /> nghiêm<br /> Chính<br /> banvượt<br /> hành<br /> Nghị<br /> quyết<br /> PTXD<br /> hàng<br /> ở Hàtrọng.<br /> Nội (Hình 1a)<br /> và Tp.<br /> Hồ Chí Việt<br /> MinhNam<br /> (Hìnhđã1b)<br /> quá<br /> 3.000<br /> tấn/ngày. Đối với<br /> PTXD<br /> hàng<br /> ngày<br /> ở Hà<br /> Nội<br /> (Hình<br /> 1a) chung<br /> và Tp. cư<br /> Hồbị<br /> Chí<br /> Minh<br /> (Hình<br /> 1b)<br /> vượtcấp<br /> quávào<br /> 3.000<br /> tấn/ngày.Vì<br /> Đối với<br /> [8]<br /> về<br /> giải<br /> pháp<br /> cải<br /> tạo<br /> và<br /> tái<br /> thiết<br /> các<br /> hư<br /> hỏng<br /> hoặc<br /> xuống<br /> năm<br /> các thành phố lớn khác như Hải Phòng (Hình 1c) và Đà Nẵng, lượng PTXD phát sinh hàng2015.<br /> ngày lênvậy,<br /> các<br /> thành<br /> phố<br /> lớn<br /> khác<br /> như<br /> Hải<br /> Phòng<br /> (Hình<br /> 1c)<br /> và<br /> Đà<br /> Nẵng,<br /> lượng<br /> PTXD<br /> phát<br /> sinh<br /> hàng<br /> ngày<br /> những<br /> năm tới, một lượng lớn PTXD sẽ được thải ra ở các thành phố lớn hoặc khu vực đô thị.lên<br /> đếntrong<br /> hơn 500<br /> tấn/ngày.<br /> đến hơn 500 tấn/ngày.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 2500<br /> <br /> 3000<br /> 800<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 600<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 400<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 200<br /> 500<br /> 0<br /> 2012<br /> <br /> 0<br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 1000<br /> 800<br /> 600<br /> 400<br /> 200<br /> <br /> 3000<br /> 2500<br /> 2000<br /> 1500<br /> 1000<br /> 500<br /> <br /> 3000<br /> 787<br /> 2500<br /> <br /> 2156<br /> 2000<br /> <br /> 803<br /> <br /> 823<br /> <br /> 823<br /> <br /> 3000<br /> 847<br /> <br /> 2200<br /> 2156<br /> <br /> 2254<br /> 2200<br /> <br /> 2320<br /> 2254<br /> <br /> 2320<br /> <br /> 1000<br /> 3000<br /> 800<br /> <br /> 600<br /> 400<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 200<br /> 500<br /> 0<br /> 2009<br /> <br /> 2014<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 803<br /> 787<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 847<br /> <br /> 1200<br /> 1095<br /> <br /> 0<br /> 2010<br /> 2009<br /> <br /> 2011<br /> 2010<br /> <br /> 2012<br /> 2011<br /> <br /> 2013<br /> 2012<br /> <br /> 1200<br /> 1000<br /> 800<br /> 600<br /> 400<br /> 200<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> 500<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 1200<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 3200 3000<br /> <br /> 1095<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 1200<br /> 1095<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 1500<br /> <br /> 1095<br /> 1095<br /> <br /> 1095<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 1168<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 2500<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 3500<br /> 3200<br /> 3000<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 1168<br /> <br /> 3500<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2013<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> Tuan, N. K và cs. / Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng (NUCE)<br /> <br /> (b)b)Hồ Chí Minh<br /> <br /> 600<br /> 500<br /> 400<br /> <br /> 189<br /> <br /> 177<br /> <br /> 200<br /> 180<br /> <br /> 149<br /> <br /> 519<br /> <br /> 486<br /> <br /> 160<br /> 140<br /> 120<br /> <br /> 407<br /> <br /> 300<br /> <br /> 100<br /> 80<br /> <br /> 200<br /> <br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> b)<br /> <br /> a)<br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> (a) Hà<br /> a) Nội<br /> <br /> 0<br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> Phế thải xây dựng (tấn/ngày)<br /> <br /> 2011<br /> Phế thải xây dựng (nghìn tấn/năm)<br /> <br /> (c) Hải Phòng<br /> <br /> c)<br /> Hình 1. Phát sinh PTXD hiện tại ở (a) Hà Nội, (b) Hồ Chí Minh, và (c) Hải Phòng<br /> Hình 1. Phát sinh PTXD tại một số thành phố<br /> (Nguồn: URENCO Hà Nội, URENCO Hồ Chí Minh và Sở TNMT Hải Phòng)<br /> HơnPTXD<br /> nữa, theo<br /> quysố<br /> hoạch<br /> tổng<br /> xửởlýViệt<br /> chấtNam<br /> thải rắn<br /> ở Hà<br /> các Hình<br /> thành 1.<br /> phần<br /> chính<br /> Phát sinh<br /> ở một<br /> thành<br /> phốthểlớn<br /> được<br /> thể Nội<br /> hiện[8],<br /> trong<br /> Hiện<br /> tại, của<br /> lượng<br /> PTXD<br /> là<br /> “Đất,<br /> Cát,<br /> Đá<br /> sỏi”,<br /> “Khối<br /> gạch<br /> và<br /> khối<br /> xây<br /> dựng”<br /> và<br /> “Bê<br /> tông”,<br /> và<br /> các<br /> loại<br /> khác<br /> bao<br /> gồm<br /> PTXD hàng ngày ở Hà Nội (Hình 1(a), [9]) và Tp. Hồ Chí Minh (Hình 1(b), [10]) vượt quá 3000<br /> kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.<br /> <br /> 109<br /> Kim loại, Nhựa,<br /> 10%<br /> Bê tông, 23%<br /> <br /> Phế thải xây<br /> <br /> 100<br /> 80<br /> <br /> 200<br /> <br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> Phế thải xây dựng<br /> <br /> 120<br /> <br /> 407<br /> 300<br /> <br /> 0<br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2011<br /> <br /> Tuân,<br /> K.dựng<br /> và(tấn/ngày)<br /> cs. / Tạp chí<br /> học(nghìn<br /> Công<br /> nghệ Xây dựng<br /> Phế N.<br /> thải xây<br /> Phế Khoa<br /> thải xây dựng<br /> tấn/năm)<br /> <br /> tấn/ngày. Đối với các thành phố lớn khác như<br /> c) Hải Phòng (Hình 1(c), [1]) và Đà Nẵng, lượng PTXD<br /> 1. lên<br /> Phátđến<br /> sinh hơn<br /> PTXD<br /> hiệntấn/ngày.<br /> tại ở (a) Hà Nội, (b) Hồ Chí Minh, và (c) Hải Phòng<br /> phát sinh hàngHình<br /> ngày<br /> 500<br /> (Nguồn:<br /> Hà Nội,<br /> Hồ Chí<br /> Hải Phòng)<br /> Hơn nữa, theo<br /> quyURENCO<br /> hoạch tổng<br /> thểURENCO<br /> xử lý chất<br /> thảiMinh<br /> rắnvàở Sở<br /> HàTNMT<br /> Nội [8],<br /> các thành phần chính của<br /> Hơn<br /> nữa,<br /> theo<br /> quy<br /> hoạch<br /> tổng<br /> thể<br /> xử<br /> lý<br /> chất<br /> thải<br /> rắn<br /> ở<br /> Hà<br /> Nội<br /> [8],<br /> các<br /> thành<br /> phần<br /> chính<br /> củakhác bao gồm<br /> PTXD là “Đất, Cát, Đá sỏi”, “Khối gạch và khối xây dựng” và “Bê tông”, và các<br /> loại<br /> PTXD là “Đất, Cát, Đá sỏi”, “Khối gạch và khối xây dựng” và “Bê tông”, và các loại khác bao gồm<br /> kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.<br /> kim loại, nhựa, và gỗ như được thể hiện trong Hình 2.<br /> <br /> Kim loại, Nhựa,<br /> 10%<br /> Bê tông, 23%<br /> <br /> Đất, sỏi, cát,<br /> 36%<br /> <br /> Gạch và khối<br /> xây, 31%<br /> <br /> Kim loại, Nhựa<br /> <br /> Đất, sỏi, cát<br /> <br /> Gạch và khối xây<br /> <br /> Bê tông<br /> <br /> Hình<br /> phần<br /> PTXD<br /> điểnđiển<br /> hình hình<br /> ở ViệtởNam<br /> Hình2.2.Các<br /> Cácthành<br /> thành<br /> phần<br /> PTXD<br /> Việt Nam<br /> 2.3 Các bên liên quan có trách nhiệm quản lý PTXD ở Việt Nam<br /> Có một số cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tham gia công tác quản lý chất thải ở Việt Nam<br /> <br /> 2.3.<br /> CácCơ<br /> bên<br /> liên<br /> quan<br /> cótrách<br /> trách<br /> nhiệm<br /> PTXDgiám<br /> ở Việt<br /> Nam<br /> [9, 10].<br /> quan<br /> chính<br /> chịu<br /> nhiệm<br /> quảnquản<br /> lý môilýtrường,<br /> sát và<br /> đánh giá về quản lý chất thải<br /> rắn là BTNMT. Mặt khác, trách nhiệm chính về quản lý PTXD thuộc về Bộ Xây dựng (BXD) [7].<br /> Có làmột<br /> cơ quan<br /> quản<br /> lý nhà<br /> nướccác<br /> trực<br /> tiếp<br /> táctáiquản<br /> lý các<br /> chấtcơthải<br /> BXD<br /> đơn số<br /> vị hướng<br /> dẫn quy<br /> hoạch<br /> xây dựng<br /> công<br /> trìnhtham<br /> xử lýgia<br /> chấtcông<br /> thải rắn,<br /> sử dụng<br /> sở ở Việt Nam<br /> xử<br /> lý<br /> chất<br /> thải<br /> rắn<br /> và<br /> và<br /> công<br /> trình<br /> chấm<br /> dứt<br /> hoạt<br /> động<br /> theo<br /> Nghị<br /> định<br /> về<br /> quản<br /> lý<br /> chất<br /> thải<br /> rắn<br /> (2007)<br /> [11, 12]. Cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý môi trường, giám sát và đánh giá về quản lý chất<br /> <br /> thải rắn là BTNMT. Mặt khác, trách nhiệm chính về quản lý PTXD thuộc về Bộ Xây dựng (BXD) [7].<br /> BXD là đơn vị hướng dẫn quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, tái sử dụng các cơ sở<br /> xử lý chất thải rắn và và công trình chấm dứt hoạt động theo Nghị định về quản lý chất thải rắn (2007)<br /> [13]. Trong Điều 10 của Nghị định cũng quy định rằng BXD chủ trì tổ chức lập quy hoạch quản lý<br /> chất thải rắn khu vực hoặc liên tỉnh.<br /> Theo đề xuất của Dự án Rác Việt Nam của JICA từ năm 2014 đến 2018 [14], một thông tư mới<br /> (TT08/2017<br /> /TT-BXD) về quản lý PTXD đã được xây dựng và ban hành vào năm 2017 [15]. Thông tư mới bao<br /> gồm định nghĩa các điều khoản (Chương I, Điều 2), các quy định chung về quản lý PTXD bao gồm<br /> tách, lưu trữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng và tái chế và thải bỏ (Chương II & III) và làm rõ trách<br /> nhiệm của các bên liên quan như người tạo ra, chủ sở hữu cơ sở xử lý, chủ đầu tư, UBND tỉnh, Sở<br /> Xây dựng (SXD) trong Chương IV. Thông tư giới thiệu hệ thống báo cáo PTXD tại Việt Nam, ví dụ<br /> các công ty xây dựng, công ty xử lý và bãi chôn lấp báo cáo kế hoạch quản lý PTXD và dữ liệu xử lý<br /> cho các cơ quan có thẩm quyền như UBND và SXD. Hơn nữa, SXD phải xây dựng và quản lý cơ sở<br /> dữ liệu về quản lý PTXD ở các tỉnh/thành phố và báo cáo BXD hàng năm. Thông tư mới vừa có hiệu<br /> lực, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các bên liên quan có thể gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh<br /> nghiệm và năng lực chuyên môn. Do đó rất cần có sự hợp tác kỹ thuật với các chuyên gia và hệ thống<br /> văn bản hướng dẫn kỹ thuật để hỗ trợ công tác triển khai thực hiện.<br /> 110<br /> <br /> hỗn và<br /> hợp<br /> bêhợp<br /> tông,bêgạch<br /> đất từ<br /> vực<br /> xâyvực<br /> dựng<br /> phá và<br /> dỡphá<br /> được<br /> tại các<br /> bãicác<br /> chôn<br /> Vílấp.<br /> dụ, Ví<br /> hỗn<br /> tông,vàgạch<br /> và các<br /> đất khu<br /> từ các<br /> khu<br /> xâyvà<br /> dựng<br /> dỡđổ<br /> được<br /> đổ tại<br /> bãilấp.<br /> chôn<br /> Hà Nội<br /> khoảng<br /> 40-56%40-56%<br /> lượng PTXD<br /> sinh rasinh<br /> hàngrangày<br /> bỏthải<br /> ở bãi<br /> PTXD<br /> [8]. Các<br /> tại Hà<br /> Nội khoảng<br /> lượng PTXD<br /> hàngđược<br /> ngàythải<br /> được<br /> bỏchôn<br /> ở bãilấp<br /> chôn<br /> lấp PTXD<br /> [8].<br /> chôn<br /> PTXD<br /> được kiểm<br /> điển<br /> Hà Nội<br /> được<br /> hiện<br /> Mặt3.khác,<br /> hếthầu<br /> bãilấp<br /> chôn<br /> lấp PTXD<br /> đượcsoát<br /> kiểm<br /> soáthình<br /> điểnở hình<br /> ở Hà<br /> Nộithể<br /> được<br /> thểtrong<br /> hiện hình<br /> trong3.hình<br /> Mặt hầu<br /> khác,<br /> vậtcác<br /> liệuvật<br /> có liệu<br /> thể bán<br /> được<br /> thép,<br /> và Khoa<br /> nhựa<br /> phân<br /> tạiloại<br /> các tại<br /> điểm<br /> kếttập<br /> và kết<br /> được<br /> có thể<br /> bánnhư<br /> được<br /> nhưkim<br /> thép,<br /> kim<br /> loại,<br /> gỗ học<br /> vàđược<br /> nhựanghệ<br /> được<br /> phân<br /> cáctập<br /> điểm<br /> và đ<br /> Tuân,<br /> N.<br /> K. loại,<br /> và cs.<br /> / gỗ<br /> Tạp<br /> chí<br /> Công<br /> Xâyloại<br /> dựng<br /> chobán<br /> người<br /> tái<br /> chế.tái chế.<br /> cho2.4.<br /> người<br /> Quản lý PTXD ở Việt Nam<br /> <br /> Ngoại Ngoại<br /> trừPhương<br /> lượng<br /> PTXD<br /> được<br /> gom<br /> vàgom<br /> vận<br /> chuyển<br /> đến<br /> chôn<br /> lấp<br /> PTXD<br /> có<br /> trừpháp<br /> lượng<br /> được<br /> thu<br /> chuyển<br /> bãiđang<br /> chôn<br /> lấpđổPTXD<br /> kiểmvàsoá<br /> xử lýPTXD<br /> PTXDthu<br /> phổ<br /> biến<br /> nhất<br /> hiệnvà<br /> nayvận<br /> ở Việt<br /> Nambãi<br /> làđến<br /> PTXD<br /> được<br /> bừakiểm<br /> bãi,có<br /> vàsoát<br /> vậtcác<br /> liệuvật<br /> cóhỗn<br /> thểhợpcó<br /> bán<br /> được,<br /> lượng<br /> cònvực<br /> lạicòn<br /> chủdựng<br /> yếuchủ<br /> thải<br /> bỏđổ<br /> theo<br /> hình<br /> đổthức<br /> thải<br /> bấtthải<br /> hợpbất<br /> liệu<br /> bán<br /> được,<br /> lượng<br /> lại<br /> yếudỡ<br /> được<br /> thải<br /> theo<br /> hình<br /> đổ<br /> bêthể<br /> tông,<br /> gạch<br /> và đấtPTXD<br /> từ các PTXD<br /> khu<br /> xây<br /> vàđược<br /> phá<br /> được<br /> tại bỏ<br /> các<br /> bãi thức<br /> chôn<br /> lấp.<br /> Ví<br /> dụ,<br /> tạithiện<br /> Hàcải<br /> Nội<br /> khoảng<br /> 40–56%<br /> lượng<br /> PTXD<br /> sinh<br /> hàng<br /> ngày<br /> được<br /> thải<br /> bỏ<br /> ở bãi<br /> lấp<br /> p. Việc<br /> việc<br /> đổviệc<br /> thải<br /> bấtthải<br /> hợpbất<br /> pháp<br /> là một<br /> thách<br /> lớn<br /> đốichôn<br /> vớiđối<br /> tấtPTXD<br /> cả các<br /> bêncác<br /> liên<br /> pháp.cải<br /> Việc<br /> thiện<br /> đổ<br /> hợpPTXD<br /> phápra PTXD<br /> là<br /> một thức<br /> thách<br /> thức<br /> lớn<br /> với<br /> tất[8].<br /> cả<br /> bên<br /> Các<br /> bãi<br /> chôn<br /> lấp<br /> PTXD<br /> được<br /> kiểm<br /> soát<br /> điển<br /> hình<br /> ở<br /> Hà<br /> Nội<br /> được<br /> thể<br /> hiện<br /> trong<br /> Hình<br /> 3.<br /> Mặt<br /> khác,<br /> cầncóphải<br /> biệnđối<br /> pháp<br /> phóquả<br /> hiệu<br /> ngănviệc<br /> chặnđổviệc<br /> thải PTXD<br /> hợptại<br /> pháp<br /> n vàquan<br /> cần và<br /> phải<br /> biệncópháp<br /> phóđối<br /> hiệu<br /> để quả<br /> ngănđểchặn<br /> thảiđổ<br /> PTXD<br /> bất hợpbất<br /> pháp<br /> Việttại V<br /> hầu hết các vật liệu có thể bán được như thép, kim loại, gỗ và nhựa được phân loại tại các điểm tập<br /> Nam.<br /> Bênđó,<br /> cạnh<br /> đó, PTXD<br /> có lớn<br /> giá cho<br /> trị lớn<br /> cho<br /> tái sửvà<br /> dụng<br /> và tái<br /> tuy nhiên,<br /> hiện<br /> nhàcơ<br /> máy<br /> m. Bên<br /> cạnh<br /> PTXD<br /> có giá trị<br /> việc<br /> táiviệc<br /> sử dụng<br /> tái chế,<br /> tuychế,<br /> nhiên,<br /> hiện các<br /> nhàcác<br /> máy,<br /> kết và được bán cho người tái chế.<br /> sở tái<br /> chế PTXD<br /> vẫnđược<br /> chưaphát<br /> đượctriển<br /> phátđầy<br /> triển<br /> đủ ởNam.<br /> Việt Nam.<br /> ái chế<br /> PTXD<br /> vẫn chưa<br /> đủđầy<br /> ở Việt<br /> <br /> (a) Bãi chôn lấp Vân Nội ở quận Đông Anh<br /> (b) Bãi chôn lấp Vĩnh Quỳnh ở quận Thanh Trì<br /> Bãilấp<br /> chôn<br /> Vân<br /> Nội ởĐông<br /> quậnAnh<br /> Đông Anh(b) Bãi(b)<br /> Bãilấp<br /> chôn<br /> lấpQuỳnh<br /> Vĩnh Quỳnh<br /> quận Thanh<br /> a) Bãi(a)<br /> chôn<br /> Vânlấp<br /> Nội<br /> ở quận<br /> chôn<br /> Vĩnh<br /> ở quậnởThanh<br /> Trì Tr<br /> <br /> CácCác<br /> bãi<br /> chôn<br /> lấpPTXD<br /> PTXD<br /> kiểm<br /> soát ởsoát<br /> Hà<br /> Nội<br /> Hình<br /> bãilấp<br /> chôn<br /> lấpđược<br /> PTXD<br /> được<br /> kiểm<br /> soátNội<br /> ở Hà Nội<br /> Hình 3.Hình<br /> Các3.3.<br /> bãi<br /> chôn<br /> được<br /> kiểm<br /> ở Hà<br /> <br /> số<br /> đềcòn<br /> chính<br /> liên<br /> quan<br /> đếntác<br /> công<br /> lý PTXD<br /> tạiNam<br /> Việtvà<br /> Nam<br /> baoa)gồm<br /> Một sốMột<br /> vấn<br /> đề vấn<br /> chính<br /> tồncòn<br /> tại tồn<br /> liên<br /> quan<br /> công<br /> quản<br /> lýquản<br /> PTXD<br /> tạicóViệt<br /> bao<br /> Ngoại<br /> trừ lượng<br /> PTXD<br /> được<br /> thutại<br /> gom<br /> vàđến<br /> vận<br /> chuyển<br /> đến<br /> bãitác<br /> chôn<br /> lấp PTXD<br /> kiểm<br /> soát<br /> cácgồm:<br /> vật<br /> liệu<br /> có<br /> thể<br /> bán<br /> được,<br /> lượng<br /> PTXD<br /> còn<br /> lại<br /> chủ<br /> yếu<br /> được<br /> thải<br /> bỏ<br /> theo<br /> hình<br /> thức<br /> đổ<br /> thải<br /> bất<br /> hợp<br /> hợpb)<br /> pháp,<br /> chất<br /> thảihại,<br /> nguy<br /> và kiệt<br /> c) cạn<br /> tài nguyên<br /> thiên nhiên.<br /> hảiđổ<br /> bấtthải<br /> hợpbất<br /> pháp,<br /> chấtb)<br /> thải<br /> nguy<br /> và hại,<br /> c) cạn<br /> tàikiệt<br /> nguyên<br /> thiên nhiên.<br /> pháp. Việc cải thiện việc đổ thải bất hợp pháp PTXD là một thách thức lớn đối với tất cả các bên liên<br /> <br /> a) Đổ<br /> bất<br /> hợp<br /> pháp<br /> a) Đổ quan<br /> thải<br /> bất<br /> hợp<br /> pháp<br /> và thải<br /> cần<br /> phải<br /> có<br /> biện<br /> pháp đối phó hiệu quả để ngăn chặn việc đổ thải PTXD bất hợp pháp tại<br /> Tuan,<br /> cs.<br /> Tạp<br /> chíkhoa<br /> khoa<br /> học<br /> công<br /> dựng<br /> (NUCE)<br /> Việt Nam. Bên cạnh<br /> đó, N.<br /> PTXD<br /> trị chí<br /> lớn<br /> chohọc<br /> việc<br /> tái<br /> sử nghệ<br /> dụng<br /> và tái<br /> chế,<br /> tuy nhiên, hiện các nhà<br /> Tuan,<br /> N.KKvà<br /> vàcó<br /> cs.giá<br /> / Tạp<br /> công<br /> nghệ<br /> xâyxây<br /> dựng<br /> (NUCE)<br /> <br /> Việc<br /> thải PTXD<br /> hợpcópháp<br /> có thể<br /> racho<br /> rủi ro<br /> sứccon<br /> khỏe<br /> con và<br /> người<br /> môi trường<br /> Việc đổ<br /> thảiđổ<br /> PTXD<br /> bất hợpbất<br /> pháp<br /> thể gây<br /> ra gây<br /> rủi ro<br /> sứccho<br /> khỏe<br /> người<br /> môivà<br /> trường<br /> bao<br /> máy, cơ sở tái chế PTXD vẫn chưa được phát triển đầy đủ ở Việt Nam.<br /> gồm<br /> ngại<br /> giao<br /> thông<br /> (ví<br /> dụ,<br /> PTXD<br /> đường<br /> và<br /> vỉa<br /> dẫn<br /> đến<br /> taisở<br /> nạn,<br /> tác<br /> động<br /> tớidụ<br /> cảnh<br /> m trở<br /> ngại<br /> thông<br /> (ví<br /> dụ,<br /> PTXD<br /> trên<br /> lề trên<br /> đường<br /> và<br /> vỉangầm,<br /> hè)<br /> dẫn<br /> taicấp<br /> nạn,<br /> tác<br /> cảnh<br /> quan<br /> đô<br /> thị,<br /> ôgiao<br /> nhiễm<br /> không<br /> bụi),<br /> ôôtạinhiễm<br /> đấtlề<br /> và<br /> nước<br /> ngầm,<br /> làm<br /> xuống<br /> cấp<br /> cơ<br /> sở<br /> hạtới<br /> tầng<br /> (ví<br /> nhưq<br /> đôtrở<br /> thị,<br /> ôMột<br /> nhiễm<br /> không<br /> khí(do<br /> (do<br /> bụi),<br /> nhiễm<br /> đất<br /> và<br /> nước<br /> làmhè)<br /> xuống<br /> cơ<br /> hạđộng<br /> tầng<br /> (ví<br /> dụ<br /> như<br /> số<br /> vấn<br /> đềkhí<br /> chính<br /> còn<br /> tồn<br /> liên<br /> quan<br /> đến<br /> công<br /> tác<br /> quản<br /> lýđến<br /> PTXD<br /> tại<br /> Việt<br /> Nam<br /> bao<br /> gồm:<br /> a)<br /> chặnchặn<br /> hệ đổ<br /> thống<br /> cống<br /> kênh<br /> rạch),<br /> lãng<br /> phí<br /> đấtđai.<br /> đai.<br /> PTXD<br /> bịnhiên.<br /> đổ thải<br /> vàokênh<br /> các rạch<br /> kênhgây<br /> rạch gây<br /> hệthải<br /> thống<br /> cống<br /> rãnhvà<br /> vàchất<br /> kênh<br /> rạch),<br /> phí<br /> Các<br /> PTXD<br /> bị đổ<br /> thải<br /> vào các<br /> bất<br /> hợprãnh<br /> pháp,<br /> b)<br /> thải<br /> nguylãng<br /> hại, và<br /> c)đất<br /> cạn<br /> kiệt<br /> tàiCác<br /> nguyên<br /> thiên<br /> thiệtthiệt<br /> hại hại<br /> chocho<br /> hệ hệ<br /> thống<br /> thoát<br /> trở thành<br /> thànhmột<br /> mộtyếu<br /> yếu<br /> lũ khi<br /> lụt khi<br /> có mưa<br /> thống<br /> thoátnước<br /> nướcđô<br /> đô thị,<br /> thị, trở<br /> tố tố<br /> gâygây<br /> lũ lụt<br /> có mưa<br /> lớn. lớn.<br /> <br /> (a)<br /> PTXD<br /> bị đổ<br /> lề đường<br /> (a) (a)<br /> PTXD<br /> bị bị<br /> đổđổbên<br /> lềlềbên<br /> đường<br /> PTXD<br /> bên<br /> đường<br /> <br /> (b) PTXDđổ<br /> đổxuống<br /> xuống kênh<br /> thoátthoát<br /> nước [14]<br /> PTXD<br /> nước<br /> (b)(b)<br /> PTXD<br /> đổ xuống<br /> kênhkênh<br /> thoát<br /> nước<br /> [12] [12]<br /> <br /> Hình<br /> 4.Đổ<br /> Đổ<br /> thải<br /> PTXD<br /> bất<br /> hợp<br /> tại Nội<br /> Hà Nội<br /> Hình<br /> Đổ<br /> thải<br /> PTXD<br /> hợp<br /> pháp<br /> Hà<br /> Hình 4.<br /> thải<br /> PTXD<br /> bất bất<br /> hợp<br /> pháp<br /> tạipháp<br /> Hàtại<br /> Nội<br /> b) Rác<br /> thải<br /> nguy<br /> b) Rác<br /> thải<br /> nguyhại<br /> hại<br /> TạiTại<br /> hầuhầu<br /> hếthết<br /> các<br /> có những<br /> nhữngvật<br /> vậtliệu<br /> liệu<br /> được<br /> loại.<br /> 111<br /> cácđiểm<br /> điểmphá<br /> phádỡ,<br /> dỡ, chỉ có<br /> cócó<br /> thểthể<br /> bánbán<br /> được<br /> mới mới<br /> đượcđược<br /> phân phân<br /> loại. Các<br /> vậtCác vật<br /> liệu liệu<br /> nguy<br /> hạihại<br /> không<br /> nguồnvà<br /> vàbịbịđổđổthải<br /> thải<br /> các PTXD<br /> khác. Việc<br /> nguy<br /> khôngđược<br /> đượcphân<br /> phân loại<br /> loại tại nguồn<br /> bấtbất<br /> hợphợp<br /> pháppháp<br /> cùngcùng<br /> các PTXD<br /> khác. Việc<br /> thiếuthiếu<br /> các các<br /> giảigiải<br /> pháp<br /> quản<br /> lý<br /> chất<br /> thải<br /> nguy<br /> hại<br /> như<br /> amiăng,<br /> chất<br /> thải<br /> chứa<br /> nhựa<br /> than<br /> và<br /> thuỷ<br /> ngân làm<br /> pháp quản lý chất thải nguy hại như amiăng, chất thải chứa nhựa than và thuỷ ngân làm<br /> tăngtăng<br /> nguy<br /> cơ cơ<br /> tiềm<br /> tàng<br /> conngười.<br /> người.Vấn<br /> Vấn<br /> hạihợp<br /> bấtpháp<br /> hợpchủ<br /> pháp chủ<br /> nguy<br /> tiềm<br /> tàngđối<br /> đốivới<br /> vớisức<br /> sức khoẻ<br /> khoẻ con<br /> đềđề<br /> đổđổ<br /> thảithải<br /> chấtchất<br /> thải thải<br /> nguynguy<br /> hại bất<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2