intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ZEFFIX (LAMIVUDINE) TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

131
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan virus B (VGB) là một bệnh truyền nhiễm ở người do virus viêm gan B (HBV) gây nên, một bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Người ta ước tính hơn 1/3 dân số thế giới đã từng bị nhiễm HBV với khoảng 350 triệu người mang HBV mạn tính (HBsAg dương tính). Mỗi năm có khoảng 2 triệu người chết bởi hậu quả suy gan cấp, xơ gan và ung thư tế bào gan nguyên phát do HBV gây nên. Thống kê cho thấy châu Á (trong đó có Việt Nam) và châu Phi có tỷ lệ người mang HbsAg (+) mạn tính cao nhất thế giới (5...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ZEFFIX (LAMIVUDINE) TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUS B MẠN TÍNH

  1. TCNCYH 26 (6) - 2003 NGHIªN CỨU HIỆU QUẢ CỦA ZEFFIX (LAMIVUDINE) TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIªM GAN VIRUS B MẠN TÍNH Cao Văn Viªn Viện Y học l©m sàng c¸c bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Bạch Mai Nghiên cứu 33 trường hợp viêm gan B mạn tính được điều trị bằng Zeffix (Lamivudine) 100mg (1 viên)/ngày liên tục trong 2 năm, tác giả nhận thấy: tỷ lệ men gan trở về bình thường là 66,6%, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HBeAg và âm tính hoá HBV-DNA là 48,5%. Tỷ lệ khỏi bệnh (vừa có men gan trở về bình thường, vừa có chuyển đảo huyết thanh HBeAg hoặc âm tính hoá HBV-DNA) là 45,5%. Số trường hợp tái phát là 9%. Zeffix ít gây tác dụng phụ (sốt, nôn, buồn nôn, sẩn ngứa,...) và rất nhẹ, diễn biến nhanh và không phải can thiệp bằng điều trị. I. ĐẶT VẤN ĐỀ viêm và hoại tử ở gan [4]. Cho đến nay Viêm gan virus B (VGB) là một bệnh nhiều thuốc chống HBV đã được áp dụng truyền nhiễm ở người do virus viêm gan B như Interferon α (IFN-α), IL-2, TNF, (HBV) gây nên, một bệnh để lại nhiều hậu Acyclovir, Ribavirin, Lamivudine, Fialuridine, quả nghiêm trọng. Người ta ước tính hơn Ganciclovir,... nhưng chỉ có Interferon α và 1/3 dân số thế giới đã từng bị nhiễm HBV Lamivudine được ghi nhận là thuốc có hiệu với khoảng 350 triệu người mang HBV mạn quả điều trị hơn cả [2]. tính (HBsAg dương tính). Mỗi năm có IFN-α được sử dụng điều trị viêm gan B khoảng 2 triệu người chết bởi hậu quả suy mạn tính từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX với cơ gan cấp, xơ gan và ung thư tế bào gan chế tác dụng là ức chế quá trình giải mã của nguyên phát do HBV gây nên. Thống kê cho HBV và ức chế quá trình tổng hợp protein thấy châu Á (trong đó có Việt Nam) và châu của HBV [2]. Tuy nhiên hiệu quả điều trị khỏi Phi có tỷ lệ người mang HbsAg (+) mạn tính bệnh (mất HBeAg) chưa cao (15 - 39% tuỳ cao nhất thế giới (5 - 10%) và khoảng 20 - từng tác giả) [5]. Hơn nữa đây là thuốc có 30% trong số này trở thành viêm gan B mạn nhiều tác dụng phụ nặng nề (giảm sinh tuỷ, tính trước khi dẫn đến tử vong bởi suy gan, rụng tóc,...) và giá thành quá đắt, không phù xơ gan hoặc ung thư gan [1] [5]. Về chẩn hợp với số đông bệnh nhân ở Việt Nam. Ưu đoán và điều trị viêm gan B mạn tính hiện việt hơn IFN-α khi so sánh khiếm khuyết nay, nhất là ở Việt Nam còn gặp nhiều khó này, Lamivudine được xem là thuốc không khăn. Tuy nhiên với những tiến bộ về kỹ chỉ có hiệu quả điều trị không kém IFN-α mà thuật chẩn đoán marker (dấu ấn) virus và có có nhiều ưu điểm: dễ sử dụng (uống), ít các thuốc điều trị HBV (anti-HBV) được ghi tác dụng phụ và giá thành rẻ hơn nhiều, phù nhận [5], y học có khả năng xác định chẩn hợp với kinh tế Việt Nam [2] [5] [6]. đoán và điều trị khỏi viêm gan B mạn tính Bởi vậy, chúng tôi tiến hành công trình nhằm hạn chế nguy cơ tử vong do hậu quả nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu sau đây: của bệnh gây ra. 1) Đánh giá hiệu quả điều trị viêm gan Mục đích của điều trị viêm gan B mạn B mạn tính bằng Lamivudine. tính là làm sạch virus, cải thiện quá trình 76
  2. TCNCYH 26 (6) - 2003 2) Tìm hiểu tác dụng phụ của thuốc - Để kiểm tra sự uống thuốc của trên người bệnh khi uống Lamivudine kéo người bệnh, chúng tôi kiểm tra vỉ thuốc khi dài. tái khám. ii. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Cứ 3 tháng khám lâm sàng và xét NGHIªN CỨU nghiệm men gan 1 lần. 1. Đối tượng nghiên cứu - Cứ 6 tháng xét nghiệm HBeAg hoặc Bệnh nhân viêm gan B mạn tính HBV - DNA một lần. - Tuổi ≥ 18 tuổi - Cứ 1 năm xét nghiệm HBsAg một - Lâm sàng và tiền sử: có (hoặc không lần. có) các biểu hiện bệnh viêm gan virus mạn Nhóm chứng tính - Mặc dù đã được tư vấn về hậu quả - HBsAg (+) ở cả 2 lần xét nghiệm của bệnh và khả năng điều trị, nhưng vì cách nhau ≥ 6 tháng nhiều lý do khác nhau, người bệnh không sử - HBeAg (+) hoặc HBV-DNA (+) dụng bất cứ thuốc gì – sẽ được đưa vào nhóm chứng. - Anti-HBe âm tính - Vào các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, - Men gan (ALT) cao ≥ 2 lần giới hạn 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng được kiểm trên bình thường ở cả 2 lần xét nghiệm cách tra HBeAg hoặc HBV-DNA, men gan, nhau ≥ 6 tháng HBsAg. - Có (hoặc không có) các rối loạn - Các chỉ số nghiên cứu ở 2 nhóm chức năng gan khác (prothrombin, bilirubin, được so sánh ở các thời điểm 3 tháng, 6 điện di albumin,...) tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng. Thuốc nghiên cứu là Zeffix 100mg x 28 Để đánh giá tác dụng phụ của thuốc, viên (1 hộp). Đây là loại thuốc của hãng chúng tôi sử dụng bảng đánh giá của Lai CL Glaxo Smith-Kline (GSK của Mỹ) đặt văn và cộng sự [6]. phòng tại 28 Yết Kiêu Hà Nội. 3. Phương pháp thống kê 2. Phương pháp nghiên cứu Phân tích và xử lý số liệu chúng tôi sử Đối tượng nghiên cứu được chia vào 2 dụng phần mềm EPI - INFO 6.04. Để so nhóm: nhóm 1 (nhóm nghiên cứu) gồm 33 sánh giữa các nhóm, chúng tôi sử dụng các bệnh nhân và nhóm 2 (nhóm chứng) gồm 24 phương pháp kiểm định thống kê bằng test bệnh nhân. χ2 Nhóm nghiên cứu iii. KẾT QUẢ - Uống Zeffix 100mg x 1 viên / ngày x 1. Biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm 2 năm. Biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm của 2 - Phương thức điều trị ngoại trú theo nhóm bệnh nhân trước nghiên cứu được đơn (bệnh nhân tự mua). trình bày trong bảng 1. 77
  3. TCNCYH 26 (6) - 2003 Bảng 1. So sánh các chỉ số lâm sàng và xét nghiệm giữa 2 nhóm Nhóm nghiên Nhóm chứng Chỉ số so sánh P cứu (Nhóm I) (Nhóm II) n 33 24 Tuổi (năm) Trung bình X ± SD 38,2 ± 8,6 36 ± 9,4 > Thấp nhất 18 18 0,05 Cao nhất 57 56 Giới: Nam 26 20 > Nữ 7 4 0,05 Cân nặng Trung bình X ± SD 52,3 ± 4,9 51,6 ± 5,2 > Nặng nhất 62 61 0,05 Nhẹ nhất 43 44 Thể bệnh VGB mạn tính 28 22 > VGB mạn có kèm các dấu hiệu xơ gan nhẹ 5 2 0,05 (gan, lách to, sao mạch) VGB mạn + Xơ gan, cổ chướng 0 0 Men gan AST: Trung bình X ± SD 157 ± 111 168 ± 86.2 Cao nhất 624 430 > Thấp nhất 54 61 0,05 ALT: Trung bình ⎯X ± SD 212 ± 144 181 ± 64,2 Cao nhất 735 560 Thấp nhất 65 76 Marker viêm gan B HBsAg (+) 33 24 > HBeAg (+) 21 18 0,05 Anti HBe (-) 21 18 HBV-DNA (+) 12 6 2. Biến động hoạt độ men gan So sánh biến động của hoạt độ men gan giữa 2 nhóm được trình bày ở bảng 2. 78
  4. TCNCYH 26 (6) - 2003 Bảng 2. Biến động của hoạt độ men gan trong nhóm nghiên cứu Trước 3 6 9 12 15 18 24 Chỉ số Cộng điều trị tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng AST X ± SD 157±111 124±88 86,8±56 71,9±71,4 64±44,1 71±54 55,8±48,6 44,8±27 Cao nhất 624 446 270 210 220 281 127 Thấp nhất 54 36 30 21 32 21 18 p > 0,05 < 0,05
  5. TCNCYH 26 (6) - 2003 Bảng 3 (tiÕp). So sánh sự chuyển đổi huyết thanh và âm tính hoá HBV-DNA giữa 2 nhóm Nhóm Chỉ số nghiên cứu 3 tháng 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng n 0 0 1 1 1 Chuyển đổi huyết thanh % 0,0% 0,0% 2,4% 2,4% 2,4% n 0 0 0 0 0 Mất HBV-DNA % 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% II n 0 0 0 0 0 Tái phát % 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% n 1 1 1 Tổng % 2,4% 2,4% 2,4% p < 0,01 < 0,001 < 0,001 60% Nhãm I Nhãm II 50% 48.5% 48.5% 40% Tû lÖ chuyÓn ®¶o HT 30% 30% 20% 10% 6% 2.4% 2.4% 2.4% 3% 0 0 0% 3 th¸ng 6 th¸ng 12 th¸ng 18 th¸ng 24 th¸ng Thêi ®iÓm nghiªn cøu Biểu đồ 1. So sánh sự chuyển đổi huyết thanh và mất HBV-DNA giữa 2 nhóm Qua biểu đồ 1 chúng tôi nhận thấy Zeffix Bảng 4. Kết quả theo dõi tác dụng phụ làm giảm men gan nhanh trong năm đầu của thuốc tiên, còn sự ức chế virut thường xảy ra Chỉ số nghiên cứu n (%) muộn hơn vào năm thứ 2 (12-18 tháng) Sốt 2 (6%) Chúng tôi cũng nhận thấy rằng tại thời Nôn và buồn nôn 5 (15,1%) điểm 24 tháng (sau 2 năm điều trị) ở nhóm Đau bụng, ỉa chảy 0 nghiên cứu số trường hợp có chuyển đảo huyết thanh và hoạt độ men trở về bình Đau đầu 12 (36,3%) thường là 16 trường hợp chiếm tỷ lệ 48,5%. Sẩn ngứa 1 (3,3%) 4. Tác dụng phụ Rụng tóc 0 Kết quả theo dõi tác dụng phụ của thuốc Co thắt phế quản 0 được trình bày trong bảng 4. Tăng bạch cầu ái toan 0 80
  6. TCNCYH 26 (6) - 2003 Chúng tôi nhận thấy các tác dụng phụ giảm HBV-DNA, 72% có men gan trở về thường xảy ra trong 3 tháng đầu và biểu bình thường và phản ứng chuyển huyết hiện thường nhẹ, qua khỏi nhanh không phải thanh [HbeAg (-) và anti-Hbe (+)] đạt 16%. can thiệp điều trị Thêm vào đó 56% bệnh nhân có cải thiện về IV. BÀN LUẬN hình ảnh mô học và làm giảm quá trình xơ Trở lại nghiên cứu của chúng tôi, 33 gan. Sau 2 năm điều trị, 52% số bệnh nhân trường hợp viêm gan B mạn tính đã được có HBV-DNA (-) và phản ứng chuyển huyết điều trị bằng Zeffix với liều 100mg mỗi ngày, thanh tăng lên 27%. chúng tôi nhận thấy: quá trình hoại tử tế bào Một nghiên cứu tương tự được tiến hành gan giảm nhanh trong năm đầu tiên (57,6%) ở Hoa Kỳ cũng đã thu được một kết quả (xem bảng 2). Kéo dài liệu trình điều trị lên tương tự như kết quả ở châu Á. Trong 24 tháng tỷ lệ số trường hợp có men gan trở nghiên cứu các tác giả sử dụng Lamivudine về bình thường chỉ tăng lên rất ít (từ 57,6% liều 100mg mỗi ngày, trong vòng 1 năm đã sau 1 năm tới 66,6% sau 2 năm). Những tạo phản ứng chuyển huyết thanh 17% và tỷ hiệu quả này là rõ rệt khi so sánh với nhóm lệ mất HBeAg là 32%. Thêm vào đó chứng (bảng 3). Chúng tôi thấy có 3 trường Lamivudine làm cải thiện mô học của gan tới hợp tái phát trở lại sau khi men gan đã trở 50% số trường hợp. Theo dõi thêm 4 tháng về bình thường và có chuyển đảo huyết sau 52 tuần điều trị, 80% số bệnh nhân có thanh. Bởi vậy, tại thời điểm kết thúc nghiên HBeAg (-) tiếp tục âm tính (20% quay trở lại cứu, kết quả của chúng tôi thu được là dương tính). Tỷ lệ mất HBeAg và tỷ lệ 66,6% số trường hợp men gan trở về bình chuyển huyết thanh ở châu Á và châu Mỹ thường và 48,5% số trường hợp có sự đều tương tự như nhau và tương tự với chuyển đảo huyết thanh. Nhưng số khỏi nghiên cứu điều trị bằng Interferon [2]. bệnh thực thụ (men gan trở về bình thường Tuy nhiên người ta thấy chỉ định dùng và có chuyển đảo huyết thanh) là 15 trường Lamivudine rộng rãi hơn, ít phụ thuộc vào hợp (chiếm 45,4%). Tỷ lệ khỏi bệnh của các đặc điểm bệnh nhân và giai đoạn tiến chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả trên triển của bệnh. thế giới đã nghiên cứu trước đây. Một điểm ưu việt nữa của Lamivudine là Trên lâm sàng Tyrrell D.L.J và cộng sự có tác dụng đối với những trường hợp viêm [10] nhận thấy với liệu pháp điều trị 4 tuần, gan B mạn tính thể đột biến trước gen Lamivudine làm giảm nhanh số lượng HBV- (precore). Những nghiên cứu trước đây [2] DNA trong huyết thanh nhưng lại trở về bình [8] cho thấy khi bệnh nhân nhiễm HBV có thường sau khi ngừng thuốc. Số nghiên cứu đột biến trước gen [HBeAg (-) và HBV-DNA khác [4] [7] cũng cho thấy với liều dùng 100- (+)] thì đáp ứng của Interferon là rất ít. Trong 300mg cho một ngày, 100% bệnh nhân có khi đó một nghiên cứu điều trị thể bệnh này HBV-DNA (-) sau vài tuần điều trị và với thời bằng Lamivudine (có nhóm chứng với gian điều trị từ 3-6 tháng, thuốc không ghi phương pháp mù kép so sánh), các tác giả nhận có độc tính. Tuy nhiên HBV-DNA xuất nhận thấy sau 24 tuần có tới 63% số trường hiện trở lại sau khi ngừng thuốc, chỉ có hợp có HBV-DNA (-) và men gan trở về bình khoảng 5-12% đạt được HbeAg (-) và HBV- thường trong khi ở nhóm chứng tỷ lệ này chỉ DNA (-) kéo dài. Sau đó, khi theo dõi bệnh là 6%. Sau 52 tuần có tới 88% số trường nhân dùng Lamivudine kéo dài 18 tháng, hợp trong nhóm nghiên cứu có cải thiện 38% số bệnh nhân mất HBeAg và 21% có phản ứng viêm hoại tử trên mô học. Các tác anti-HBe (+). Trong một nghiên cứu khoa giả cho rằng: càng kéo dài Lamivudine có học khác ở Trung Quốc [6], sau 1 năm điều thể tới 4 năm tỷ lệ khỏi bệnh càng cao trị bằng Lamivudine với liều 100mg/ngày, nhưng có nguy cơ kháng thuốc xảy ra (biến các tác giả nhận thấy 98% số trường hợp có chủng YMDD). 81
  7. TCNCYH 26 (6) - 2003 Liaw Y.F. và cộng sự trong năm 2000 đã Cũng các tác giả Liaw Y.F. và cộng sự [7] nghiên cứu trên 731 người viêm gan B mạn nhận thấy khi kéo dài liệu trình điều trị được điều trị Lamivudine trong 1 năm nhận Lamivudine, tỷ lệ chuyển huyết thanh HBeAg thấy tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg là gia tăng theo thời gian: 17% sau 1 năm, 16 - 18% cao hơn nhóm chứng chỉ có 4 - 6% 27% sau 2 năm, 33% sau 3 năm và 47% sau [7]. Các tác giả cũng nhận thấy trên tất cả 4 năm. Phân tích mối tương quan giữa sự các mẫu sinh thiết gan sau 1 năm điều trị: 46 chuyển huyết thanh HBeAg với mức tăng - 56% số trường hợp ở nhóm nghiên cứu có hoạt độ men gan, các tác giả còn nhận thấy cải thiện mô học so với 23 - 25% nhóm hoạt độ men gan càng cao thì tỷ lệ chuyển chứng [8]. huyết thanh HBeAg càng lớn [7]. Tỷ lệ chuyển huyết thanh HBeAg Giá trị ALT trước điều trị Lamivudine 1 năm Lamivudine 2 năm ≤ 1 lần 0/29 2/29 (7%) 1 - 2 lần 1/24 (4%) 4/24 (17%) 2 - 5lần 7/30 (23%) 11/30 (37%) > 5 lần 8/10 (80%) 8/10 (80%) Cộng 16/93 (37%) 25/93 (27%) Cao Văn Viên [3] cũng có nhận xét tương phát. Còn lại 18 trường hợp (54,5%), trong tự. Giải thích những trường hợp tái phát và đó 3 trường hợp tái phát ngay trong khi đang không khỏi (trong nghiên cứu của chúng tôi, điều trị, 8 trường hợp chỉ khỏi một phần số này chiếm tỷ lệ 30,3%) người ta cho rằng (hoặc chuyển đổi huyết thanh, hoặc men HBV đã kháng thuốc do sự đột biến YMDD gan trở về bình thường), 11 trường hợp này [2]. Tỷ lệ của chúng tôi (30,3%) cũng tương nên tiếp tục điều trị Lamivudine thêm 2-3 đồng với tỷ lệ của Sung T.J.Y. (Hồng Công) năm nữa [4] để tăng tỷ lệ khỏi bệnh hoặc có tỷ lệ đột biến YMDD sau 1 năm điều trị thể phối hợp với Adefovir (thuốc chống Lamivudine là 16-32% và đạt tới 69% sau 5 kháng). Còn 7 trường hợp không có thay đổi năm [9]. Để đối phó với tình trạng này, có thể ngừng Lamivudine thay bằng IFN-α Adefovir phối hợp với Lamivudine tỏ ra có (Peg-Intron A) hoặc các thuốc mới (thuộc hiệu quả [9]. dòng nucleotid) như Adefovir, Famciclovir, Nhưng bao giờ ngừng Lamivudine? Đây Entecavir, Clevudin, FTC... những thuốc là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Theo đang trong giai đoạn nghiên cứu ở phòng thí Chutima Pramolsimsup [5] sau 12 tháng điều nghiệm nhưng có nhiều hứa hẹn trong trị và tối thiểu 2 tháng sau chuyển huyết tương lai [4]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng thanh HBeAg hoặc sau 2 lần chuyển huyết cho thấy sự cải thiện quá trình viêm hoại tử thanh HBeAg cách nhau 3-6 tháng có thể và chuyển đổi huyết thanh thường xẩy ra ngừng điều trị Lamivudine. Nhưng đối với trước 18 tháng của liệu trình điều trị. Bởi vậy viêm gan B mạn tính mà HBeAg (-) thì tác 18 tháng theo chúng tôi là thời điểm ngừng giả không đưa ra được nên ngừng lúc nào. Lamivudine nếu không thấy có dấu hiệu cải Các tác giả khác [4] thấy rằng Lamivudine thiện nào. sử dụng kéo dài (3 - 5 năm) làm tăng tỷ lệ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khỏi bệnh không chỉ đối với bệnh nhân chứng minh rằng, Zeffix là thuốc ít có tác không đột biến YMDD mà còn đối với cả dụng phụ. Tỷ lệ tác dụng phụ gặp ở 33 bệnh những trường hợp có đột biến YMDD. nhân của chúng tôi điều trị đủ 24 tháng Trở lại nghiên cứu của chúng tôi, sau 2 Zeffix là rất thấp: đau đầu (36,3%), nôn và năm điều trị Lamivudine, 15 trường hợp buồn nôn (15,1%), sốt (6%), sẩn ngứa được xem là khỏi (45,5%) số trường hợp (3,3%). Tỷ lệ này không có gì khác biệt so này cần tiếp tục theo dõi để tìm hiểu tỷ lệ tái 82
  8. TCNCYH 26 (6) - 2003 với nhóm chứng. Tỷ lệ của chúng tôi thấp 4. Asia Pacific Hepatitis B Academy hơn nghiên cứu của Lai C.L. và cộng sự [6]. (2003). Section 4: Effective antiviral therapy V. KẾT LUẬN for hepatitis B and managing breakthrough cases. Seoul (Korea), Dec 2003, p. 27. Điều trị viêm gan B mạn tính bằng Zeffix 100mg/ngày trong 2 năm, nhận thấy: 5. Chutima Pramosinsup (2002). Management of viral hepatitis B. Journal of - Tỷ lệ men gan trở về bình thường là Gastroenterology and hepatology, 17 (supp.) 66,6% (22/33) S125 - S145. - Tỷ lệ chuyển huyết thanh HBeAg là 6. Lai C.L., Chieu R.N., Leung N. (1998). 48,5% (16/33) One year trial of lamivudine for chronic - Tỷ lệ vừa men gan trở về bình thường hepatitis B. N. Engl. J. of Med. (July 9) 339: vừa có chuyển huyết thanh HBeAg: 45,5% p61-68. (15/33) 7. Liaw Y.F., Leung N.W., Chang T.T. et - Tỷ lệ không thay đổi cả 2: 30,3% al (2000). Effects of extended lamivudine (10/33), trong đó 9% (3/33) là tái phát trong therapy in Asian patients with chronic quá trình điều trị Lamivudine. hepatitis B. Asia hepatitis lamivudine study - Tỷ lệ thay đổi 1 phần: 24,2% (8/33) group. Gastroenterology, Jul.; 119 (1): 172- 80. - Tác dụng phụ gặp ít ngoại trừ đau đầu 8. Perrillo R.P., Lai C.L., Liaw Y.F. (36,3%). Tuy nhiên các tác dụng phụ này (2002). Predictors of HBeAg loss after thường nhẹ, diễn biễn nhanh và không phải lamivudine treatment for chronic hepatitis B. can thiệp bằng điều trị. Hepatology, 36: 186-94. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Sung T.J.Y (2003). Adefovir and 1. Lê Đăng Hà và cs (1998). Nghiên cứu lamivudine combination therapy in bệnh cảnh lâm sàng và diễn biến các marker lamivudine resistant patients. GSK satellite của HBV ở bệnh nhân viêm gan cấp tính. Đề symposium abstracts. Singapore, Sept. tài NCKH cấp Nhà nước. 2003, 29. 2. Trần Thiệu Tuấn Huy, Đinh Dạ Lý 10. Tyrell D.L.J., Mitchell M.C., Demane Hương (2000). Viêm gan siêu vi B từ cấu R.A. et al (1993). Phase II trial of lamivudine trúc đến điều trị. NXB Đà Nẵng. for chronic hepatitis B. Hepatology (supp. 3. Cao Văn Viên (2002). Một số nhận xét 18): 112A. ban đầu qua 24 trường hợp viêm gan B mãn tính được điều trị bằng Zeffix. Hội thảo quốc gia bệnh gan mật, Hà Nội 19 - 20/9. Summary EFFECTS OF ZEFFIX (LAMIVUDINE) IN TREATMENT OF CHRONIC HEPATITIS B Based on the results of 33 cases with chronic hepatitis B who were treated with Zeffix (Lamivudine) 100mg (1 tablet) per day in 2 years continuously, the researcher showed that: the rate of patients who have normalized liver enzym (AST and ALT) was 66.6%, seroconversion of HBeAg and negatized HBV-DNA was 48.5%. The rate of recovered patients (both normalized liver enzym and seroconversion of HBeAg or negatized HBV-DNA) was 45.5%. The rate of recurrent patients was 9%. The side effects of Zeffix is minor (fever, nauseau, vomit, scar,...) and very slight. The treatment of these side effects was no needs. 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2