Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI BUPIVACAINE<br />
PHỐI HỢP MORPHINE TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI<br />
Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Hữu Cầu**, Nguyễn Phục Nguyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả vô cảm, giảm đau sau mổ, tác dụng phụ của phương pháp gây tê<br />
tủy sống với 10 mg Bupivacaine 0,5% phối hợp 100 µg Morphine trong phẫu thuật nội soi khớp gối.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 90<br />
bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối với gây tê tủy sống. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm:<br />
nhóm 1 dùng Bupivacaine 0,5% 10 mg, nhóm 2 dùng Bupivacaine 0,5% 10 mg phối hợp Fentanyl 20 µg, nhóm<br />
3 dùng Bupivacaine 0,5% 10 mg phối hợp Morphine 100 µg. Hiệu quả vô cảm, thời gian giảm đau sau mổ, tổng<br />
lượng thuốc giảm đau cần sử dụng, tác dụng phụ của từng bệnh nhân được đánh giá trong mổ và 24 giờ đầu<br />
sau mổ.<br />
Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều đạt vô cảm tốt trong mổ. Không có sự khác biệt đáng kể về tuổi, giới tính,<br />
cân nặng, chiều cao, ASA giữa 3 nhóm. Thời gian giảm đau khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, nhóm<br />
3: 812,03 ± 134,01phút, nhóm 2: 284,43 ± 38,34 phút, nhóm 1: 229,13 ± 49,96 phút. Điểm đau khi nghỉ và khi<br />
vận động tại các thời điểm 2, 4, 6, 12 giờ sau mổ ở nhóm 3 thấp hơn đáng kể so với nhóm 1. Điểm đau ở thời<br />
điểm 18 và 24 giờ sau mổ tương tự nhau giữa 3 nhóm. Tổng lượng thuốc giảm đau 24 giờ sau mổ nhóm 3 giảm<br />
đáng kể so với nhóm 1 và nhóm 2. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tác dụng phụ giữa 3 nhóm.<br />
Kết luận: So với gây tê tủy sống sử dụng Bupivacaine 0,5% đơn thuần hay với Fentanyl, sự phối hợp<br />
Bupivacaine 0,5% 10 mg và Morphine 100 µg trong phẫu thuật nội soi khớp gối là an toàn và kéo dài thời gian<br />
giảm đau sau mổ, giảm tổng lượng thuốc giảm đau trong 24 giờ đầu sau mổ mà không tăng tác dụng phụ.<br />
Từ khóa: Morphine, Fentanyl, gây tê tủy sống, Morphine tê tủy sống, giảm đau sau mổ, phẫu thuật nội soi<br />
khớp gối.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING EFFICACY OF SPINAL ANESTHESIA USING BUPIVACAINE AND MORPHINE IN<br />
ARTHROSCOPIC KNEE JOINT SURGERY<br />
Nguyen Van Chung, Nguyen Huu Cau, Nguyen Phuc Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 354 - 361<br />
Purpose: To evaluate the efficacy of spinal anesthesia, postoperative analgesia, side effects of the spinal<br />
anesthesia using 10 mg Bupivacaine 0.5% and 100 µg Morphine in arthroscopic knee joint surgery.<br />
Methods: We performed a prospective, randomized, controlled study in 90 patients undergoing arthroscopic<br />
knee joint surgeries under spinal anesthesia. Patients were randomly allocated to three groups: group 1: received<br />
Bupivacaine 0.5% 10 mg, group 2: received Bupivacaine 0.5% 10 mg combined Fentanyl 20 µg , group 3:<br />
received Bupivacaine 0.5% 10 mg combined Morphine 100 µg. The efficacy of spinal anesthesia, duration of<br />
postoperative analgesia, total analgesic requirements, side effects of each patients were recorded during operation<br />
and within the first 24 hours postoperation.<br />
Results: All of patients got adequate anesthesia for surgery. There were no significant differences in age, sex,<br />
weight, height, ASA between three groups. The duration of completed analgesia was statistically different<br />
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, ** Bệnh Viện quận Thủ Đức TP HCM<br />
Địa chỉ liên hệ : BS Nguyễn Phục Nguyên ĐT: 0935138183<br />
Email: nguyencd1983@yahoo.com<br />
<br />
354<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
between 3 groups: Group 3 : 812.03 ± 134.01 minutes, Group 2: 284.43 ± 38.34 minutes, Group 1: 229.13 ±<br />
49.96 minutes. Pain scores at rest and at movement at 2, 4, 6, 12h postoperation in group 3 were significantly<br />
lower than that in group 1. Pain scores at 18, 24h postoperation were similar between 3 groups. Total analgesic<br />
requirements in the first 24 hours postoperation in group 3 were significantly lower than that in group 1 and<br />
group 2. There were no statistically significant differences in side effects betweeen 3 groups.<br />
Conclusion: Comparing with spinal anesthesia using Bupivacaine 0.5% alone or with Fentanyl, the<br />
combination of Bupivacaine 0.5% 10 mg and Morphine 100 µg for arthroscopic knee joint surgery was safe,<br />
prolonged duration of postoperative analgesia and reduced the total analgesic requirements in the first 24 hours<br />
postoperation without increasing side effects.<br />
Key words: Morphine, Fentanyl, spinal anesthesia, intrathecal Morphine, postoperative analgesia,<br />
arthroscopic knee joint surgery.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sự ra đời của lĩnh vực nội soi được ghi nhận<br />
từ giữa thế kỷ XIX và ngày càng phát triển mạnh<br />
ở tất cả các chuyên ngành ngoại khoa. Trong<br />
ngành chấn thương chỉnh hình, kể từ khi Tagaki<br />
và Watanabe lần đầu tiên quan sát khớp gối<br />
bằng dụng cụ soi bàng quang năm 1918 – 1920,<br />
đến nay phẫu thuật nội soi khớp gối đã tiến bộ<br />
rất nhanh và phát triển lớn mạnh. Kết quả cuối<br />
cùng việc điều trị bệnh không chỉ dừng lại ở<br />
thành công của cuộc mổ mà còn là cả một quá<br />
trình nổ lực tập phục hồi chức năng sau mổ.<br />
Đau là một vấn đề làm bệnh nhân (BN) lo<br />
lắng. Đau gây ra nhiều ảnh hưởng lên các cơ<br />
quan, lên sự hồi phục sức khỏe và tâm lý BN. Do<br />
vậy, kiểm soát đau sau mổ được các bác sỹ gây<br />
mê hồi sức và bác sỹ phẫu thuật quan tâm. Việc<br />
giảm đau tốt giúp BN được nâng đỡ về thể chất<br />
lẫn tinh thần, lấy lại cân bằng tâm sinh lý, tham<br />
gia tập vật lý trị liệu sớm sau mổ, giảm thời gian<br />
nằm viện…<br />
Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm<br />
được áp dụng phổ biến trong phẫu thuật nội soi<br />
khớp gối vì kỹ thuật tiến hành tương đối dễ<br />
dàng, đảm bảo vô cảm tốt cho thao tác phẫu<br />
thuật, đồng thời BN còn tỉnh táo để trao đổi hợp<br />
tác với bác sỹ. Tuy nhiên, thời gian giảm đau sau<br />
mổ của thuốc tê tủy sống ngắn, nên phải dùng<br />
thêm một lượng lớn thuốc giảm đau toàn thân<br />
sau mổ.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Sự kết hợp thuốc tê và opioid làm tăng tác<br />
dụng giảm đau, kéo dài thời gian giảm đau sau<br />
mổ và giảm được liều, giảm tác dụng phụ của<br />
mỗi thuốc.<br />
Morphine là thuốc ít tan trong mỡ, ít gắn<br />
protein, nên khi tiêm vào tủy sống sẽ chậm thải<br />
trừ và có tác dụng giảm đau kéo dài.<br />
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về<br />
kết hợp một liều nhỏ Morphine và Bupivacaine<br />
khi gây tê tủy sống để có thể kéo dài thời gian<br />
giảm đau sau mổ. Ở Việt Nam, các nghiên cứu<br />
về sử dụng Morphine tiêm tủy sống để giảm<br />
đau sau mổ là chưa nhiều, và chưa có nghiên<br />
cứu nào trong phẫu thuật nội soi khớp gối.<br />
Đồng thời, hiện nay với sự có mặt của<br />
Morphine không có chất bảo quản (Opiphin),<br />
thuốc có thể dùng được qua đường tủy sống,<br />
điều này đảm bảo an toàn cho chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu với các mục tiêu đánh giá hiệu<br />
quả của gây tê tủy sống với Bupivacaine phối<br />
hợp Morphine trong phẫu thuật nội soi khớp<br />
gối về các vấn đề sau:<br />
Hiệu quả vô cảm trong mổ.<br />
Thời gian giảm đau và mức độ giảm đau sau<br />
mổ khi nghỉ, khi vận động.<br />
Tác dụng phụ và biến chứng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu<br />
nhiên có nhóm chứng.<br />
<br />
355<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 90 bệnh<br />
nhân nhập viện để phẫu thuật nội soi khớp gối<br />
tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm:<br />
Nhóm 1: Gây tê tủy sống với Bupivacaine<br />
0,5% 10 mg.<br />
Nhóm 2: Gây tê tủy sống với Bupivacaine<br />
0,5% 10 mg phối hợp Fentanyl 20 μg.<br />
Nhóm 3: Gây tê tủy sống với Bupivacaine<br />
0,5% 10 mg phối hợp Morphine 100 μg.<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
ASA I, II<br />
Tuổi 18-60<br />
Phẫu thuật chương trình nội soi khớp gối.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không giao tiếp được.<br />
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy<br />
sống.<br />
<br />
Phương Pháp tiến hành<br />
Thăm khám tiền mê, kiểm tra các xét nghiệm<br />
tiền thường qui trước mổ.<br />
Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên<br />
cứu.<br />
Giải thích cho BN về các phương pháp tê tủy<br />
sống<br />
Áp dụng kỹ thuật chọn ngẫu nhiên theo<br />
kiểu bốc thăm.<br />
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên<br />
bằng kim 18G hay 20G, truyền dung dịch<br />
Lactate Ringer hay Natri Cloride 0,9% 10 ml/kg<br />
trước khi vào phòng mổ.<br />
Đặt các điện cực theo dõi ECG, đo huyết áp,<br />
SpO2 trước khi gây tê.<br />
<br />
356<br />
<br />
Thở oxy qua cannula mũi 2-3 l/phút.<br />
Đặt BN tư thế nằm nghiêng bên chân cần<br />
mổ, mốc chọc dò là khoảng liên đốt L3-4.<br />
Chọc dò tủy sống với kim tê tủy sống 27G.<br />
Thuốc bơm vào tủy sống theo kết quả bóc<br />
thăm trên phiếu.<br />
<br />
Theo dõi BN<br />
Theo dõi trong mổ<br />
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp,<br />
nhịp thở, SpO2 trước gây tê và sau gây tê ở phút<br />
thứ 1, 3, 5, 7, 10, 15, 20, 30, 60 và khi kết thúc<br />
phẫu thuật.<br />
Ghi nhận thời gian từ khi bơm thuốc tê đến<br />
khi BN có cảm giác tê, thời gian từ khi bơm<br />
thuốc tê đến khi ức chế được cảm giác đến<br />
khoanh tủy D10.<br />
Đánh giá mức độ liệt vận động theo thang<br />
điểm Bromage Scale.<br />
Đánh giá kết quả gây tê.<br />
Đánh giá các tác dụng phụ như: lạnh run, bí<br />
tiểu, nhức đầu, đau lưng, buồn nôn, ngứa.<br />
Theo dõi sau mổ<br />
Ghi nhận thời gian tê<br />
Ghi nhận thời điểm BN bắt đầu có nhu cầu<br />
dùng thuốc giảm đau, tổng lượng thuốc<br />
paracetamol, non steroid, morphine đã dùng<br />
trong 24 giờ sau mổ.<br />
Ghi nhận thời gian phục hồi vận động.<br />
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2,<br />
mức độ an thần, đánh giá mức độ đau khi nghỉ<br />
và khi vận động, các tác dụng phụ như: buồn<br />
nôn, nôn, ngứa, bí tiểu, lạnh run, nhức đầu, đau<br />
lưng tại các thời điểm 0 – 1 – 2 – 4 – 6 – 12 – 18 –<br />
24 giờ sau phẫu thuật. Ngoài các thời điểm trên,<br />
bất kỳ khi nào BN có diễn tiến bất thường đều<br />
được ghi nhận và xử trí.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm chung<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br />
NHÓM 1<br />
<br />
NHÓM 2<br />
<br />
NHÓM 3<br />
<br />
TỔNG CỘNG<br />
<br />
Giới (%)<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM<br />
Nữ<br />
<br />
18(60,0)<br />
<br />
14(46,7)<br />
<br />
10(33,3)<br />
<br />
42(46,7)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
12(40,0)<br />
<br />
16(53,3)<br />
<br />
20(20,0)<br />
<br />
48(53,3)<br />
<br />
Chiều cao<br />
(%)<br />
<br />
< 150 cm<br />
<br />
6(20,0)<br />
<br />
5(16,7)<br />
<br />
1(3,3)<br />
<br />
12(13,3)<br />
<br />
150 ->159 cm<br />
<br />
7(23,3)<br />
<br />
7(23,3)<br />
<br />
8(26,7)<br />
<br />
22(24,4)<br />
<br />
ASA<br />
<br />
≥160 cm<br />
<br />
17(56,7)<br />
<br />
18(60,0)<br />
<br />
21(70,0)<br />
<br />
56(62,2)<br />
<br />
I (%)<br />
<br />
17 (56,7)<br />
<br />
14 (46,7)<br />
<br />
21 (70,0)<br />
<br />
52 (58,8)<br />
<br />
13 (43,3)<br />
<br />
16 (53,3)<br />
<br />
9 (30,0)<br />
<br />
38 (42,2)<br />
<br />
Tuổi ( năm)<br />
<br />
II (%)<br />
<br />
45,87 ± 16,28<br />
<br />
49,57 ± 16,44<br />
<br />
41,10 ± 15,53<br />
<br />
45,51± 16,28<br />
<br />
Cân nặng (kg)<br />
<br />
60,70 ± 10,96<br />
<br />
61,83 ± 10,70<br />
<br />
64,17 ± 10,41<br />
<br />
62,23 ± 10,67<br />
<br />
Thời gian từ lúc tiêm thuốc đến lúc phẫu<br />
thuật ( phút)<br />
<br />
22,00 ± 5,37<br />
<br />
20,50 ± 7,69<br />
<br />
18,87 ± 5,43<br />
<br />
20,46 ± 6,32<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật ( phút)<br />
<br />
61,03±26,23<br />
<br />
62,17±23,70<br />
<br />
61,57±18,95<br />
<br />
61,59 ± 22,90<br />
<br />
Không có sự khác biệt về giới, tuổi, cân<br />
nặng, chiều cao, phân loại ASA, thời gian tiêm<br />
thuốc đến lúc phẫu thuật, thời gian phẫu thuật<br />
giữa 3 nhóm ( p > 0,05 ).<br />
<br />
Đặc điểm gây tê<br />
Bảng 2: Thời gian ức chế cảm giác, vận động giữa 3<br />
nhóm<br />
Thời gian ( T)<br />
NHÓM 1<br />
T từ lúc gây tê đến lúc 30,17 ±<br />
có cảm giác tê (giây)<br />
14,59<br />
T từ lúc gây tê đến lúc 9,40 ± 3,29<br />
đạt mức ức chế D 10<br />
(giây)<br />
T tê (phút)<br />
238,50 ±<br />
60,52<br />
T liệt vận động (phút) 210,13 ±<br />
61,26<br />
<br />
NHÓM 2 NHÓM 3<br />
34,10 ±<br />
24,50<br />
20,35<br />
±11,09<br />
8,83 ± 2,78 7,63 ± 2,88<br />
<br />
319,63 ±<br />
56,44*<br />
205,60 ±<br />
48,25<br />
<br />
303,87 ±<br />
49,80*<br />
197,5 ±<br />
43,22<br />
<br />
*: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) so với<br />
nhóm 1. Có sự khác biệt về thời gian tê giữa 3 nhóm (p <<br />
0,05).<br />
<br />
Bảng 3: Độ liệt trong nhóm nghiên cứu.<br />
Độ liệt<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm III<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Độ 0 (%)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
Độ 1(%)<br />
<br />
1(3,3)<br />
<br />
1 (3,3)<br />
<br />
3(10,0)<br />
<br />
5(5,6)<br />
<br />
Độ 2(%)<br />
<br />
23(76,7)<br />
<br />
22(73,3)<br />
<br />
21(70,0)<br />
<br />
66(73,3)<br />
<br />
Độ 3(%)<br />
<br />
6(20,0)<br />
<br />
7(23,3)<br />
<br />
6(20,0)<br />
<br />
19(21,1)<br />
<br />
Đa số BN liệt độ 2 với tỷ lệ 73,3%. Không có<br />
sự khác biệt về độ liệt giữa 3 nhóm (p > 0,05).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Hiệu quả giảm đau 24 giờ đầu sau mổ<br />
Bảng 4: Thời gian giảm đau sau mổ<br />
Thời gian ( T)<br />
NHÓM 1<br />
T từ lúc tiêm thuốc tê 229,13 ±<br />
đến lúc có BN cảm<br />
49,96<br />
giác đau (phú )<br />
T từ lúc gây tê đến lúc 258,50 ±<br />
BN dùng thuốc giảm<br />
55,48<br />
đau (phút)<br />
<br />
NHÓM 2<br />
284,43 ±<br />
38,34*<br />
<br />
NHÓM 3<br />
812,03 ±<br />
134,01*†<br />
<br />
315,73 ±<br />
39,49*<br />
<br />
848,37 ±<br />
133,00*†<br />
<br />
(*): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) so với<br />
nhóm 1. (†): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05) so<br />
với nhóm 2.<br />
<br />
Có sự khác biệt về thời gian từ lúc tiêm<br />
thuốc tê đến lúc BN có cảm giác đau, và dùng<br />
thuốc giảm đau sau mổ giữa 3 nhóm ( p < 0,05).<br />
Bảng 5: Điểm đau khi nghỉ tại các thời điểm 24 giờ<br />
đầu sau mổ<br />
Thời<br />
điểm<br />
Ts0<br />
Ts1<br />
Ts2<br />
Ts4<br />
Ts6<br />
Ts12<br />
Ts18<br />
Ts24<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm III<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,17 ± 0,63<br />
0,75 ± 1,17<br />
2,75 ±1,52<br />
3,50 ± 1,25<br />
3,25 ± 1,17<br />
3,50 ± 1,25<br />
3,17 ± 1,12<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,17 ± 0,63*<br />
1,83 ± 1,73*<br />
2,92 ±1,33<br />
3,42 ± 1,39<br />
3,17 ± 1,12<br />
3,17 ± 1,12<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0*<br />
0,0 ± 0,0*†<br />
0,0 ± 0,0*†<br />
2,17 ± 1,83*†<br />
3,33 ± 1,37<br />
3,08 ± 1,08<br />
<br />
Có sự khác biệt điểm đau khi nghỉ tại thời<br />
điểm 2, 4, 6, 12 giờ sau mổ ở nhóm 3 so với<br />
nhóm 1 ( p < 0,05) và ở thời điểm 4, 6, 12 giờ sau<br />
mổ ở nhóm 3 so với nhóm 2 ( p < 0,05).<br />
<br />
357<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6: Điểm đau khi vận động tại các thời điểm 24<br />
giờ đầu sau mổ<br />
Thời<br />
điểm<br />
Ts0<br />
Ts1<br />
Ts2<br />
Ts4<br />
Ts6<br />
Ts12<br />
Ts18<br />
Ts24<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm II<br />
<br />
Nhóm III<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,33 ± 1,27<br />
1,83 ± 1,85<br />
4,50 ± 1,02<br />
4,83 ± 0,63<br />
4,92 ± 0,80<br />
5,17 ± 0,91<br />
5,08 ± 0,46<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,92 ± 1,67*<br />
3,33 ± 2,11*<br />
4,75 ± 1,37<br />
4,83 ± 0,91<br />
5,08 ± 0,80<br />
5,17 ± 0,63<br />
<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0<br />
0,0 ± 0,0*<br />
0,0 ± 0,0*†<br />
0,0 ± 0,0*†<br />
3,17 ± 2,17*†<br />
4,75 ± 0,76<br />
4,92 ± 0,46<br />
<br />
Có sự khác biệt điểm đau khi vận động tại<br />
thời điểm 2, 4, 6, 12 giờ sau mổ ở nhóm 3 so với<br />
nhóm 1 (p < 0,05) và ở thời điểm 4, 6, 12 giờ sau<br />
mổ ở nhóm 3 so với nhóm 2 (p < 0,05).<br />
Bảng 7: Lượng thuốc giảm đau trung bình dùng<br />
trong 24 giờ đầu sau mổ:<br />
Thuốc giảm đau NHÓM 1<br />
NHÓM 2<br />
NHÓM 3<br />
Paracetamol<br />
4,37 ± 0,49 4,27 ± 0,52 2,60 ± 0,56*†<br />
( mg )<br />
Ketocin ( mg )<br />
128,00 ±<br />
121,00 ±<br />
77,00 ±<br />
13,49<br />
9,59<br />
15,12*†<br />
Morphine ( mg ) 0,17 ± 0,91 0,67 ± 2,17<br />
0,0<br />
<br />
Lượng Ketocin và Paracetamol dùng ở<br />
nhóm 3 thấp hơn nhóm 1 và nhóm 2 có ý nghĩa<br />
thống kê (p< 0,05).<br />
<br />
Tác dụng phụ<br />
Bảng 8: Tác dụng phụ<br />
Tác dụng<br />
phụ<br />
Tụt huyết<br />
áp(%)<br />
Mạch<br />
chậm(%)<br />
Ngứa(%)<br />
Buồn nôn,<br />
nôn(%)<br />
Lạnh run(%)<br />
Bí tiểu(%)<br />
Nhức<br />
đầu(%)<br />
Suy hô<br />
hấp(%)<br />
Đau lưng(%)<br />
Khác(%)<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm I<br />
<br />
Nhóm III Tổng cộng<br />
<br />
1(3,3)<br />
<br />
2(6,7)<br />
<br />
1(3,3)<br />
<br />
4(4,4)<br />
<br />
3(10,0)<br />
<br />
2(6,7)<br />
<br />
2(6,7)<br />
<br />
7(7,8)<br />
<br />
0(0,0)<br />
3(10,0)<br />
<br />
5(16,7)<br />
5(16,7)<br />
<br />
6(20,0)<br />
6(20,0)<br />
<br />
11(12,2)<br />
14(15,6)<br />
<br />
5(16,7)<br />
1(3,3)<br />
1(3,3)<br />
<br />
4(13,3)<br />
2(6,7)<br />
1(3,3)<br />
<br />
4(13,3)<br />
6(20,0)<br />
2(6,7)<br />
<br />
13(14,4)<br />
9(10,0)<br />
4(4,4)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
0(0,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
0(0,0)<br />
<br />
Tác dụng phụ gặp nhiều nhất là buồn nôn<br />
và nôn (15,6%), kế tiếp là lạnh run (14,4%) và<br />
ngứa (12,2%). Không có BN nào trong nhóm<br />
<br />
358<br />
<br />
nghiên cứu bị suy hô hấp. Sự khác biệt về tác<br />
dụng không mong muốn giữa 3 nhóm không có<br />
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về đặc điểm vô cảm<br />
Về mặt lý thuyết, mức tê cần đạt được để mổ<br />
nội soi khớp gối là D12. Tuy nhiên, thực tế do có<br />
sự chồng chéo giữa 2 khoanh da lân cận nên để<br />
BN đạt được mức vô cảm cần thiết, chúng tôi<br />
chọn mức D10. Liều Bupivacine 0,5% chúng tôi<br />
lựa chọn sử dụng để đảm bảo mức tê cần thiết<br />
cho tất cả BN là 10 mg. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, 100% BN đạt được mức vô cảm D10<br />
nên không có BN nào đau trong lúc phẫu thuật.<br />
Thời gian từ lúc bơm thuốc tê đến lúc đạt mức<br />
vô cảm D10 là 8,62 ± 3,05 phút, thời gian ngắn<br />
nhất 2 phút, thời gian dài nhất 15 phút. Thời<br />
gian này còn thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ<br />
bơm thuốc, tư thế BN, thể tích thuốc tê...<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN<br />
liệt độ 2 (66%). Thời gian liệt vận động trung<br />
bình là 247,33 ± 65,48 phút, không có sự khác<br />
biệt về độ liệt cũng như thời gian liệt giữa 3<br />
nhóm. Thời gian tê trung bình nhóm 2 và nhóm<br />
3 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 1. Khi giảm<br />
liều thuốc tê thì mức độ liệt vận động và thời<br />
gian liệt giảm. Việc phối hợp thêm Fentanyl<br />
không làm thay đổi mức tê và mức độ liệt vận<br />
động, nhưng sẽ làm tăng mức ức chế cảm giác<br />
làm kéo dài thời gian giảm đau sau mổ(11).<br />
<br />
Về tác dụng giảm đau sau mổ<br />
Việc phối hợp Fentanyl và thuốc tê làm cải<br />
thiện chất lượng tê và kéo dài thời gian giảm<br />
đau sau mổ được chứng minh trong nhiều<br />
nghiên cứu. Ngoài Fentanyl, một loại Opioid<br />
tan trong mỡ đã được sử dụng khá phổ biến<br />
hiện nay thì Morphine với đặc tính của một<br />
Opioid tan trong nước có ưu điểm là kéo dài<br />
thời gian giảm đau sau mổ, giảm đau sau mổ<br />
hiệu quả cũng được ưa chuộng, tuy nhiên<br />
người ta vẫn còn e ngại về các tác dụng phụ<br />
của nó. Morphine liều cao dẫn đến tăng tỷ lệ<br />
các tác dụng không mong muốn bao gồm: an<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />