Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TAN BỌT CỦA SIMETHICONE<br />
TRONG CHUẨN BỊ NỘI SOI TIÊU HOÁ TRÊN<br />
Hoàng Long*, Nguyễn Thúy Oanh*, Quách Trọng Đức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Simethicon đã được sử dụng ở nhiều nước để chuẩn bị nội soi tiêu hoá trên nhờ thuốc giúp giảm ứ<br />
đọng bọt. Tuy nhiên cho đến hiện tại ở Việt Nam chưa có bệnh viện nào sử dụng thuốc để chuẩn bị nội soi tiêu<br />
hoá trên.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tan bọt của Simethicone trong nội soi tiêu hóa trên.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú<br />
có chỉ định nội soi tiêu hoá trên để chẩn đoán hoặc điều trị tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ<br />
Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi có nhóm đối chứng.<br />
Có 1052 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào hai nhóm: nhóm sử dụng Simethicon (n = 514) và nhóm sử dụng<br />
giả dược (sữa pha loãng).<br />
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức độ sạch bọt lý tưởng để khảo sát thực quản, phình vị, thân vị, hang vị và<br />
hành tá tràng ở nhóm sử dụng Simethicone cao hơn so với nhóm giả dược, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
(p< 0,00001).<br />
Kết luận: Chuẩn bị nội soi tiêu hoá trên bằng Simethicon là phương pháp an toàn, đơn giản, chuẩn bị<br />
nhanh, giúp cải thiện rõ rệt tình trạng bọt, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị nội soi tiêu hóa trên.<br />
Từ khóa: Simethicone, nội soi tiêu hóa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFECTIVENESS OF SIMETHICONE BY DIMINISHING THE PRESENCE OF BUBBLES IN UGI<br />
ENDOSCOPIC PREPARATION<br />
Hoang Long, Nguyen Thuy Oanh, Quach Trong Duc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 20 - 26<br />
Background: Simethicone has been used in many countries to improve endoscopic view in upper<br />
gastrointestinal endoscopy by diminishing the presence of bubbles. However, there have been no clinical trial in<br />
Viet Nam which mentioned about Simethicone as a drug for endoscopic preparation.<br />
Aim: To determine the effectiveness of simethicone by diminishing bubbles in upper gastrointestinal<br />
endoscopy.<br />
Patients and methods: This is a randomized controlled trial. We studied 1052 outpatients and inpatients<br />
receiving either Simethicone (n = 538) or placebo (n = 514) in University Medical Center of Ho Chi Minh city.<br />
Results: Bubbles are more diminishing in Simethicone group than placebo group (p < 0.00001).<br />
Conclusions: upper gastrointestinal endoscopic preparation with Simethicone is a safe and simple method<br />
which can improve upper gastrointestinal endoscopic visibility by diminishing the presence of bubbles.<br />
Keywords: Simethicone, gastrointestinal endoscopy.<br />
<br />
∗<br />
<br />
Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS TS. Nguyễn Thúy Oanh<br />
ĐT: 0903952441<br />
<br />
20<br />
<br />
Email:<br />
<br />
bsnguyenthuyoanh@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nội soi tiêu hóa trên cho đến hiện nay là<br />
một trong những phương pháp chẩn đoán có<br />
độ tin cậy cao nhất giúp phát hiện các bệnh lý<br />
của thực quản, dạ dày và tá tràng. Với ưu<br />
điểm vượt trội đó, nội soi ngày càng phát triển<br />
một cách nhanh chóng với mục tiêu hướng<br />
đến là phát hiện những tổn thương nhỏ hơn, ở<br />
giai đoạn sớm hơn có khả năng chữa lành<br />
hoàn toàn. Bên cạnh việc phát triển không<br />
ngừng các phương pháp kỹ thuật nội soi có<br />
tính năng ưu việt, việc nghiên cứu phương<br />
pháp chuẩn bị làm sạch đường tiêu hóa luôn<br />
đóng một vai trò thiết yếu để cuộc soi được<br />
tiến hành nhanh và không bỏ sót các tổn<br />
thương nhỏ ở thực quản, dạ dày, hành tá<br />
tràng. Bọt ở đường tiêu hóa trên là một trong<br />
những nguyên nhân chính làm trở ngại khi<br />
quan sát tổn thương nhỏ này ngay cả khi bệnh<br />
nhân đã tuân thủ việc nhịn ăn uống trước cuộc<br />
soi. Simethicone đã được sử dụng ở nhiều<br />
nước để chuẩn bị nội soi tiêu hóa trên. Tuy<br />
nhiên cho đến hiện tại ở Việt Nam chưa có<br />
bệnh viện nào ứng dụng phương pháp chuẩn<br />
bị nội soi này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
với mục tiêu đánh giá hiệu quả tan bọt của<br />
Simethicone (Air-X®) trong chuẩn bị nội soi<br />
tiêu hóa trên, nhằm hỗ trợ chẩn đoán và điều<br />
trị sớm, chính xác, hạn chế tối đa việc bỏ sót<br />
sang thương trong nội soi tiêu hóa trên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Tất cả những bệnh nhân ngoại trú được nội<br />
soi tiêu hóa trên để chẩn đoán hoặc điều trị tại<br />
bệnh viện Đại Học Y Dược.<br />
- Đã nhịn ăn uống trước khi nội soi 8 giờ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Uống sữa hoặc chất có màu trước khi nội<br />
soi 6-8 giờ.<br />
- Đang sử dụng thuốc Antacid.<br />
- Đang xuất huyết tiêu hoá trên.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Chụp thực quản hoặc dạ dày cản quang<br />
dưới 24 giờ.<br />
- Co thắt tâm vị.<br />
- Hẹp môn vị.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm<br />
sàng ngẫu nhiên mù đôi có nhóm đối chứng.<br />
Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào hai<br />
nhóm: nhóm sử dụng Simethicone (Air-X®) và<br />
nhóm sử dụng giả dược (sữa pha loãng).<br />
- Simethicone (Air-X®): được pha với liều<br />
1,2ml (80mg) Simethicone với 20ml nước cất.<br />
Sữa được pha loãng 2 giọt (0,1 ml) với 500 ml<br />
nước cất để có màu trắng đục tương tự với dung<br />
dịch Simethicone. Một điều dưỡng có trách<br />
nhiệm pha chế thuốc và giả dược vào các ly<br />
giống nhau đã có đánh mã code do người đó<br />
quy định. Người này không tham gia ghi nhận<br />
kết quả và phân tích số liệu. Một thư ký có trách<br />
nhiệm mời bệnh nhân uống dung dịch chuẩn bị<br />
nội soi một cách ngẫu nhiên, ghi mã số hồ sơ<br />
bệnh nhân và mã số nghiên cứu vào phiếu đánh<br />
giá. Bệnh nhân sẽ được tiến hành nội soi tiêu<br />
hóa trên sau 5 – 10 phút tính từ lúc uống dung<br />
dịch chuẩn bị nội soi (thuốc hoặc giả dược)<br />
- Đánh giá kết quả: tất cả cuộc soi đều được<br />
thực hiện bằng máy nội soi tiêu hóa trên Video<br />
Olympus GIF-160. Đánh giá mức độ bọt trên nội<br />
soi ở 4 vùng (thực quản, thân vị – phình vị, hang<br />
vị và tá tràng) và do bác sĩ thực hiện cuộc soi<br />
trực tiếp ghi nhận dựa trên thang phân độ hình<br />
ảnh với 4 mức độ như sau, theo Hình 1, 2, 3, 4.<br />
<br />
Công thức tính cỡ mẫu<br />
Cỡ mẫu ở mỗi nhóm được ước tính theo<br />
công thức sau (đã được tóm lược dựa trên độ<br />
chấp nhận α=95% và β=80%)<br />
N= 16/d2<br />
Với: d2 = (P1 – P2)2/(p(trung bình) x (1- p(trung bình))<br />
P1: % mức độ A ở nhóm nhóm có simethicon (ước tính P1=<br />
0,9); P2: % mức độ A ở nhóm giả dược (ước tính P2 = 0,8)<br />
N= 16/d2 = 16/0,21 = 76 (cho mỗi nhóm)<br />
<br />
Vậy cỡ mẫu tối thiểu 76 x 2 = 152 bệnh nhân.<br />
<br />
21<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Hình 1: Mức độ A, sạch bọt hoàn toàn<br />
<br />
Hình 3: Mức độ C, vùng khảo sát còn nhiều bọt, phải<br />
rửa 50 ml nước để quan sát<br />
<br />
Phân tích kết quả<br />
Sử dụng phần mềm Excel 2003 để lưu trữ<br />
kết quả và vẽ biều đồ. Sử dụng phần mềm<br />
EpiInfo 2000 để phân tích thống kê. Trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phép kiểm χ2<br />
để đánh giá sự khác biệt tỉ lệ mức độ làm sạch<br />
bọt ở mức lý tưởng (mức độ A) ở hai nhóm sử<br />
dụng thuốc và giả dược. Phép kiểm được xem là<br />
có ý nghĩa thống kê khi p 100 ml nước mới quan sát được.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ 03/2010 đến 12/2010, có 1052 bệnh nhân<br />
đến nội soi tiêu hóa trên tại Khoa Nội Soi, BV<br />
Đại Học Y Dược đáp ứng tiêu chuẩn tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
Mức độ bọt ở thực quản (được ghi nhận ở<br />
bảng 1 và biểu đồ 1).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Mức độ bọt ở thực quản<br />
Mức độ bọt<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
<br />
Nhóm dùng<br />
Simethicone<br />
499 (92,8%)<br />
39 (7,2%)<br />
0<br />
0<br />
<br />
Nhóm dùng giả<br />
dược<br />
341(66,3%)<br />
167(32,5%)<br />
6(1,2%)<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
538<br />
<br />
514<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức độ sạch<br />
bọt hoàn toàn (mức độ A) để khảo sát niêm mạc<br />
đường tiêu hóa trên ở nhóm sử dụng<br />
Simethicone cao hơn ở nhóm giả dược có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,00001).<br />
Biểu đồ 2: Mức độ bọt ở vùng thân vị và phình vị.<br />
<br />
Mức độ bọt ở hang vị<br />
(được ghi nhận ở bảng 3 và biểu đồ 3).<br />
Bảng 3: Mức độ bọt ở vùng hang vị<br />
Mức độ bọt<br />
<br />
Simethicone<br />
<br />
Giả dược<br />
<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
<br />
503(91,4%)<br />
31(7,8%)<br />
4(0,8%)<br />
0<br />
<br />
331(64,4%)<br />
126(24,5%)<br />
46(9%)<br />
11(2,1%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
538<br />
<br />
514<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức độ sạch<br />
bọt lý tưởng (mức độ A) để khảo sát vùng hang<br />
vị ở nhóm sử dụng Simethicone cao hơn ở nhóm<br />
giả dược có ý nghĩa thống kê (p < 0,00001).<br />
Biểu đồ 1: Mức độ bọt ở thực quản.<br />
<br />
Mức độ bọt ở thân vị và phình vị<br />
(được ghi nhận ở bảng 2 và biểu đồ 2).<br />
Bảng 2: Mức độ bọt ở vùng thân và phình vị<br />
Mức độ bọt<br />
<br />
Simethicone<br />
<br />
Giả dược<br />
<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
<br />
404(75,1 %)<br />
124(23 %)<br />
10(1,9 %)<br />
0<br />
<br />
148(28,8%)<br />
277(53,9%)<br />
72(14%)<br />
17(3,3%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
538<br />
<br />
514<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức độ sạch<br />
bọt lý tưởng (mức độ A) để khảo sát vùng thân<br />
vị và phình vị ở nhóm sử dụng Simethicone<br />
cao hơn ở nhóm giả dược có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,00001).<br />
<br />
Biểu đồ 3: Mức độ bọt ở vùng hang vị.<br />
<br />
Mức độ bọt ở hành tá tràng<br />
Được ghi nhận ở bảng 4 và biểu đồ 4.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
23<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Bảng 4:. Mức độ bọt ở hành tá tràng<br />
Mức độ bọt<br />
<br />
Simethicone<br />
<br />
Giả dược<br />
<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
<br />
512(95,2 %)<br />
26(4,8 %)<br />
0<br />
0<br />
<br />
361(70,2%)<br />
134(26%)<br />
19(3,8%)<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
538<br />
<br />
514<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức độ sạch<br />
bọt lý tưởng (mức độ A) để khảo sát vùng hành<br />
tá tràng ở nhóm sử dụng Simethicone cao hơn ở<br />
nhóm giả dược có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,00001).<br />
<br />
Biểu đồ 4: Mức độ bọt ở hành tá tràng.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Simethicone (Air-X ®) là dược chất được chỉ<br />
định khá rộng rãi trong các trường hợp bệnh<br />
nhân bị đầy hơi, chướng bụng, ngoài ra còn có<br />
tác dụng làm tan bọt đường tiêu hóa. Thuốc có<br />
thể được dùng cho cả người lớn và trẻ em với độ<br />
an toàn cao và không có tương tác thuốc với các<br />
thành phần khác(4). Kết quả nghiên cứu này cho<br />
thấy ưu thế vượt trội của việc chuẩn bị nội soi<br />
tiêu hóa trên với Simethicone so với giả dược: tỉ<br />
lệ sạch bọt lý tưởng (mức A) để khảo sát tổn<br />
thương đều cao hơn hẳn có ý nghĩa thống kê so<br />
với nhóm sử dụng giả dược. Simethicone có đặc<br />
điểm là phổ biến và giá thành rẻ (chi phí trung<br />
bình cho 1 bệnh nhân khi sử dụng thêm<br />
Simethicone trong nghiên cứu này là 1,000<br />
<br />
24<br />
<br />
VNĐ/bệnh nhân). Chúng tôi cho rằng đây là<br />
một phương pháp chuẩn bị nội soi có hiệu quả<br />
thiết thực và tính ứng dụng cao. Thực tế trong<br />
khi thực hiện nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy<br />
giảm rõ rệt tình trạng bọt trên đường tiêu hóa<br />
quá trình soi đựơc tiến hành nhanh chóng thuận<br />
lợi; bác sĩ nội soi rất hiếm khi phải tiến hành<br />
bơm rữa để quan sát và ghi hình; bệnh nhân dễ<br />
chịu hơn rõ rệt. Theo nghiên cứu về ung thư dạ<br />
dày của PGS.TS.BS.Đỗ Đình Công có khoảng<br />
30% số người bị ung thư dạ dày đã từng có nội<br />
soi trước đó nhưng không phát hiện được<br />
thương tổn. Gần đây chúng tôi phát hiện được<br />
ngày càng nhiều thương tổn nhỏ (giải phẫu<br />
bệnh là nghịch sản, và ung thư giai đoạn sớm),<br />
nhờ hiệu quả của việc sử dụng Simethicone, đã<br />
được tiến hành phương pháp điều trị nội soi<br />
như cắt niêm mạc (EMR) (Hình 5). Các nghiên<br />
cứu khác trên thế giới về hiệu quả giữa làm sạch<br />
cũng đã chứng minh ưu điểm như trên trong<br />
chuẩn bị nội soi tiêu hóa trên(1).<br />
Mặt khác chúng tôi nhận thấy việc cải thiện<br />
tốt hơn tình trạng bọt đường tiêu hóa trên đã<br />
làm cho hình ảnh nội soi rõ hơn, hỗ trợ cho việc<br />
chẩn đoán qua nội soi chính xác, phát hiện các<br />
sang thương nhỏ mà trước kia do yếu tố bọt làm<br />
che khuất thương tổn, ảnh hưởng đến sự quan<br />
sát và đánh giá của Bác sĩ, nhất là tại các vùng<br />
mù, vùng khuất như sau tâm vị, sau lỗ môn<br />
vị,sau góc bờ cong nhỏ của dạ dày…<br />
<br />
Ảnh hưởng của bọt đến với nội soi điều trị<br />
Trong thắt dãn tĩnh mạch thực quản, bọt làm<br />
che mờ quang trường nên khó xác định chính<br />
xác búi tĩnh mạch dẫn đến thắt phạm vào niêm<br />
mạc nhiều hơn, dễ chảy máu.<br />
Bọt còn ảnh hưởng đến thử thuật cắt polyp<br />
do khó đánh giá chân polyp khi đặt thòng lọng<br />
vào polyp, dễ phạm vào lớp cơ niêm, và làm<br />
sạch bọt sẽ hạn chế việc bỏ sót polyp khó đánh<br />
giá độ nông sâu của dao điện khi cắt. Đặc biệt,<br />
trong các trường hợp đa polyp, hạn chế việc bỏ<br />
sót polyp, bệnh nhân không phải đi nội soi cắt<br />
nhiều lần (Hình 6, Hình 7).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />