YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn hợp khai thác vùng biển khơi tỉnh Khánh Hòa
48
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu củ a Viện Nghiên cứu Hải sản và những hạn chế trong thực tế sản xuất nghề lưới rê hỗn hợp ở các địa phương, Dự án tiến hành nghiên cứu thử nghiệm nhằm hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn hợp cho ngư dân tỉnh Khánh Hòa.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn hợp khai thác vùng biển khơi tỉnh Khánh Hòa
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN MẪU LƯỚI RÊ HỖN HỢP KHAI THÁC<br />
VÙNG BIỂN KHƠI TỈNH KHÁNH HÒA<br />
RESEARCH ON COMPLETING THE MODEL OF MIXED GILLNET FOR FISHING<br />
IN THE OFFSHORE WATER OF KHANH HOA PROVINCE<br />
Nguyễn Trọng Thảo1, Vũ Kế Nghiệp2<br />
Ngày nhận bài: 07/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 15/4/2017, Ngày duyệt đăng: 15/6/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Hải sản và những hạn chế trong thực tế sản xuất nghề<br />
lưới rê hỗn hợp ở các địa phương, Dự án tiến hành nghiên cứu thử nghiệm nhằm hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn<br />
hợp cho ngư dân tỉnh Khánh Hòa. Dự án đã thiết kế, chế tạo 46 cheo lưới rê hỗn hợp với 6 mẫu lưới có kích<br />
thước mắt lưới khác nhau và đưa vào đánh bắt thử nghiệm. Qua thử nghiệm 78 mẻ lưới tại vùng biển khơi tỉnh<br />
Khánh Hòa cho thấy, CPUE trung bình đạt 2,59 (kg/1.000 m2/mẻ), cao hơn so với lưới rê thu ngừ tại Nha Trang<br />
và cao gấp 2,2 lần so với lưới đối chứng. Trong 6 mẫu lưới thiết kế, mẫu số 2 có năng suất cao nhất, đạt 5,66<br />
(kg/1.000 m2/mẻ). Các thông số kỹ thuật chính của mẫu lưới hoàn thiện gồm, chiều dài rút gọn: 51,80m; chiều<br />
cao rút gọn: 34,66m; kết cấu sợi, kích thước mắt lưới của thân 1 và thân 2 lần lượt là PE 200D/32 - 130mm và<br />
PE 200D/42 - 150mm.<br />
Từ khóa: lưới rê, lưới rê hỗn hợp, sản lượng khai thác, năng suất khai thác<br />
ABSTRACT<br />
Based on the research results of the Research Institute for Marine Fisheries and the limitations in<br />
producing of mixed gillnets in the localities, the project has conducted pilot studies in order to complete the<br />
mixed gillnets samples for fishermen in Khanh Hoa province. The project has designed and developed 46 mixed<br />
gillnets, 6 samples with different mesh sizes. The project was conducted 78 hauls in the open sea of Khanh Hoa<br />
province. The results showed that, CPUE averaged 2.59 (kg/1,000 m2/haul), higher than tuna gillnet one (in<br />
Nha Trang city) and 2.2 times higher than control experimental gillnet one. Among 6 sample nets, the sample<br />
No.2 had the highest CPUE, reaching 5.66 (kg/1,000 m2/haul). The main technical parameters of the complete<br />
mixed gillnets after fishing experiments were: length: 51.80m; height: 34.66m; yarns structure, mesh size of<br />
body 1 and body 2 were: PE 200D/32-130mm and PE 200D/42-150mm respectively.<br />
Keywords: Gillnet, mixed gillnet, fishing yield, CPUE<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lưới rê hỗn hợp được Viện Nghiên<br />
cứu Hải sản thiết kế từ năm 2010 [5] và đã<br />
được áp dụng vào thực tiễn sản xuất thông<br />
qua chương trình khuyến nông quốc gia cho<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
ngư dân các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng<br />
Trị, Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh và<br />
Cà Mau [2]. Trên cơ sở mẫu lưới này, ngư<br />
dân các địa phương đã cải tiến nhằm phù hợp<br />
<br />
Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
với ngư trường và đối tượng đánh bắt của<br />
từng vùng biển. Tuy nhiên, mức độ cải tiến lại<br />
phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng thuyền<br />
trưởng dẫn đến tình trạng ngư dân ở các địa<br />
phương lúng túng với việc chọn cấu trúc lưới<br />
(kích thước mắt lưới, độ thô chỉ lưới, hệ số rút<br />
gọn, chiều cao của các thân lưới và chiều cao<br />
của tấm cheo lưới) [3]. Hơn nữa, vùng biển<br />
khơi tỉnh Khánh Hòa có độ sâu lớn, không thể<br />
sử dụng mẫu lưới có chiều cao như ở các địa<br />
phương lân cận khác. Chiều cao lưới lớn có<br />
phạm vi đánh bắt rộng nhưng lực cản lớn, lại<br />
phụ thuộc vào khả năng chuyên chở của tàu<br />
và sức tải của máy thu lưới. Chính vì vậy, việc<br />
hoàn thiện mẫu lưới rê hỗn hợp phù hợp với<br />
điều kiện tàu thuyền, ngư trường hoạt động<br />
nhằm nâng cao hiệu quả đánh bắt, cải thiện<br />
thu nhập của ngư dân là vấn đề cấp bách, có ý<br />
nghĩa thực tiễn cao đối với ngư dân và ngành<br />
thủy sản của tỉnh Khánh Hòa. Bài viết thể hiện<br />
kết quả thiết kế các mẫu lưới, kết quả đánh bắt<br />
thử nghiệm làm cơ sở cho việc chuyển giao<br />
công nghệ khai thác hải sản bằng nghề lưới rê<br />
hỗn hợp tại tỉnh Khánh Hòa.<br />
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nội dung nghiên cứu<br />
- Thiết kế mẫu lưới rê hỗn hợp khai thác<br />
cá thu vạch tại vùng biển khơi tỉnh Khánh Hòa.<br />
- Đánh giá hiệu quả khai thác của mẫu<br />
lưới thiết kế thông qua hoạt động thử nghiệm<br />
đối chứng.<br />
2. Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hoàn thiện mẫu lưới rê<br />
hỗn hợp hoạt động tại vùng biển khơi tỉnh<br />
Khánh Hòa.<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
3.1. Phương pháp thiết kế lưới rê hỗn hợp<br />
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tương<br />
tự để thiết kế ngư cụ. Trên cơ sở phân tích lưới<br />
mẫu, nghiên cứu sẽ tính toán và lựa chọn các<br />
thành phần cấu trúc lưới thiết kế phù hợp với<br />
đối tượng đánh bắt, ngư trường hoạt động.<br />
<br />
Số 2/2017<br />
- Xác định kích thước mắt lưới: Kích thước<br />
mắt lưới được tính theo chiều dài của cá thu<br />
vạch có tần suất bắt gặp nhiều ở ngư trường<br />
vùng biển khơi tỉnh Khánh Hòa và được xác<br />
định theo công thức:<br />
a = kL.L<br />
Trong đó, a: kích thước cạnh mắt lưới<br />
(mm); L: chiều dài cá khai thác (mm); kL: hệ số,<br />
xác định cho từng loài cá theo phương pháp<br />
mặt cắt thân cá như sau: kL = 0,2 x Cmax/L. với<br />
Cmax: chu vi mặt cắt thân cá lớn nhất và L: chiều<br />
dài động học cá khai thác [1].<br />
- Xác định độ thô chỉ lưới theo lưới mẫu:<br />
Độ thô chỉ lưới được tính công thức [1]:<br />
<br />
Trong đó, dm và dt: đường kính chỉ lưới<br />
mẫu và lưới thiết kế; am và at: kích thước cạnh<br />
mắt lưới của lưới mẫu và lưới thiết kế.<br />
- Xác định hệ số rút gọn: Hệ số rút gọn<br />
được xác định dựa vào tiết diện mặt cắt thân<br />
cá nơi đóng lưới và được tính theo công thức:<br />
<br />
Trong đó, u1: hệ số rút gọn ngang của lưới;<br />
n: khoảng cách ngang lớn nhất mặt cắt thân<br />
cá tại điểm đóng lưới; m: khoảng cách dọc lớn<br />
nhất mặt cắt thân cá tại điểm đóng lưới.<br />
- Xác định đường kính và lựa chọn vật liệu<br />
giềng phao, giềng chì.<br />
- Lựa chọn vật liệu chỉ lưới: Nghiên cứu<br />
chọn vật liệu chỉ lưới PE với kết cấu 200D xe 1<br />
lần và 2 lần.<br />
- Lựa chọn hệ số rút gọn ngang ở dây<br />
giềng phao và giềng chì: Chọn theo hệ số rút<br />
gọn có lưới rê thu ngừ và có điều chỉnh khi tính<br />
đến vật liệu sử dụng khác nhau.<br />
- Lựa chọn kích thước cơ bản của cheo<br />
lưới: Chiều dài được chọn dựa vào kích thước<br />
tấm lưới chuẩn của nhà sản xuất nhằm giảm<br />
công lao động thi công lưới và chiều cao phù<br />
hợp với sự phân bố của đối tượng khai thác và<br />
độ sâu ngư trường hoạt động.<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
- Xác định độ thô dây giềng phao và giềng<br />
chì: Tải trọng tác dụng lên dây giềng phao,<br />
giềng chì được xác định theo lực cản lưới. Lực<br />
căng mà dây giềng phải chịu của lưới lớn nhất<br />
được xác định theo lực cản của lưới khi vuông<br />
góc với dòng chảy: T = R90.<br />
R90 = ϕ.k.d/a.S.v2<br />
Trong đó, R90: lực cản thủy động khi lưới<br />
đặt vuông góc dòng chảy (N) hoặc (kgf); ϕ: hệ<br />
số tính đến sự rút gọn tấm lưới; k: hệ số lực<br />
cản tính đến loại vật liệu; d: đường kính chỉ<br />
lưới (mm); a: kích thước cạnh mắt lưới (mm);<br />
S: diện tích tấm lưới ở dạng rút gọn (m2); v: tốc<br />
độ trôi lưới (m/s).<br />
Lực đứt dây giềng được tính: Pđ = n.T ;<br />
với n là hệ số an toàn. Sau khi có lực đứt của<br />
dây giềng và căn cứ vào vật liệu để lựa chọn<br />
<br />
Số 2/2017<br />
đường kính của dây theo bảng tra [4].<br />
3.2. Phương pháp bố trí thử nghiệm<br />
3.1.1. Tàu thuyền thử nghiệm<br />
Tàu hoạt động nghề lưới rê thu ngừ mang<br />
số đăng ký KH97939TS, có kích thước L =<br />
18,47m; B = 5,6m và D = 3m. Công suất máy<br />
chính 460CV.<br />
3.1.2. Bố trí thử nghiệm và đối chứng<br />
Lưới thiết kế: Sử dụng 46 cheo lưới rê<br />
hỗn hợp với 6 mẫu lưới phục vụ quá trình thử<br />
nghiệm. Các mẫu lưới thiết kế bố trí xen kẽ<br />
nhau. Các thông số kỹ thuật của lưới thiết kế<br />
được thể hiện ở Bảng 1 và Hình 2 (mẫu lưới<br />
số 2).<br />
Lưới đối chứng: Sử dụng 180 cheo lưới rê<br />
thu ngừ của tàu KH97939TS, các thông số kỹ<br />
thuật của cheo lưới được thể hiện ở Hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Bản vẽ khai triển lưới rê thu ngừ đối chứng<br />
<br />
Bố trí thử nghiệm: Bố trí 6 mẻ lưới đầu<br />
tiên theo phương án lưới rê hỗn hợp được thả<br />
trước với khoảng cách và thời gian trôi phù<br />
hợp với thời điểm thu lưới của lưới rê truyền<br />
thống. Bố trí 72 mẻ lưới còn lại được thực hiện<br />
đối chứng với lưới rê thu ngừ tại Nha Trang<br />
có cùng nhóm công suất, cùng ngư trường và<br />
mùa vụ đánh bắt.<br />
Thời gian thử nghiệm: Từ ngày 04/01/2014<br />
đến ngày 26/8/2014 với 4 chuyến biển và 78<br />
mẻ lưới.<br />
Sản phẩm thu được trong quá trình hoạt<br />
động đánh bắt thử nghiệm được phân loại<br />
và để riêng theo từng loại lưới thiết kế và đối<br />
chứng. Đồng thời, trong mỗi loại lưới, sản<br />
phẩm cũng được phân loại theo các hình thức<br />
cá đóng vào mắt lưới hay bị quấn lưới.<br />
Thu thập số liệu về sản phẩm được thực<br />
hiện theo biểu mẫu in sẵn gồm: thành phần<br />
loài, số cá thể theo loài trong mỗi mẻ lưới,<br />
chiều dài và trọng lượng cá thể mắc lưới, chu<br />
<br />
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
vi mặt cắt nơi cá đóng lưới, vị trí cá đóng lưới<br />
theo từng loại kích thước mắt lưới, sản lượng<br />
đánh bắt theo loài và kích thước mắt lưới.<br />
3.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Xử lý, tính toán giá các giá trị trung bình<br />
theo phương pháp thống kê mô tả.<br />
Năng suất đánh bắt (Sparre & Venema,<br />
1995) là đại lượng được biểu diễn sản lượng<br />
trên một đơn vị cường lực [7]. Đối với nghề<br />
lưới rê, đại lượng này thường biểu diễn bằng<br />
(kg/km). Tuy nhiên, do chiều cao tấm lưới thiết<br />
kế và lưới đối chứng khác nhau nên biểu diễn<br />
bằng (kg/m2), khi đó năng suất được tính theo<br />
công thức:<br />
CPUE = C/E<br />
Trong đó, CPUE: năng suất đánh bắt từng<br />
mẻ lưới (kg/1.000 m2); C: Sản lượng đánh bắt<br />
mẻ lưới (kg); E: Diện tích lưới đã thả (1.000 m2).<br />
Trong quá trình phân tích, đánh giá tập trung<br />
vào chỉ số năng suất đánh bắt trung bình, được<br />
xác định như sau:<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
Trong đó, n: số mẻ lưới đánh bắt thử nghiệm.<br />
Thành phần sản lượng: thành phần sản<br />
lượng của mỗi loài/nhóm loài được ước tính<br />
dựa vào sản lượng của loài đó trong mỗi mẻ<br />
lưới [7].<br />
<br />
Trong đó, Pi: thành phần sản lượng của<br />
<br />
loài i (%); n: số mẻ lưới thử nghiệm; Catchi:<br />
sản lượng của loài i ở mẻ lưới thứ j; Catch:<br />
tổng sản lượng đánh bắt của mẻ lưới thứ j.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả tính toán lưới thiết kế<br />
1.1. Các thông số kỹ thuật của lưới thiết kế<br />
Nghiên cứu đã thiết kế được 6 mẫu lưới và<br />
đưa vào thi công chế tạo phục vụ đánh bắt thử<br />
nghiệm. Các thông số cơ bản của lưới thiết kế<br />
được thể hiện ở Bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Thống số kỹ thuật cơ bản các mẫu lưới<br />
Mẫu lưới<br />
<br />
Mẫu1<br />
<br />
Mẫu 2<br />
<br />
Mẫu 3<br />
<br />
Mẫu 4<br />
<br />
Mẫu 5<br />
<br />
Mẫu 6<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
Chiều dài giềng phao (m)<br />
<br />
51,80<br />
<br />
51,80<br />
<br />
51,60<br />
<br />
51,80<br />
<br />
51,40<br />
<br />
51,40<br />
<br />
Chiều cao rút gọn (m)<br />
<br />
35,83<br />
<br />
34,66<br />
<br />
34,33<br />
<br />
33,67<br />
<br />
34,94<br />
<br />
38,04<br />
<br />
Sợi - kích thước mắt lưới<br />
Thân 1<br />
<br />
PE200D/32<br />
130 mm<br />
<br />
PE200D/32<br />
130 mm<br />
<br />
PE200D/32<br />
14 0mm<br />
<br />
PE200D/32<br />
140 mm<br />
<br />
PE200D/32<br />
150 mm<br />
<br />
PE200D/32<br />
160 mm<br />
<br />
Sợi - kích thước mắt lưới<br />
Thân 2<br />
<br />
PE200D/42<br />
140mm<br />
<br />
PE200D/42<br />
150mm<br />
<br />
PE 200D/42<br />
155mm<br />
<br />
PE200D/42<br />
160mm<br />
<br />
PE200D/42<br />
160mm<br />
<br />
PE 200D/42<br />
170mm<br />
<br />
Số lượng (cheo)<br />
<br />
Qua tính toán, các mẫu lưới thiết kế đã<br />
được xây dựng bản vẽ kỹ thuật. Tuy nhiên, do<br />
số lượng trang bài báo bị giới hạn nên chúng tôi<br />
<br />
chỉ thể hiện bản vẽ khai triển của mẫu lưới số<br />
02 (Hình 2) - mẫu lưới có hiệu quả đánh bắt<br />
tốt nhất.<br />
<br />
Hình 2. Bản vẽ khai triển mẫu lưới số 02<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2017<br />
<br />
1.2. Diện tích làm việc vàng lưới thiết kế<br />
Qua tính toán, diện tích các mẫu lưới và cả vàng lưới thiết kế được thể hiện ở Bảng 2.<br />
Bảng 2. Diện tích làm việc của vàng lưới thiết kế<br />
Mẫu lưới<br />
<br />
Mẫu 1<br />
<br />
Chiều dài giềng phao (m)<br />
<br />
Mẫu 2<br />
<br />
Mẫu 3<br />
<br />
Mẫu 4<br />
<br />
Mẫu 5<br />
<br />
Mẫu 6<br />
<br />
51,8<br />
<br />
51,8<br />
<br />
51,6<br />
<br />
51,8<br />
<br />
51,4<br />
<br />
51,4<br />
<br />
Chiều cao rút gọn (m)<br />
<br />
35,83<br />
<br />
34,66<br />
<br />
34,33<br />
<br />
33,67<br />
<br />
34,4<br />
<br />
38,04<br />
<br />
Diện tích làm việc (m2)<br />
<br />
1.856<br />
<br />
1.795<br />
<br />
1.771<br />
<br />
1.744<br />
<br />
1.796<br />
<br />
1.955<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
3<br />
<br />
9.280<br />
<br />
7.182<br />
<br />
17.714<br />
<br />
20.930<br />
<br />
21.553<br />
<br />
5.866<br />
<br />
Số lượng lưới (tấm)<br />
Tổng diện tích (m )<br />
2<br />
<br />
Tổng<br />
diện tích<br />
lưới thiết<br />
kế (m2)<br />
<br />
82.525<br />
<br />
Sản lượng của 78 mẻ lưới thử nghiệm<br />
được thống kê theo từng mẫu lưới và nhóm<br />
đối tượng khai thác tương ứng (Bảng 3). Tổng<br />
sản lượng đánh bắt thử nghiệm đạt 16.665kg.<br />
Trong đó, sản lượng nhóm cá thu đạt 2.279kg<br />
(chiếm 17,88%); nhóm cá ngừ đạt 8.915kg<br />
(chiếm 53,5%) và nhóm cá khác đạt 4.770kg<br />
(chiếm 28,63%).<br />
<br />
Từ Bảng 2 cho thấy, tổng diện tích làm việc<br />
của vàng lưới thiết kế đạt 82.525 m nhưng số<br />
2<br />
<br />
lượng cheo lưới của các mẫu lưới khác nhau<br />
nên năng suất đánh bắt sẽ được tính toán<br />
riêng cho từng mẫu lưới.<br />
2. Kết quả thử nghiệm lưới thiết kế<br />
2.1. Sản lượng và đối tượng cá đánh bắt<br />
<br />
Bảng 3. Sản lượng và thành phần nhóm đối tượng đánh bắt theo mẫu lưới<br />
Mẫu<br />
lưới<br />
<br />
Cá thu vạch<br />
Sản lượng<br />
(kg)<br />
<br />
Cá ngừ<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Sản lượng<br />
(kg)<br />
<br />
Cá khác<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Sản lượng<br />
(kg)<br />
<br />
Tổng<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Sản lượng<br />
(kg)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
141,3<br />
<br />
4,7<br />
<br />
2.049,8<br />
<br />
23,0<br />
<br />
185,7<br />
<br />
3,9<br />
<br />
2.376,8<br />
<br />
14,3<br />
<br />
2<br />
<br />
437,7<br />
<br />
14,7<br />
<br />
2.121,0<br />
<br />
23,8<br />
<br />
609,8<br />
<br />
12,8<br />
<br />
3.168,5<br />
<br />
19,0<br />
<br />
3<br />
<br />
732,3<br />
<br />
24,6<br />
<br />
1.568,1<br />
<br />
17,6<br />
<br />
1.393,8<br />
<br />
29,2<br />
<br />
3.694,2<br />
<br />
22,2<br />
<br />
4<br />
<br />
855,6<br />
<br />
28,7<br />
<br />
1.488,0<br />
<br />
16,7<br />
<br />
285,6<br />
<br />
6,0<br />
<br />
2.629,2<br />
<br />
15,8<br />
<br />
5<br />
<br />
701,7<br />
<br />
23,6<br />
<br />
1.473,3<br />
<br />
16,5<br />
<br />
821,4<br />
<br />
17,2<br />
<br />
2.996,4<br />
<br />
18,0<br />
<br />
6<br />
<br />
111,0<br />
<br />
3,7<br />
<br />
214,8<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1.474,2<br />
<br />
30,9<br />
<br />
1.800,0<br />
<br />
10,8<br />
<br />
2.979,6<br />
<br />
100,0<br />
<br />
8.915,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
4.770,5<br />
<br />
100,0<br />
<br />
16.665,1<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Từ Bảng 3 cho thấy:<br />
- Mẫu lưới số 3 có sản lượng đánh bắt<br />
lớn nhất, đạt 3.698kg, chiếm 22,2% tổng sản<br />
lượng; tiếp đến là mẫu lưới số 2, đạt 3.168kg,<br />
chiếm 19,0%. Các mẫu lưới còn lại lần lượt là<br />
số 5 (18,0%); số 4 (15,8%), số 1 (14,3%) và<br />
thấp nhất là số 6 (10,8%).<br />
- Cá thu vạch: mẫu lưới số 4 đánh bắt được<br />
nhiều nhất, chiếm 28,7%; tiếp đến là mẫu số 3,<br />
chiếm 24,6%; các mẫu lưới khác lần lượt là số<br />
5 (23,6%), số 2 (14,7%), số 1 (4,7%) và thấp<br />
nhất là số 6 (3,7%).<br />
<br />
100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
- Nhóm cá ngừ: mẫu lưới số 2 có sản lượng<br />
cao nhất, chiếm 23,8%; tiếp đến là mẫu số 1,<br />
chiếm 23,0%; mẫu số 3, 4 và 5 dao động từ<br />
16,5 ÷ 17,6% và thấp nhất là mẫu số 6 (2,4%).<br />
- Nhóm cá khác: Mẫu lưới số 6 có sản<br />
lượng cao nhất, chiếm gần 31%; tiếp đến là<br />
mẫu lưới số 3, chiếm 29,2% và thấp nhất là<br />
mẫu lưới số 1 với gần 4%.<br />
2.2. Năng suất đánh bắt của lưới thiết kế<br />
Trên cơ sở thống kê sản phẩm khai thác<br />
của từng mẻ lưới theo các mẫu lưới thiết kế,<br />
năng suất đánh bắt được thể hiện ở Bảng 4.<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn