Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM,<br />
KHÁNG OXY HÓA CỦA HỢP CHẤT POLYPHENOL CHIẾT XUẤT<br />
TỪ RỄ CÂY MƯỚP GAI (LASIA SPINOSA L.)<br />
Nguyễn Minh Cẩm Tiên*, Phạm Ngọc Khôi**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Các nghiên cứu lâm sàng trong và ngoài nước đã chứng minh khả năng sử dụng của các hợp<br />
chất sinh học có nguồn gốc từ thực vật trong việc phòng và điều trị các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng,<br />
bệnh nội khoa và bệnh ngoại khoa để thay thế dần việc sử dụng kháng sinh như hiện nay, đặc biệt là các hợp chất<br />
polyphenol có trong thực vật. Cây mướp gai (Lasia spinosa L.) được xem là cây dược liệu quý hiếm đang được<br />
nhiều nước trên thế giới khai thác và hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về loại cây này tại Việt Nam.<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hàm lượng polyphenol<br />
và hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxy hóa của cây mướp gai tại Đồng Nai.<br />
Mục tiêu: Khảo sát quy trình tách chiết tốt nhất để thu được hàm lượng polyphenol cao nhất từ rễ cây<br />
mướp gai (Lasia spinosa L.) nhằm sử dụng trong việc kháng khuẩn, kháng nấm và kháng oxy hóa.<br />
Đối tượng và phương pháp: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết polyphenol từ rễ cây<br />
mướp gai. Hàm lượng polyphenol được xác định bằng phương pháp so màu, hoạt tính chống oxy hóa được xác<br />
định dựa vào khả năng khử gốc tự do DPPH. Xác định khả năng kháng khuẩn của cao chiết bằng phương pháp<br />
đặt đĩa kháng sinh đối với các chủng Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas<br />
aeruginosa và Salmonella typhi; kháng nấm của cao chiết đối với chủng Candida ablican.<br />
Kết quả: Dung môi ethanol 90%, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi (1/6), thời gian 150 phút, nhiệt độ 60oC cho<br />
hiệu suất chiết tách polyphenol từ rễ cây mướp gai là cao nhất. Trong nghiên cứu này, cao chiết polyphenol (60<br />
mg/mL) có khả năng ức chế lên sự biểu hiện của E.coli, P.aeruginosa, S. aureus và C. ablicans, tuy nhiên cao<br />
chiết này không kháng được B. subtilis và S. typhi. Nghiên cứu này còn đánh giá được khả năng kháng oxy hóa<br />
của cao chiết polyphenol thông qua khả năng bắt gốc tự do DPPH với giá trị IC50 của khả năng bắt gốc tự do<br />
DPPH là 52,50 mg/mL.<br />
Két luận: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra được điều kiện chiết tách polyphenol từ rễ cây mướp<br />
gai. Đánh giá được khả năng kháng oxy hóa của cao chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai thông qua khả năng<br />
bắt gốc tự do DPPH. Cao chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn<br />
vitamin C. Cao polyphenol từ rễ cây mướp gai ở nồng độ 60 mg/mL cao kháng được nhiều loại vi khuẩn và nấm<br />
bệnh trên người như E. coli, P. aeruginosa, S. aureus và C. ablicans.<br />
Từ khóa: Cây mướp gai, polyphenol, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa, bệnh nhiễm khuẩn<br />
ABSTRACT<br />
ANTIBACTERIAL, ANTIFUNGAL AND ANTIOXIDANT ACTIVITIES OF LASIA SPINOSA L.<br />
EXTRACTS CONTAINING PHENOLIC COMPOUNDS<br />
Nguyen Minh Cam Tien, Pham Ngoc Khoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 436 - 446<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Công nghệ sinh học, Khoa Khoa học ứng dụng, Đại học Tôn Đức Thắng, TP.HCM<br />
** Bộ môn Mô Phôi - Di truyền Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Ngọc Khôi ĐT: 0909 097 802 Email: pnkhoi@pnt.edu.vn<br />
<br />
436 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Background: Clinical studies domestic and abroad have demonstrated the possibility of using the biological<br />
compounds derived from plants in the prevention and treatment of infectious diseases, parasitic diseases, medical<br />
conditions and surgical conditions to gradually replace the use of antibiotics as today, especially the polyphenol<br />
compound in plants. Lasia spinosa L. are considered rare medical plants are many mining countries in the world<br />
and there are not many studies on this plant in Vietnam. This study was carried out to optimize extracting<br />
condition of polyphenol from Lasia spinosa L. roots, and antibacterial, antifungal, antioxidant of Lasia spinosa L.<br />
in Dong Nai province.<br />
Aims: Surveying the best extraction process to obtain the highest polyphenol content Lasia spinosa L. roots<br />
to use in antibacterial, antifungal, antioxidants.<br />
Methods: Survey of factors affecting performance polyphenol extracted from Lasia spinosa L. roots.<br />
Polyphenol content was determined by a colorimetric method, antioxidant activity is based on the ability to<br />
eliminate free radicals DPPH. Indenting antibacterial extracts of method antibiotic disks set for the strain of<br />
Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Pseudononas aeruginosa and Salmonella typhi,<br />
antifungal extract of strains of Candida ablicans.<br />
Results: Ethanol 90%, the ratio of material/solvent (1/6), 150 minutes, 60oC for polyphenol extraction<br />
efficiency is the highest Lasia spinosa L. roots. In this study, polyphenol extracts capable of inhibiting the<br />
expression of E. coli, P. aeruginosa, S. aureus and C. ablicans. However this is not resistant B. subtillis and S.<br />
typhi. This study also evaluated the ability to capture free radicals DPPH IC50 value of the ability to capture free<br />
radicals DPPH (52.50 mg/mL).<br />
Conclusions: In this study, for the first time, we were carried out to optimize extracting conditions of<br />
polyphenol from Lasia spinosa L. roots. Evaluated the ability of antioxidants of polyphenol extracted though the<br />
ability to capture free radicals DPPH. Polyphenol extracts shown antioxidant activity of vitamin C lower.<br />
Polyphenol extracts are decent variety of bacterial and fungal diseases in humans, such as E. coli, P. aeruginosa,<br />
S. aureus and C. ablicans.<br />
Keywords: Lasia spinosa L., polyphenol, antibacterial, antifungal, antioxidant, infection.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều mối quan tâm về các chất kháng oxy hóa<br />
có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng ngăn chặn<br />
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực đông<br />
quá trình oxy hóa không mong muốn như các<br />
y, y dược cổ truyền đã và đang thu hút sự chú ý carotenoid, flavonoid, vitamin C, vitamin E,…<br />
của nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Các hợp chất phenolics là những chất chống oxy<br />
Nam. Các nhà khoa học trong nước đã chú ý hóa tự nhiên, được phát hiện phổ biến trong các<br />
đến việc sử dụng dược liệu thực vật trong<br />
loại thực vật. Chúng đã được báo cáo là có<br />
phòng và điều trị bệnh truyền nhiễm, bệnh ký nhiều chức năng sinh học quý bởi vì chúng có<br />
sinh trùng, bệnh nội khoa và bệnh ngoại khả năng trì hoãn hiệu quả quá trình oxy hóa<br />
khoa... Hiện nay, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa<br />
chất béo và do đó góp phần cải thiện chất lượng<br />
đã và đang trở nên khá phổ biến. Phương pháp và dinh dưỡng của thực phẩm(3, 5). Polyphenol là<br />
chữa trị chủ yếu hiện nay là sử dụng kháng những hợp chất thơm có nhóm hydroxyl đính<br />
sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh sẽ dẫn trực tiếp với nhân benzene(4). Polyphenol có<br />
đến rủi ro do hiện tượng kháng thuốc. Do đó, nhiều trong thực vật như rau, quả, hoa và một<br />
việc tìm ra một nguồn nguyên liệu tự nhiên có số bộ phận của thực vật. Polyphenol đóng vai<br />
khả năng kháng khuẩn sẽ cho ta một phương trò hết sức quan trọng đối với đời sống thực vật<br />
pháp điều trị một cách hiệu quả đối với một số như tạo màu sắc đặc trưng, bảo vệ thực vật khỏi<br />
bệnh nhiễm khuẩn. Thêm vào đó, ngày càng có những tác nhân xâm hại của côn trùng, sự oxy<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 437<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
hóa và tác dụng của tia cực tím. Về y học, cho nhóm vi khuẩn gram âm. Chủng nấm bệnh<br />
polyphenol là một trong những hợp chất tự thử nghiệm là các chủng Candida albicans. Các<br />
nhiên có nhiều tác dụng như chống oxy hóa chủng này được do phòng thí nghiệm Công<br />
mạnh, kháng viêm, kháng khuẩn, chống dị ứng, nghệ sinh học, Trường Đại học Tôn Đức Thắng,<br />
chống lão hóa và một số bệnh tật liên quan đến TP.HCM cung cấp.<br />
ung thư(3). Cây mướp gai (Lasia spinosa L.) là Xử lý mẫu<br />
loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Lá<br />
Mẫu sau khi được thu hoạch, xác định các<br />
non cây mướp gai được dùng làm rau ăn ở<br />
thông số về sinh trưởng như: chiều cao, mức độ<br />
nhiều nước Đông Nam Á và dùng làm bài<br />
trưởng thành và tuổi thu hoạch. Mẫu tươi được<br />
thuốc trị bệnh, đặc biệt là bệnh gan. Ngoài ra<br />
phơi khô tự nhiên. Mẫu rễ tươi được phơi khô<br />
mướp gai còn được sử dụng làm thuốc chữa lở<br />
tự nhiên, sau đó đem xác định độ ẩm của<br />
ngứa ngoài da, trị tê thấp, lưng, gối cẳng chân tê<br />
nguyên liệu và định tính sơ bộ thành phần hóa<br />
buốt, thanh nhiệt, giải độc. Hiện nay, trên thế<br />
học của cây mướp gai.<br />
giới chưa có nhiều nghiên cứu về cây này. Các<br />
nhà khoa học Việt Nam cũng chỉ mới bước đầu Công thức thí nghiệm<br />
tìm hiểu, nghiên cứu về nó. Những nghiên cứu Để nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi<br />
trước đây về hàm lượng flavonoid trong loài chiết, sử dụng 5 loại dung môi có độ phân cực<br />
Araceae cho thấy rằng loài Araceae có chứa khác nhau, bao gồm: acetone 99,5%, ethanol<br />
những hợp chất đơn giản như flavone C- 99,5%, methanol 99,5%, ethyl acetate 99,5% và<br />
glycosides, flavonols, flavones và nước. Các thông số về thời gian chiết, nhiệt<br />
proanthocyanidins là các chất chính . Các (8) độ chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết<br />
nghiên cứu về hoạt chất hóa học có nguồn gốc được giữ cố định với giá trị tương ứng là: 180<br />
thực vật trên lá cây đã được báo cáo về sự phân phút, 30oC và 1/6 (g/mL). Loại dung môi chiết<br />
lập triglochinin, trong khi β-sitosterol acetate, thích hợp được chọn dựa vào hàm lượng<br />
stigmasterol và acetate của nó được phân lập từ polyphenol và hàm lượng flavonoid cao nhất.<br />
thân rễ của cây(2). Nghiên cứu này được thực Sau đó sử dụng dung môi này để nghiên cứu<br />
hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện các thông số khác.<br />
chiết đến hàm lượng polyphenol và hoạt tính Ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết<br />
kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxy hóa của rễ đến hàm lượng polyphenol và hàm lượng<br />
cây mướp gai tại vùng Đồng Nai. Từ đó đề ra flavonoid của rễ cây mướp gai được thực hiện ở<br />
điều kiện tách chiết thích hợp. Kết quả nghiên nồng độ dung môi là 50, 60, 70, 80, 90, 96 và<br />
cứu sẽ cung cấp dữ liệu khoa học về điều kiện 99,9%. Các thông số khác cố định bao gồm:<br />
tách chiết rễ cây mướp gai để thu được hàm dung môi chiết, nhiệt độ chiết và tỉ lệ nguyên<br />
lượng polyphenol và hoạt tính kháng nấm, liệu/dung môi chiết là 1/6 (g/mL).<br />
kháng khuẩn, chống oxy hóa cao nhất. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi<br />
ĐỐITƯỢNG-ƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chiết được nghiên cứu ở các mức 1/4, 1/6, 1/8,<br />
1/10 (g/mL). Các thông số cố định gồm: dung<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
môi chiết, nồng độ dung môi, thời gian chiết 180<br />
Rễ cây mướp gai được thu từ ven các con<br />
phút và nhiệt độ chiết 30oC. Tỉ lệ nguyên<br />
suối huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Các chủng<br />
liệu/dung môi thích hợp cũng được lựa chọn<br />
vi khuẩn thử nghiệm là chủng Bacillussubtilis, dựa vào hàm lượng polyphenol và hàm lương<br />
Staphylococcus aureus đại diện cho nhóm vi flavonoid, cố định thông số này để nghiên cứu<br />
khuẩn gram dương và Escherichiacoli, các thông số còn lại.<br />
Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi đại diện<br />
<br />
<br />
<br />
438 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm 95% + 0,1 mL AlCl3 + 0,1 mL CH3COOK và 2,8<br />
lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid của mL nước cất. Sau đó, hỗn hợp được lắc đều và<br />
rễ cây mướp gai được thực hiện ở 30, 40, 50, 60, để ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 30<br />
70 và 80oC. Các thông số cố định gồm: dung môi phút, rồi tiến hành đo trên máy UV-Vis ở bước<br />
chiết, nồng độ dung môi, thời gian chiết 180 sóng 415 nm, mẫu trắng sử dụng là nước cất.<br />
phút và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Nhiệt Xác định khả năng khử gốc tự do DPPH (1,1-<br />
độ chiết thích hợp được lựa chọn dựa vào hàm diphenyl-2-picrylhydrazyl)<br />
lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid, cố<br />
Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác<br />
định thông số này để nghiên cứu các thông số<br />
định theo phương pháp của Fu và Shieh (2002)<br />
còn lại.<br />
với một vài hiệu chỉnh nhỏ. Cụ thể như sau:<br />
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm khoảng 20 - 140 µL dịch chiết đã pha loãng đến<br />
lượng polyphenol và hàm lượng flavonoid nồng độ thích hợp được trộn với nước cất để<br />
của rễ cây mướp gai được nghiên cứu ở các đạt thể tích tổng cộng 3 mL. Sau đó thêm 1 mL<br />
mốc thời gian 30, 60, 90, 120, 150, 180, 240 và dung dịch DPPH 0,2 mM, lắc đều và để yên<br />
300 phút. Các thông số khác cố định bao gồm: trong bóng tối 30 phút. Độ hấp thu quang học<br />
dung môi chiết, nồng độ dung môi, nhiệt độ được đo ở bước sóng 517 nm (Carry 50, Varian,<br />
chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Australia). Khả năng khử gốc tự do DPPH được<br />
Thời gian chiết thích hợp cũng được lựa chọn xác định theo công thức sau: DPPH (%) = 100 ×<br />
dựa vào hàm lượng polyphenol và hàm (ACT-ASP)/ACT (trong đó: ACT là độ hấp thu<br />
lương flavonoid cao nhất. quang học của mẫu trắng không chứa dịch<br />
Xác định hàm lượng polyphenol tổng số chiết, ASP là độ hấp thu quang học của mẫu có<br />
Hàm lượng polyphenol tổng được xác định chứa dịch chiết). Kết quả báo cáo bởi giá trị IC50<br />
theo phương pháp của Singleton và cộng sự là nồng độ của dịch chiết khử được 50% gốc tự<br />
(1999) với một vài hiệu chỉnh nhỏ, cụ thể như do DPPH ở điều kiện xác định. Giá trị IC50 càng<br />
sau: dịch chiết được hòa loãng ở nồng độ thích thấp thì hoạt tính khử gốc tự do DPPH<br />
hợp, sau đó 0,1 mL dịch chiết đã pha loãng trộn càng cao.<br />
với 0,9 mL nước cất trước khi thêm 1 mL thuốc Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng<br />
thử Folin-Ciocalteu. Hỗn hợp được trộn đều nấm của cao chiết<br />
trước khi thêm 2,5 mL Na2CO3 7,5%. Sau đó,<br />
Thí nghiệm được tiến hành theo phương<br />
hỗn hợp phản ứng được giữ ở 30oC trong 30<br />
pháp đặt đĩa giấy để khảo sát khả năng kháng<br />
phút trước khi đi đo ở bước sóng 760 nm sử<br />
khuẩn của dịch chiết polyphenol từ rễ cây<br />
dụng máy quang phổ kế (Carry 50, Varian,<br />
mướp gai.<br />
Australia). Kết quả được báo cáo bởi miligam<br />
1: Mẫu đối chứng (DMSO)<br />
acid gallic tương đương (mg GAE)/g chất khô.<br />
2: Dịch chiết nồng độ 20 mg/mL<br />
Xác định hàm lượng flavonoid tổng số<br />
3: Dịch chiết nồng độ 40 mg/mL<br />
Tổng flavonoid được xác định theo phương<br />
pháp so màu như miêu tả của Chang và cộng sự 4: Dịch chiết nồng độ 60 mg/mL<br />
(2002) dựa trên nguyên tắc: flavonoid tạo phức Số nghiệm thức/đĩa petri: 4 nghiệm thức<br />
màu vàng với dung dịch AlCl3. Phản ứng này Tổng số đĩa petri cho 1 loại vi sinh vật: 3 đĩa<br />
dùng để xác định hàm lượng flavonoid tổng.<br />
Tổng số đĩa petri cho 5 loại khuẩn và 1 loại<br />
Cường độ màu tỷ lệ thuận với hàm lượng<br />
nấm: 18 đĩa<br />
flavonoid được xác định ở bước sóng 415 nm.<br />
Thể tích môi trường/đĩa petri: 20 mL<br />
Hút 0,5 mL dịch chiết bổ sung 1,5 mL ethanol<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 439<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu polyphenol cao hơn đáng kể so với dung môi<br />
Tất cả các thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần chiết acetone 99,5%; ethyl acetate 99,5% và<br />
để đảm bảo tiến hành phân tích ANOVA. Số nước. Trong các dung môi khảo sát, ethanol cho<br />
liệu được phân tích ANOVA bằng phần mềm hiệu quả trích ly polyphenol (TPC và TFC) hiệu<br />
xử lý số liệu thống kê chuyên dụng SAS 8.0. quả nhất cho TPC đạt 138,40 mgGAE/g db và<br />
Kiểm định Tukey được thực hiện để đánh giá TFC đạt 220,57 µgQE/g, nước cho hiệu quả chiết<br />
mức độ khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị với thấp nhất với TPC là 46,16 mgGAE/g db và TFC<br />
mức ý nghĩa P<br />
Kết quả định tính một số nhóm chất tự methanol > acetone > ethyl acetat > nước.<br />
nhiên Sự khác nhau về hiệu quả chiết của dung<br />
Bảng 1: Kết quả định tính các nhóm hợp chất trong môi có thể được giải thích như sau: hiệu quả<br />
cây mướp gai chiết của dung môi phụ thuộc vào khả năng<br />
Kết khuếch tán của dung môi vào sâu bên trong<br />
Hợp chất Thuốc thử Hiện tượng<br />
luận lớp nguyên liệu. Cả năm loại dung môi được<br />
Salkowsky Vòng ngăn cách ++ nghiên cứu đều có khả năng chiết được<br />
1 Steroid Libermann-<br />
Burchard<br />
Màu đỏ ++ polyphenol, nhưng mỗi loại dung môi lại có<br />
(CH3COO)2Pb những ưu nhược điểm riêng. Cấu trúc hóa<br />
Kết tủa trắng +<br />
bão hòa học của các hợp chất phenol trình bày ở phần<br />
2 Flavonoid<br />
Dung dịch FeCl3Kết tủa xanh lục trên cho thấy các hợp chất này đều có chứa<br />
+<br />
1% đen<br />
3 Alcaloid Bouchardat Kết tủa màu nâu +++<br />
một hoặc nhiều nhân benzen, mạch nhánh<br />
4 Saponin Tạo bọt CSB > 100 + ankane ngắn, mang các nhóm chức hydroxyl<br />
(CH3COO)2Pb Kết tủa vàng nhạt ++ (-OH), metoxyl (-OCH3), carboxyl (-COOH)…<br />
5 Tannin Dung dịch màu nên nói chung các hợp chất phenol có tính<br />
FeCl3 1% ++<br />
xanh đen<br />
phân cực từ trung bình đến mạnh, tùy theo<br />
Fehling Kết tủa đỏ ++<br />
6 Glycosyd hợp chất có mang ít hay nhiều nhóm chức<br />
Tollens Kết tủa Ag ++<br />
Phản ứng mở Ống có kiềm trong, hydroxyl, carboxyl… Vì vậy, muốn chiết tách<br />
++<br />
vòng lacton acid hóa thì đục hợp chất này ra khỏi cây cần sử dụng các<br />
7 Coumarin<br />
Phản ứng diazo dung môi có độ phân cực tăng dần.<br />
Dung dịch đỏ thẫm ++<br />
hóa<br />
Chú thích: + dương tính, ++ dương tính rõ, +++ dương<br />
tính rất rõ<br />
Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol<br />
trong rễ cây mướp gai<br />
Dung môi tách chiết là một trong những<br />
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
chiết. Hiệu quả chiết polyphenol từ nguyên liệu<br />
thực vật phụ thuộc vào loại dung môi sử dụng<br />
đặc biệt là độ phân cực của dung môi. Ảnh<br />
hưởng của các loại dung môi chiết lên hàm<br />
lượng polyphenol của dịch chiết được thể hiện Hình 1: Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm<br />
trong hình 1. Kết quả cho thấy dung môi chiết lượng polyphenol và flavonoid chiết từ rễ cây mướp<br />
ethanol 99,5%; methanol 99,5% cho hàm lượng gai<br />
<br />
<br />
440 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các kết quả có được hoàn toàn phù hợp về và khả năng khuếch tán hợp chất càng cao.<br />
độ phân cực của dung môi dùng để chiết tách Chính vì vậy tổng polyphenol trong dịch<br />
và tính tan của các hợp chất polyphenol trong chiết tăng dần. Tuy nhiên khi tăng nồng độ<br />
nguyên liệu. Chỉ số phân cực của ethyl acetate, ethanol 96% thì hàm lượng polyphenol giảm.<br />
acetone, methanol, ethanol là 4,4; 5,1; 5,1; 5,2(3). Hiện tượng này là do khi nồng độ ethanol<br />
Ethanol và methanol là dung môi vạn năng để quá cao sẽ gây biến tính tế bào cũng như<br />
chiết kiệt các hợp chất có trong bột cây và giá thành tế bào bị mất nước cục bộ dẫn tới hiện<br />
thành rẻ. Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng tượng các tế bào bị khô và co lại, ngăn chặn<br />
tôi đã chọn dung môi ethanol để tiến hành các quá trình trích ly các hợp chất polyphenol vào<br />
thí nghiệm tiếp theo. trong dung môi. Vì vậy, trong thí nghiệm<br />
Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hiệu này, chúng tôi chọn nồng độ ethanol là 90%<br />
để thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.<br />
quả trích ly polyphenol<br />
Các kết quả có được hoàn toàn phù hợp về<br />
độ phân cực của dung môi dùng để chiết tách<br />
và tính tan của các hợp chất polyphenol trong<br />
nguyên liệu. Chỉ số phân cực của ethyl acetate,<br />
acetone, methanol, ethanol là 4,4; 5,1; 5,1; 5,2(3).<br />
Ethanol và methanol là dung môi vạn năng để<br />
chiết kiệt các hợp chất có trong bột cây và giá<br />
thành rẻ. Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng<br />
tôi đã chọn dung môi ethanol để tiến hành các<br />
thí nghiệm tiếp theo.<br />
Nồng độ ethanol có ảnh hưởng đáng kể đến<br />
khả năng trích ly của cả TPC và TFC từ rễ cây<br />
mướp gai. Ảnh hưởng của dung môi đến hiệu<br />
quả trích ly polyphenol được trình bày trên<br />
hình 2. Kết quả cho thấy khi tăng nồng độ dung<br />
môi chiết ethanol thì TPC và TFC trong dịch Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hiệu<br />
tăng dần. Ở nồng độ 50% TPC là 53,68 quả trích ly polyphenol và flavonoid<br />
mgGAE/g db, TFC là 95,64 µgQE/g. Khi tăng<br />
Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hiệu<br />
nồng độ ethanol lên 60%, 70%, 80%, 90% thì<br />
TPC tăng dần tương ứng là 79,39; 111,19; 116,30;<br />
quả trích ly polyphenol<br />
136,68 mgGAE/g db và TFC cũng tăng dần. Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hiệu quả<br />
Trong các nồng độ dung môi trên thì ở mẫu trích ly được trình bày trên hình 3. Có thể quan<br />
chiết ở 90% cho giá trị TPC (136,68 mgGAE/g sát thấy rằng tỷ lệ mẫu trong dung môi ethanol<br />
db) và TFC (193,65 µgQE/g) là cao nhất. Tuy ảnh hưởng đáng kể đến cả TPC và TFC. Khi<br />
nhiên, khi tăng nồng độ ethanol lên 96% và tăng tỉ lệ nguyên liệu/dung môi từ 1/4 lên 1/6 thì<br />
99,5% thì TPC và TFC trong các mẫu này lại TPC tăng đáng kể 135,3 mgGAE/g db, tăng<br />
giảm, chỉ còn 93,69 mgGAE/g db, 172,83 1,472 lần và TFC là 179,97 µgQE/g, tăng 1,149<br />
µgQE/g ở 90% và 40,08 mgGAE/g db, 100,39 lần. Tỷ lệ mẫu trong dung môi là 1/6 (g/mL) cho<br />
µgQE/g ở 99,5%. hàm lượng cao nhất của cả TPC và TFC. Gia<br />
tăng hơn nữa tỷ lệ mẫu trong dung môi (tức từ<br />
Nồng độ ethanol càng tăng thì khả năng<br />
1/6 - 1/10) giảm hàm lượng của cả TPC và TFC.<br />
trích ly các chất càng nhiều do sự thẩm thấu<br />
Theo Tân và cộng sự (2011), một tỷ lệ dung môi<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 441<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
cao có thể được tìm thấy và cho là thuận lợi Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả<br />
trong việc trích ly các hợp chất polyphenol. trích ly polyphenol<br />
Các kết quả này phù hợp với nguyên tắc<br />
truyền khối mà động lực cho khối lượng truyền<br />
khối được coi là gradient nồng độ giữa chất rắn<br />
và dung môi. Tỷ lệ dung môi cao có thể thúc<br />
đẩy một gradient nồng độ càng tăng, dẫn đến<br />
tăng tốc độ khuếch tán cho phép quá trình trích<br />
ly chất rắn bằng dung môi được tốt hơn(1).<br />
Ngoài ra, cơ hội của các thành phần hoạt tính<br />
sinh học tiếp xúc với dung môi trích ly được mở<br />
rộng với sự gia tăng lượng dung môi, dẫn đến<br />
tăng hiệu suất trích ly. Tuy nhiên, sản lượng<br />
thành phần hoạt tính sinh học sẽ không tiếp tục<br />
tăng khi đã đạt được sự cân bằng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 0: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến TPC và TFC<br />
Ứng với các nhiệt độ chiết khác nhau cho<br />
giá trị TPC và TFC thu được cũng có sự khác<br />
biệt rõ rệt. Điều đó cho thấy nhiệt độ là một<br />
trong những yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình<br />
chiết tách. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến<br />
hiệu quả trích ly polyphenol được trình bày trên<br />
hình 4. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol<br />
trong dịch trích ly tăng lên khi ta tăng nhiệt độ<br />
từ 30oC - 60oC từ 43,23 đến 115,67 mgGAE/g db,<br />
TFC tăng từ 107,98 đến 139,51 µgQE/g và giảm<br />
khi ở 70oC và 80oC.<br />
Nhiệt độ cao có tác dụng tăng tốc độ khuếch<br />
tán và giảm độ nhớt của dung dịch, giúp các<br />
phân tử cần chiết dễ dàng khuếch tán trong<br />
lòng các phân tử của dung môi do đó làm tăng<br />
tốc độ khuếch tán dẫn đến hiệu quả thu hồi<br />
dịch chiết mang cấu tử cần chiết tốt hơn. Mặt<br />
khác, nhiệt độ giúp làm biến tính màng tế bào<br />
và phá hủy màng tế bào nhờ các bọt khí tạo<br />
thành làm cho quá trình chiết tách dễ dàng hơn.<br />
Theo Shi và cộng sự (2003), nhiệt độ sẽ làm suy<br />
Hình 3: Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi đến hàm yếu sự liên kết giữa phenol và lipoprotein cũng<br />
lượng TPC và TFC như polyphenol tương tác với polysaccharide<br />
trong nguyên liệu thực vật từ đó tốc độ khuếch<br />
<br />
<br />
442 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tán của polyphenol từ bên trong nguyên liệu ra<br />
ngoài dung môi mạnh hơn. Mặc dù nhiệt độ tác<br />
động tích cực trong việc trích ly polyphenol,<br />
nhưng không có nghĩa là có thể tăng nhiệt độ vô<br />
thời hạn. Khi nâng nhiệt độ lên đến một mức độ<br />
nào đó có thể làm cho hiện tượng chuyển pha<br />
của dung môi mãnh liệt đồng thời quá trình oxy<br />
hóa polyphenol tăng cao nên làm giảm hiệu quả<br />
trích ly. Điều này được giải thích trong nghiên<br />
cứu của Abad-Garcia và cộng sự (2007), nhiệt<br />
độ cao sẽ gây biến tính màng tế bào cũng như<br />
sự phân hủy các polyphenol do phản ứng thủy<br />
phân, phản ứng oxy hóa, phản ứng trùng hợp<br />
sẽ làm giảm hàm lượng, hoạt tính sinh học của<br />
các hợp chất.<br />
Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả Hình 5: Ảnh hưởng của thời gian đến TPC và TFC<br />
trích ly polyphenol Kết quả này có thể được giải thích bằng<br />
Thời gian chiết cũng là một trong những định luật thứ hai của Fick về sự khuếch tán khi<br />
yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu suất, chất dự đoán trạng thái cân bằng cuối cùng giữa<br />
lượng của dịch chiết polyphenol cũng như tính nồng độ chất tan trong ma trận chất rắn trong<br />
kinh tế của quá trình. Nếu thời gian quá ngắn, dung môi có thể đạt được sau một thời gian<br />
không đủ để dung môi xâm nhập vào trong tế nhất định (Silva và cộng sự, 2007). Khi thời gian<br />
bào, hòa tan polyphenol và khuếch tán ra ngoài trích ly tăng thì lượng polyphenol khuếch tán từ<br />
dung môi ít thì hàm lượng polyphenol thấp, tế bào ra ngoài càng nhiều. Do lúc đầu lượng<br />
ngược lại khi thời gian chiết quá dài làm giảm polyphenol ở mẫu lớn nên sự chênh lệch nồng<br />
hiệu suất và polyphenol có thể bị oxy hóa. Tiến độ giữa bên trong và bên ngoài tế bào cao vì vậy<br />
hành chiết polyphenol từ rễ cây mướp gai ở các mà hàm lượng polyphenol trong dịch trích ly<br />
mức thời gian khác nhau ảnh hưởng đến hiệu tăng mạnh. Tuy nhiên, theo thời gian hàm<br />
quả trích ly được trình bày trong hình 5. Quan lượng polyphenol bên trong và bên ngoài tế bào<br />
sát kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian chiết ở gần đạt đến trạng thái cân bằng nên làm cho<br />
150, 180, 240 và 300 phút cho TPC cao hơn đáng lượng polyphenol thu được tăng không<br />
kể so với thời gian chiết ở 30, 60, 90 và 120 phút. đáng kể.<br />
Khi tăng thời gian chiết từ 30 phút lên 150 phút, Hiệu suất của quá trình trích ly<br />
hàm lượng polyphenol chiết được tăng tương polyphenol<br />
ứng là 60,74 lên 133,12 mgGAE/mg db. Tuy Ảnh hưởng của số lần trích ly đến hiệu suất<br />
nhiên, khi kéo dài thời gian chiết lên 180, 240 và trích ly polyphenol được trình bày trên hình 6.<br />
300 phút, hàm lượng polyphenol tăng lên Kết quả cho thấy khi số lần trích ly tăng thì<br />
không đáng kể và không có sự khác biệt so với lượng polyphenol khuếch tán từ tế bào ra ngoài<br />
thời gian chiết 150 phút. Kết quả cũng được ghi càng nhiều. Lúc đầu lượng polyphenol có trong<br />
nhận tương tự đối với TFC.Điều đó cho thấy đối mẫu lớn làm cho sự chênh lệch nồng độ giữa<br />
với rễ cây mướp gai thời gian 150 phút đủ để bên trong và bên ngoài tế bào cao nên hàm<br />
chiết polyphenol trong những điều kiện đã xác lượng polyphenol thu được ở lần trích ly đầu<br />
định, đồng thời tiết kiệm năng lượng và rút cao. Nhưng ở lần trích ly sau thì nồng độ<br />
ngắn quá trình chiết.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 443<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
polyphenol trong dịch chiết gần đạt đến trạng Hiệu suất trích ly lần 3= =<br />
thái bão hòa làm cho hàm lượng polyphenol<br />
12,94%<br />
trong dịch chiết không cao. Giả sử sau 3 lần<br />
Nếu trích ly 1 lần thì polyphenol còn trong<br />
trích ly thì hàm lượng polyphenol trong nguyên<br />
bã nhiều (83,18 mgGAE/g db). Nếu trích ly 2 lần<br />
liệu còn lại là không đáng kể, do đó tổng lượng<br />
thì polyphenol còn trong bã rất thấp (32,10<br />
polyphenol trích ly được trong mẫu là 248,06<br />
mgGAE/g db).Số lần trích ly càng nhiều thì hàm<br />
mg GAE/g db.<br />
lượng polyphenol tăng nhưng việc tăng số lần<br />
trích ly lại tiêu tốn về mặt năng lượng và dung<br />
môi. Do đó, số lần trích ly polyphenol thích hợp<br />
nên chọn là 3 lần. Như vậy sau 3 lần trích ly thì<br />
hàm lượng polyphenol thu được trong dịch rễ<br />
cây mướp gai là 248,06 mgGAE/g db.<br />
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa<br />
của cao chiết từ rễ cây mướp gai<br />
Các nồng độ vitamin C và phần trăm ức chế<br />
được biểu thị dưới dạng đường thẳng với<br />
phương trình y = 1,0707x + 0,9512, với hệ số<br />
tương quan R2 = 0,9944. Thay y = 50 vào phương<br />
trình tìm được IC50 = 45,81 (mg/mL)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đồ thị 1: Tỉ lệ ức chế gốc tự do của vitamin C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đồ thị 2: Khả năng bắt gốc tự do của cao chiết<br />
Hình 6: Hiệu suất trích ly polyphenol và flavonoid polyphenol từ rễ cây mướp gai<br />
Hiệu suất trích ly lần 1 = = Các nồng độ của cao chiết từ rễ cây mướp<br />
53,53% gai và phần trăm ức chế được biểu thị dưới<br />
dạng đường thẳng với phương trình y = 1,5024x<br />
Hiệu suất trích ly lần 2= = – 28,878, với hệ số tương quan R2 = 0,9912. Thay<br />
33,53% y = 50 vào phương trình tìm được IC50 = 52,50<br />
(mg/mL).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
444 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
DPPH là phương pháp kiểm tra khả năng Bảng 3: Đánh giá khả năng kháng khuẩn của cao<br />
làm sạch gốc tự do hoặc nhóm cho hydro, sử polyphenol từ rễ cây mướp gai<br />
dụng để định lượng chất kháng oxy hóa trong Đường kính vòng vô khuẩn (mm)<br />
các hệ thống sinh học phức tạp. DPPH là hợp Loại vi sinh vật Nồng độ cao chiết (mg/mL)<br />
chất có màu tím được hấp thu ở bước sóng 517 20 40 60<br />
nm. Khi các điện tử lẻ của các gốc tự do DPPH S. aureus + + ++<br />
B. subtilis - - -<br />
kết hợp với hydro từ chất kháng oxy hóa thì sẽ<br />
E. coli - ++ +++<br />
hình thành nên DPPH – H lúc này màu sắc<br />
P. aeruginosa + +++ +++<br />
chuyển từ màu tím sang màu vàng. Sự biến đổi S. typhi - - -<br />
màu này tương ứng với lượng electron kết hợp C. ablicans - + ++<br />
với DPPH(7). Do đó, khả năng làm sạch gốc tự Kháng cao: +++; kháng trung bình: ++; kháng thấp:+;<br />
do của một chất càng cao thì sự hấp thu quang không kháng: -<br />
phổ được đo ở 517 nm của phản ứng DPPH có Từ bảng 2 thấy:<br />
giá trị giảm và ngược lại.<br />
Đối với P. aeruginosa và S. aureus: đường<br />
Hiệu quả loại bỏ gốc tự do của rễ cây mướp<br />
kính vòng kháng khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ<br />
gai được trình bày trong đồ thị 2. Từ kết quả ở<br />
cây mướp gai có nồng độ 20 mg/mL nhỏ nhất,<br />
đồ thị cho thấy, hiệu quả loại bỏ gốc tự do<br />
tăng lên ở cao chiết từ rễ cây mướp gai có nồng<br />
DPPH tăng phụ thuộc vào nồng độ cao chiết.<br />
độ 40 mg/mL và cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL.<br />
Khi nồng độ cao chiết tăng thì hiệu quả loại bỏ<br />
Cả 3 nồng độ của cao chiết này đều có đường<br />
gốc tự do DPPH tăng và ngược lại.<br />
kính vòng kháng khuẩn cao hơn so với mẫu<br />
Hiệu quả loại bỏ gốc tự do của rễ cây mướp DMSO, chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có<br />
gai được so sánh dựa vào khả năng loại bỏ 50% khả năng kháng P. aeruginosa và S. aureus, khả<br />
lượng gốc tự do. Giá trị IC50 của cao polyphenol năng kháng tương đối cao.<br />
chiết từ rễ cây mướp gai và vitamin C lần lượt là<br />
Đối với E.coli: không có vòng kháng<br />
52,50 mg/mL và 42,81 mg/mL, so sánh 2 giá trị<br />
khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ cây mướp gai có<br />
IC50 trên cho thấy cao polyphenol thu được có<br />
nồng độ 20 mg/mL, nồng độ 40 mg/mL có<br />
hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn vitamin C.<br />
đường kính vòng kháng khuẩn (14,70 mm) và<br />
Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL (19,63 mm).<br />
của dịch chiết từ rễ cây mướp gai Chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có khả<br />
Bảng 2: Đường kính vòng kháng khuẩn của cao năng kháng E. coli.<br />
polyphenol từ rễ cây mướp gai Đối với B. subtilis và S. typhi: ở tất cả các<br />
Đường kính vòng vô khuẩn (mm) nồng độ cao chiết, không có vòng kháng khuẩn<br />
Loại vi sinh Nồng độ cao chiết giống như mẫu đối chứng DMSO, chứng tỏ cao<br />
Mẫu đối chứng<br />
vật (mg/mL)<br />
chiết từ rễ cây mướp gai không có khả năng<br />
20 40 60 DMSO<br />
c b a kháng hai loại vi khuẩn là B. subtilis và S. typhi.<br />
S. aureus 6,67 8,50 12,00 0,00<br />
B. subtilis 0,00 0,00 0,00 0,00 Đối với nấm men C. ablicans: không có vòng<br />
c b a<br />
E. coli 0,00 14,70 19,63 0,00 kháng khuẩn ở mẫu cao chiết từ rễ cây mướp<br />
c b a<br />
P.aeruginosa 12,77 15,63 18,67 0,00 gai có nồng độ 20 mg/mL, nồng độ 40 mg/mL có<br />
S. typhi 0,00 0,00 0,00 0,00 đường kính vòng kháng khuẩn (7,73 mm) và<br />
a b a<br />
C. ablicans 0,00 7,73 11,70 0,00<br />
cao nhất ở nồng độ 60 mg/mL (11,70 mm).<br />
Các mẫu tự khác nhau (a,b,c,…) biểu thị sự khác Chứng tỏ cao chiết từ rễ cây mướp gai có khả<br />
biệt có ý nghĩa với P= 0,05 năng kháng C. ablicans.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 445<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Với nồng độ cao chiết từ rễ cây mướp gai là trên chuột viêm gan hay xơ gan để làm sáng tỏ<br />
60 mg/mL, tạo vòng vô khuẩn có đường kính hơn về các cơ chế kháng bệnh của cao chiết<br />
lớn nhất với P. aeruginosa tiếp theo là E. coli, S. polyphenol này.<br />
aureus, C. ablicans và cuối cùng là B. subtilis với TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Nhìn 1. Ahmad J, Wizarat D, Shamsuddin KM, Zaman A, Connolly<br />
chung, cao polyphenol chiết từ rễ cây mướp gai JD 1984. Phytochemistry. DINDA. B. et al. 2004. Chemical<br />
có khả năng kháng khá đa dạng loài vi khuẩn. constituents of Lasia spinosa, Mussaenda incana and Wendlandia<br />
tinctoria. Journal of The Indian Chemical Society. 81:73-76.<br />
BÀN LUẬN 2. Jin D and Russell JM. 2010. Plant phenolic: extraction,<br />
analysis and antioxydant and anticancer properties.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm ra Molecules. 15: 7313-7352.<br />
3. Lê Ngọc Tú, Lê Văn Chứ, Đặng Thị Thu, Phạm Quốc Thăng,<br />
được điều kiện chiết tách polyphenol từ rễ cây<br />
Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi, Lưu Duẫn Và Lê Doãn<br />
mướp gai cho hiệu suất cao nhất là dung môi Diên. 2002. Hóa sinh công nghiệp. Nhà xuất bản Khoa học<br />
ethanol, nồng độ ethanol 90%, tỉ lệ nguyên và kỹ thuật Hà Nội.<br />
4. Marja PK, Anu IH, Heikki JV, Jussi-Pekka R, Kalevi P, Tytti<br />
liệu/dung môi là 1/6 (g/mL), thời gian 150 phút, SK, Marina H 1999. Antioxydant activity of plant extracts<br />
nhiệt độ 60oC với 3 lần chiết là thích hợp. Đánh containing phenolic compounds. J. Agric. Food Chem. 47:<br />
giá được khả năng kháng oxy hóa của cao chiết 3954-3961.<br />
5. Nguyễn Kim Phi Phụng. 2007. Phương pháp cô lập hợp chất<br />
polyphenol từ rễ cây mướp gai thông qua khả hữu cơ. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí<br />
năng bắt gốc tự do DPPH. Cao chiết polyphenol Minh.<br />
6. Prakash A, Rigelhof F and Miller et al. 2000. Antioxidant<br />
từ rễ cây mướp gai thể hiện hoạt tính chống oxy<br />
activity. Analytical progress Medallion Laboratories.1-4.<br />
hóa thấp hơn vitamin C với giá trị IC50 của khả 7. Suthikrai W, Jintana R, Sophon S, Hengtakulsin R, Usawang<br />
năng bắt gốc tự do DPPH là 52,50 mg/mL. Khảo V. et al. 2007. Effects of Lasia spinosa Thw. on growth rate and<br />
reproductive hormone of weaned Swamp buffalo and<br />
sát được tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao Murrah X Swamp buffalo calves. Italian Journal of Animal<br />
polyphenol từ rễ cây mướp gai, ở nồng độ 60 Science. 6: 532-535.<br />
mg/mL cao kháng được E. coli, P. aeruginosa, S. 8. Zheng X. et al. 2013. Extraction characteristics andoptimal<br />
parameters of anthocyanin from blueberry powder under<br />
aureus và C. ablicans nhưng không kháng được microwave-assisted extraction conditions. Sep. Purif.<br />
B. subtilis và S. typhi. Tuy nhiên, cũng cần có Technol. 104:17-25.<br />
thêm nhiều nghiên cứu mới để khảo sát các yếu<br />
tố ảnh hưởng đến quá trình tinh sạch cao Ngày nhận bài báo: 13/03/2016<br />
polyphenol, thành phần hóa học cũng như khảo Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2016<br />
sát khả năng kháng một số chủng vi khuẩn, Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br />
nấm gây bệnh khác của cao polyphenol từ rễ<br />
cây mướp gai, hay triển khai thử nghiệm in vivo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
446 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />