intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị tại khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị tại khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2021 trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị tại khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2021; Nhận xét một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị tại khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp năm 2021

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI 4 BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2021 Đỗ Thị Thanh Loan*, Vũ Mạnh Tân*, Phạm Văn Linh* TÓM TẮT 26 không thừa cân, béo phì (CI: 2,02 – 11,76; p < Nghiên cứu mô tả cắt ngang - 101 bệnh nhân 0,05). tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại khoa Nội 4 – Từ khóa: tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ 01/ 2021 đến hội chứng chuyển hóa. 10/ 2021. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của hội SUMMARY chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu. Kết RESEARCH METABOLIC SYNDROME quả nghiên cứu: tuổi trung bình: 78,31 ± 7,64; IN PATIENTS WITH BENIGN 23,76% bệnh nhân có béo bụng, tỷ lệ giảm HDL PROSTATIC HYPERPLASIA IN là 29,7%; 19,8% bệnh nhân có tăng triglycerid INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT máu. 81,15% bệnh nhân có tăng huyết áp trong NO. 4 – VIET TIEP HOSPITAL 2021 đó cao nhất là tăng huyết áp độ 2 (37,62%), tỷ lệ A cross-sectional descriptive study on 101 tăng huyết áp độ 3 và độ 1 lần lượt là 34,65% và patients with benign prostatic hyperplasia at 11,88%; 15,85% bệnh nhân không có tăng huyết Internal Medicine Department 4 in Viet Tiep áp. 53,46% bệnh nhân có rối loạn glucose máu Hospital from January to October, 2021. trong đó 22,77% bệnh nhân bị đái tháo đường, Objectives: To describe clinical, subclinical and 30,69% bệnh nhân rối loạn glucose máu lúc đói. risk factors for metabolic syndrome in research 38,61% đối tượng nghiên cứu có hội chứng subjects. Research results: average age was 78.31 chuyển hóa, trong đó: 23,76% bệnh nhân có 3 ± 7.64; 23.76% patients had abdominal obesity, thành tố của hội chứng chuyển hóa, 11,88% bệnh the rate of HDL reduction was 29.7%; 19.8% had nhân có 4 thành tố và 2,97% bệnh nhân có 5 hypertriglyceridemia. 81.15% had hypertension thành tố. Nhóm đối tượng nghiên cứu có hội in which the highest rate was grade-2 chuyển hóa có vòng bụng trung bình, nồng độ hypertension (37.62%), the rate of grade 3 and glucose máu lúc đói, nồng độ triglycerid huyết grade 1 hypertension were 34.65% and 11.88%, thanh và kích thước tuyến tiền liệt lớn hơn nhóm 15.85% did not have hypertension. 53.46% had không rối loạn chuyển hóa (p < 0,05). Nhóm đối dysglycemia, of which 22.77% had diabetes, tượng nghiên cứu thừa cân béo phì có nguy cơ bị 30.69% had impaired fasting blood glucose. hội chứng chuyển hóa gấp 4,88 lần ở nhóm 38.61% of study subjects had metabolic syndrome, of which: 23.76% of patients had 3 *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng components of metabolic syndrome, 11.88% of Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Loan patients had 4 components and 2.97% were 5 Email: dttloan@hpmu.edu.vn components. The group of study subjects with Ngày nhận bài: 11.2.2022 metabolic association had mean waist Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 circumference, fasting blood glucose levels, Ngày duyệt bài: 20.6.2022 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 serum triglyceride levels and prostate size larger II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU than the group without metabolic syndrome (p < 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm 0.05). The overweight and obese study group had nghiên cứu 4.88 times higher risk of metabolic syndrome 101 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến than the non-obese group (CI: 2.02 - 11.76; p < tiền liệt, điều trị tại khoa Nội 4 - bệnh viện 0.05). Hữu nghị Việt Tiệp. Bệnh nhân có kích Keywords: benign prostatic hyperplasia, thước tuyến tiền liệt > 30 gam đo trên siêu metabolic syndrome. âm đường trên xương mu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2 Thiết kế nghiên cứu Phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu. Hội chứng chuyển hóa (metabolic 2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu syndrome - MetS) là một nhóm các rối loạn Chọn tất cả các bệnh nhân được chẩn chuyển hóa bao gồm tình trạng kháng đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt từ insulin, béo phì trung tâm, rối loạn lipid máu 01/01/2021 đến 31/10/2021. Chúng tôi chọn và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ các bệnh được 101 bệnh nhân. chuyển hóa và tim mạch. Các rối loạn 2.4. Phương pháp thu thập thông tin chuyển hóa trong MetS có thể dẫn đến sự Lâm sàng: tuổi, địa dư, thói quen hút phát triển của tăng sinh lành tính tuyến tiền thuốc, uống rượu bia, vòng bụng, huyết áp, liệt (benign prostatic hyperplasia - PBH) và chiều cao, cân nặng, tính BMI. Cận lâm các triệu chứng đường tiểu dưới ở nam giới. sàng: glucose máu lúc đói, triglycerid, HDL, Mặc dù cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng nhưng đo kích thước tuyến tiền liệt trên siêu âm kháng insulin, tăng mỡ tạng, rối loạn hormon đường trên xương mu. Nhóm nghiên cứu sử sinh dục và phản ứng viêm tế bào đóng vai dụng các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn chẩn đoán trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt theo PBH. Vì vậy, việc tiếp cận và quản lý hội VUNA 2014, tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo WHO 2004, phân độ tăng chứng chuyển hóa ở nhóm đối tượng này huyết áp theo JNC VI 1996, tiêu chuẩn chẩn ngày càng quan trọng. Hiện tại, ở Hải Phòng đoán thừa cân, béo phì dựa vào BMI cho chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này nên người châu Á theo IDF 2005, tiêu chuẩn chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo WHO tiêu: 1998. 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số sàng của hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân liệu theo thống kê y học dựa trên chương tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị tại trình phần mềm SPSS 20.0. khoa Nội 4 bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải 2.6. Đạo đức nghiên cứu Phòng năm 2021. Việc nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh 2. Nhận xét một số yếu tố nguy cơ của hội viện hữu nghị Việt Tiệp, bộ môn Nội – chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu. trường Đại học Y Dược Hải Phòng. 175
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu. Tuổi n = 101 Tỷ lệ (%) < 60 2 1,98 60 – 69 14 13,86 70 – 79 31 30,69 ≥ 80 54 53,47 Tuổi trung bình 78,31 ± 7,64 Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 78,31 ± 7,64, trong đó nhóm tuổi từ ≥ 80 chiếm tỷ lệ cao nhất (53,47%). Bảng 2: Các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu n = 101 Tỷ lệ (%) Béo bụng (vòng bụng ≥ 90 cm) 24 23,76 Độ 1 12 11,88 Độ 2 38 37,62 Tăng huyết áp Độ 3 35 34,65 Rối loạn lipid Giảm HDL 30 29,7 máu Tăng triglycerid 20 19,8 Rối loạn Đái tháo đường 23 22,77 glucose máu Rối loạn glucose máu đói 31 30,69 3 thành tố của HCCH 24 23,76 4 thành tố của HCCH 12 11,88 5 thành tố của HCCH 3 2,97 Hội chứng chuyển hóa 39 38,61 23,76% bệnh nhân có béo bụng, tỷ lệ 53,46% bệnh nhân có rối loạn glucose giảm HDL là 29,7%; 19,8% bệnh nhân có máu trong đó 22,77% bệnh nhân bị đái tháo tăng triglycerid máu. đường, 30,69% bệnh nhân rối loạn glucose 81,15% bệnh nhân có tăng huyết áp trong máu lúc đói. đó cao nhất là tăng huyết áp độ 2 (37,62%), 38,61% đối tượng nghiên cứu có hội tỷ lệ tăng huyết áp độ 3 và độ 1 lần lượt là chứng chuyển hóa, trong đó: 23,76% bệnh 34,65% và 11,88%; 15,85% bệnh nhân nhân có 3 thành tố của HCCH, 11,88% bệnh không có tăng huyết áp. nhân có 4 thành tố và 2,97% bệnh nhân có 5 thành tố. 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3: So sánh các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu có và không có hội chứng chuyển hóa Nhóm có hội chứng Nhóm không hội chứng Chỉ tiêu p chuyển hóa (n = 39) chuyển hóa (n = 62) Vòng bụng (cm) 90,88 ± 6,76 82,95 ± 4,84 < 0,01 Huyết áp tâm thu 145,4 ± 20,37 137,6 ± 21,23 > 0,05 (mmHg) Huyết áp tâm trương 79,1 ± 10,87 76,53 ± 10,54 > 0,05 (mmHg) Glucose đói (mmol/l) 8,54 ± 7,23 5,67 ± 1,8 < 0,01 HDL – cholesterol 1,09 ± 0,29 1,27 ± 0,27 > 0,05 (mmol/l) Triglycerid (mmol/l) 2,58 ± 2.18 1.68 ± 1,4 < 0,05 Kích thước tuyến tiền 43,15 ± 16,13 42,53 ± 14,63 < 0,05 liệt Nhóm đối tượng nghiên cứu có hội chứng chuyển hóa có vòng bụng trung bình, nồng độ glucose máu lúc đói, nồng độ triglycerid huyết thanh và kích thước tuyến tiền liệt lớn hơn nhóm không có hội chứng chuyển hóa (p < 0,05). 2. Một số yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu Bảng 4: Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu Nhóm có hội Nhóm không hội chứng chuyển hóa chứng chuyển hóa OR, CI95%, p Chỉ tiêu (n = 39) (n = 62) n % n % Có 22 56,41 13 20,97 OR = 4,88 Thừa cân CI95% (2,02 – 11,76) Không 17 43,59 49 79,03 béo phì p < 0,05 Có 21 53,85 27 43,55 OR = 1,51 Uống CI95%(0,68-3,38) Không 18 46,15 35 56,45 rượu bia p > 0,05 Có 23 58,97 28 45,16 OR = 1,75 Hút CI95%(0,78-3,93) Không 16 41,03 34 54,84 thuốc p > 0,05 Nhóm đối tượng nghiên cứu thừa cân béo phì có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 4,88 lần ở nhóm không thừa cân, béo phì (CI: 2,02 – 11,76; p < 0,05). 177
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG IV. BÀN LUẬN ở nhóm có HCCH cao hơn có ý nghĩa so với 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm không có hội chứng chuyển hóa. Các của hội chứng chuyển hóa ở đối tượng chỉ số huyết áp, LDL-C không cho thấy sự nghiên cứu khác biệt giữa 2 nhóm trên. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng Insulin được cho là yếu tố tăng trưởng đối nghiên cứu 78,31 ± 7,64. Tỷ lệ bệnh nhân bị với tế bào tuyến tiền liệt. Tình trạng tăng tăng sinh lành tính tuyến tiền liêt tăng theo insulin máu trong hội chứng chuyển hóa có tuổi, trong đó nhóm tuổi từ ≥ 80 chiếm tỷ lệ thể làm tăng phiên mã các gen liên quan đến cao nhất (53,47%). chuyển hóa hormone sinh dục. Nó cũng liên 38,61% bệnh nhân trong nghiên cứu của kết với globulin liên kết với hormone sinh chúng tôi có hội chứng chuyển hóa, trong đó: dục thấp hơn, do đó làm tăng lượng androgen 23,76% bệnh nhân có béo bụng, tỷ lệ giảm và estrogen đi vào các tế bào tuyến tiền liệt, HDL là 29,7%, 19,8% bệnh nhân có tăng do đó làm tăng nguy cơ mắc tăng sinh lành triglycerid máu, 81,15% bệnh nhân có tăng tính tuyến tiền liệt. Hơn nữa, tăng insulin huyết áp, 22,77% bệnh nhân bị đái tháo máu làm tăng catecholamin huyết tương và đường, 30,69% bệnh nhân rối loạn glucose mô có thể có tác dụng dinh dưỡng đến sự máu lúc đói. 23,76% bệnh nhân có 3 thành tố phát triển của tế bào tuyến tiền liệt. của HCCH, 11,88% bệnh nhân có 4 thành tố Tăng đường huyết có thể làm tăng canxi và 2,97% bệnh nhân có 5 thành tố. Tác giả không có tế bào trong tế bào cơ trơn và mô Yang T.K và cộng sự nghiên cứu 1052 bệnh thần kinh, dẫn đến hoạt hóa hệ thần kinh giao nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều cảm. Sự hoạt hóa này có thể góp phần làm trị nội trú có độ tuổi trung bình là 70,1 thấy tăng trương lực cơ trơn của tuyến tiền liệt và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở đối tượng cuối cùng có thể làm trầm trọng thêm bệnh nghiên cứu là 39,7%, tương tự như kết quả PBH. Các nghiên cứu cũng cho thấy mức nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên HDL – C thấp hơn ở bệnh nhân PBH có triệu cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của chứng cao hơn so với nhóm chứng. tác giả Park HK và cộng sự với tuổi trung Nam giới bị hội chứng chuyển hóa có bình thấp hơn là 54, tỷ lệ hội chứng chuyển nguy cơ tăng thể tích tuyến tiền liệt 1,8 – hóa của đối tượng nghiên cứu là 26,7%. Khi 10,2 ml. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi càng cao, lượng testosterone hoạt động nhóm có hội chứng chuyển hóa có kích trong máu giảm đi dẫn đến tỷ lệ estrogen cao thước tuyến tuyền liệt đo qua siêu âm đường thúc đẩy sự phát triển của tế bào tuyến tiền trên xương mu là 43,15 ± 16,13g cao hơn có liệt. Đồng thời, dihydrotestosterone vẫn được ý nghĩa thống kê so với nhóm không có sản xuất và tích tụ trong tuyến tiền liệt kích HCCH (42,53 ± 14,63 g), (p< 0,05). thích tế bào tuyến phát triển. 2. Một số yếu tố nguy cơ của hội chứng So sánh nhóm đối tượng có và không có chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu HCCH trong nghiên cứu của chúng tôi thấy: Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vòng bụng, nồng độ glucose đói, triglycerid nhóm đối tượng nghiên cứu thừa cân béo phì 178
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa gấp 4,88 thành tố. Nhóm đối tượng nghiên cứu có hội lần ở nhóm không thừa cân, béo phì (CI: chuyển hóa có vòng bụng trung bình, nồng 2,02 – 11,76; p < 0,05). độ glucose máu lúc đói, nồng độ triglycerid Béo phì gây tăng hoạt động của men huyết thanh và kích thước tuyến tiền liệt lớn aromatase, dẫn đến tăng sản xuất estradiol hơn nhóm không rối loạn chuyển hóa (p < đồng thời ức chế bài tiết gonadotropin và sản 0,05). Nhóm đối tượng nghiên cứu thừa cân xuất testosterone dẫn đến tỷ lệ estrogen và béo phì có nguy cơ bị hội chứng chuyển hóa androgen được tăng dần tăng nguy cơ bị gấp 4,88 lần ở nhóm không thừa cân, béo phì BPH. Các mô mỡ nội tạng tiết ra các chất (CI: 2,02 – 11,76; p < 0,05). hoạt tính sinh học khác nhau được gọi là adipocytokine, có thể gây ra kháng insulin và TÀI LIỆU THAM KHẢO các hiệu ứng tiền viêm và tiền tiết liên 1. VUNA – Hội Tiết niệu – Thận học Việt quan. Việc giảm adiponectin khi tích tụ mỡ Nam, Hướng dẫn xử trí tăng sinh lành tính nội tạng sẽ kích thích chuyển hóa glucose và tuyến tiền liệt. 2014, Hà Nội: nhà xuất bản Y học. oxy hóa axit béo trong cơ, đồng thời tăng 2. Nguyễn Thy Khuê, Nội tiết học đại cương. cường độ nhạy insulin. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr. 503- Bệnh nhân béo phì có nguy cơ mắc BPH 508. gấp 3,5 lần người không béo phì và làm nặng 3. Ho Yin Gai et al., Metabolic syndrome and thêm các triệu chứng đường tiểu dưới của benign prostatic hyperplasia: An update. BPH. Gần đây, một số nghiên cứu cho thấy Asian Journal of Urology 2017 Jul; 4(3): p. béo phì trung tâm là yếu tố quyết định chính 164-173. của các triệu chứng tích trữ dai dẳng sau khi 4. Yang T.K., Hsieh J.T., Chen S.C., Chang điều trị bằng phẫu thuật đối với BPH. H.C., Yang H.J., Huang K.H, Metabolic syndrome associated with reduced lower V. KẾT LUẬN urinary tract symptoms in middle-aged men Qua nghiên cứu 101 bệnh nhân tăng sinh receiving health checkup. Urology. 2012. 80: lành tính tuyến tiền liệt cho thấy: Tuổi trung p.1093-1097. bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 78,31 ± 5. Park H.K., Lee H.W., Lee K.S., Byun S.S., 7,64. 23,76% bệnh nhân có béo bụng, 29,7% Jeong J.S., Hong S.K, Relationship between giảm HDL, 19,8% tăng triglycerid, 81,15% lower urinary tract symptoms and metabolic bệnh nhân có tăng huyết áp, 22,77% bệnh syndrome in a community-based elderly population. Urology. 2008. 72: p.556-560. nhân bị đái tháo đường, 30,69% bệnh nhân 6. De Nunzio C., Aronson W., Freedland S.J., rối loạn glucose máu lúc đói. 38,61% đối Giovannucci E., Parsons J.K, The tượng nghiên cứu có hội chứng chuyển hóa, correlation between metabolic syndrome and trong đó: 23,76% bệnh nhân có 3 thành tố prostatic diseases. Eur Urol. 2012. 61: p.560- của hội chứng chuyển hóa, 11,88% bệnh 570. nhân có 4 thành tố và 2,97% bệnh nhân có 5 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0