intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu in silico hướng tác dụng dược lý trên nhóm chất diterpenlacton có trong cây Xuyên Tâm Liên (Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees)

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát in silico theo hướng tác dụng hạ đường huyết, kháng ung thư và kháng virus HIV, với mục tiêu là chọn hoạt chất tiềm năng nhất trong nhóm diterpenlacton có trong Xuyên Tâm Liên cho các thử nghiệm in vitro và in vivo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu in silico hướng tác dụng dược lý trên nhóm chất diterpenlacton có trong cây Xuyên Tâm Liên (Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU IN SILICO HƯỚNG TÁC DỤNG DƯỢC LÝ TRÊN<br /> NHÓM CHẤT DITERPENLACTON CÓ TRONG CÂY XUYÊN TÂM LIÊN<br /> (ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) NEES)<br /> Huỳnh Lê Trí Thiện*, Lữ Thị Kim Chi**, Nguyễn Ngọc Vinh**, Nguyễn Thụy Việt Phương*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu và mục tiêu: Xuyên Tâm Liên (Andrographis paniculata) được biết đến với nhiều tác dụng<br /> như kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, và kháng ung thư…Hiện tại các nghiên cứu ở Việt Nam đã<br /> phân lập được các hoạt chất có trong Xuyên Tâm Liên, đặc biệt là 4 chất trong nhóm diterpenlacton:<br /> andrographolid, neoandrographolid, dehydroandrographolid và angrograpanin. Nghiên cứu này được thực<br /> hiện nhằm khảo sát in silico theo hướng tác dụng hạ đường huyết, kháng ung thư và kháng virus HIV, với<br /> mục tiêu là chọn hoạt chất tiềm năng nhất trong nhóm diterpenlacton có trong Xuyên Tâm Liên cho các thử<br /> nghiệm in vitro và in vivo.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: 4 hoạt chất: andrographolid, neoandrographolid,<br /> dehydroandrographolid và andrograpanin; và các protein mục tiêu liên quan đến các tác dụng dược lý hạ<br /> đường huyết, kháng ung thư và kháng HIV được lựa chọn. Tiến hành khảo sát tác động dược lý in silico<br /> của các chất qua việc gắn kết trên các đích tác động bằng phần mềm AutoDock Vina. Đánh giá kết quả<br /> thông qua điểm số docking và phân tích tương tác của các chất bằng phần mềm hỗ trợ BIOVIA Discovery<br /> Studio 4.5.<br /> Kết quả: Các chất đều gắn kết tốt trên các đích tác động với điểm số docking thấp hơn -7 kcal.mol-1.<br /> Phân tích tương tác cho thấy cả bốn hoạt chất đều có tiềm năng trong hạ đường huyết, kháng ung thư và<br /> kháng HIV, trong đó, neoandrographolid rất tiềm năng trong tác động hạ đường huyết;<br /> dehydroandrographolid tiềm năng nhất trong tác động kháng ung thư.<br /> Kết luận: Kết quả giúp định hướng trong việc chọn lựa hoạt chất cho các thử nghiệm hạ đường huyết,<br /> kháng ung thư và kháng HIV in vitro và in vivo.<br /> Từ khóa: Xuyên Tâm Liên, diterpenlacton, in silico, gắn kết phân tử (molecular docking).<br /> ABSTRACT<br /> IN SILICO STUDY OF PHARMACOLOGICAL ACTIVITY OF DITERPENLACTONE COMPOUNDS<br /> FROM ANDROGRAPHIS PANICULATA (BURM.F.) NEES).<br /> Huynh Le Tri Thien, Lu Thi Kim Chi, Nguyen Ngoc Vinh, Nguyen Thuy Viet Phuong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 542 – 550<br /> <br /> Background and Objectives: Andrographis paniculata has been reported as a potential drug, which<br /> possess anti-inflammatory, antibacterial, hypoglycemia, anti-cancer... Phytoconstituents such as four<br /> diterpenlactone compounds: andrographolid, neoandrographolid, dehydroandrographolid and<br /> angrograpanin have been extracted and isolated from Andrographis paniculata in Viet Nam. This study was<br /> conducted to identify the potential lead compounds from Andrographis paniculata for their in vitro and in<br /> vivo testing targeting hypoglycemia, anti-cancer and anti-HIV activities.<br /> Materials and Method: Target proteins on hypoglycemia, anti-cancer, anti-HIV effects and four<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thụy Việt Phương ĐT: 0919520708 Email: ntvphuong@ump.edu.vn<br /> <br /> 542 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> diterpenlactone compounds: andrographolid, neoandrographolid, dehydroandrographolid and<br /> angrograpanin were selected. In silico study of pharmacological activity of diterpenlactone compounds from<br /> Andrographis paniculata (Burm.f.) nees) was carried out by using molecular docking with AutoDock Vina<br /> program. Identifying potential lead compounds was done in terms of the docking scores and the interactions<br /> analysis of ligands and target proteins using BIOVIA Discovery Studio 4.5.<br /> Results: Docking scores of four diterpenlactone compounds were of -7 kcal.mol-1. Analysis of their<br /> interactions of these compounds on protein targets showed that they all have hypoglycemia, anti-cancer and<br /> anti-HIV effects. As the result, neoandrographolid was suggested as the most potential compound on<br /> hypoglycemia effect and dehydroandrographolid could be the best one for anti-cancer effect.<br /> Conclusion: The result provided useful information for selecting the lead compounds for in vitro<br /> experiments and in vivo on anti-inflammatory, antibacterial, hypoglycemia, anti-cancer, anti-HIV activities.<br /> Key words: Andrographis paniculata, diterpenlacton, in silico, molecular docking.<br /> MỞĐẦU Liên đặc biệt là 4 chất trong nhóm<br /> diterpenlacton: andrographolid, neoandro<br /> Cây Xuyên Tâm Liên (Andrographis grapholid, dehydroandrographolid và<br /> paniculata (Burm.f.) Nees, họ Ô rô angrograpanin (8,15) (cấu trúc của các chất này<br /> (Acanthaceae) là một dược liệu quý, được được minh họa trong hình 1). Một số hoạt<br /> trồng nhiều ở các nước Nam Á, Đông Nam Á, tính sinh học của 4 chất với các cơ chế đã<br /> Trung Quốc, Việt Nam và một số nước ở Châu được công bố như làm giảm đường huyết,<br /> kháng ung thư, kháng virus HIV, kháng<br /> Âu(3,27). Những năm gần đây, Xuyên Tâm Liên<br /> viêm, kháng dị ứng, kết tập tiểu cầu, bảo vệ<br /> được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước gan,… (Bảng 1)(2,7,13,16,19,28,31).<br /> quan tâm do có nhiều tác dụng dược lý nổi bật<br /> Bảng 1. Hoạt tính sinh học của bốn hoạt chất<br /> như hạ đường huyết, bảo vệ gan, chống oxy chính có trong cây Xuyên tâm liên<br /> hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, kháng ung Hoạt chất Tác dụng sinh học<br /> (30) (2)<br /> thư, kháng virus,…(3,27). Andrographoli Kháng viêm , kháng dị ứng , kết tập<br /> (7,28) (19)<br /> d tiểu cầu , bảo vệ gan , hạ đường<br /> (31) (7)<br /> Thành phần hóa học của cây gồm có phần huyết , kháng virus Herpes ….<br /> (7) (13)<br /> Neoandrograp Kháng virus Herpes , kháng viêm ,<br /> trên mặt đất chứa tỷ lệ cao các diterpenlacton, holid thu nhặt gốc tự do …<br /> (9)<br /> <br /> (7)<br /> chủ yếu là andrographolid với nhiều tác dụng Dehydroandro Kháng virus Herpes , kháng virus<br /> (5)<br /> grapholid HIV …<br /> dược lý quan trọng(3). Một số lacton khác là 14- Angrograpanin Kháng viêm<br /> (14)<br /> <br /> deoxy-11-andrographolid, 14-deoxyandrogra<br /> Các nghiên cứu in silico cũng được thực<br /> pholid, neoandrographolid, 14-deoxy-11,12-<br /> hiện cho thấy andrographolid có tác dụng<br /> didehydroandrographolid (hay dehydroandro<br /> kháng viêm và kháng ung thư(12,21), hoạt chất<br /> grapholid), andrograpanin, andrographon,<br /> andragraphan, deoxyandrographisid, 3,14-dideoxyandrographolid/andrograpanin<br /> <br /> andrographisid, andrographostrol,…(3). cho tác động kháng lao(6). Tuy nhiên, một số<br /> <br /> Hiện tại đã có một số nghiên cứu trên tác dụng như hạ đường huyết, kháng ung<br /> thế giới và tại Việt Nam về phân lập, chiết thư và kháng virus như virus HIV chưa<br /> xuất, định lượng và thử nghiệm hoạt tính được thực hiện trên nhóm diterpenlacton<br /> sinh học của các hoạt chất có trong Xuyên Tâm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 543<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Do đó, mục tiêu của đề tài là chọn ra chất dehydroandrographolid và andrograpanin.<br /> tiềm năng trong hạ đường huyết, kháng ung Các thụ thể liên quan đến tác động hạ<br /> thư và kháng HIV cho các thử nghiệm in đường huyết, kháng ung thư và kháng HIV<br /> vitro và in vivo, thông qua hướng sàng lọc in được chọn lựa. Sau đó sử dụng mô hình gắn<br /> silico ở mức độ phân tử trên 4 hoạt chất đã kết phân tử (molecular docking) để dự đoán<br /> chiết được từ Xuyên Tâm Liên thuộc nhóm tiềm năng hạ đường huyết, kháng ung thư<br /> diterpenlacton là andrographolid, và kháng HIV của 4 chất.<br /> neoandrographolid,<br /> O<br /> O O O<br /> HO O<br /> O O O<br /> <br /> <br /> CH3 CH3 CH3<br /> CH2 CH3<br /> CH2 CH2 CH2<br /> <br /> <br /> HO HO H<br /> H3C H3C H3C H3C<br /> OH OGlc OH OH<br /> Andrographolid Neoandrographolid Dehydroandrographolid Andrograpanin<br /> <br /> Hình 1: Cấu trúc của bốn hoạt chất thuộc nhóm diterpenlacton trong cây Xuyên tâm liên<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU và sau đó sử dụng kết quả cho các docking với<br /> 4 chất.<br /> Đối tượng nghiên cứu là 4 hoạt chất của<br /> nhóm diterpenlacton chiết xuất từ Xuyên Tâm Chuẩn bị protein<br /> Liên như andrographolid, neoandrographolid, Cấu trúc đồng kết tinh của protein và<br /> dehydroandrographolid và andrograpanin và ligand được tải về từ Protein Data Bank<br /> các protein mục tiêu được lựa chọn liên quan (http://www.rcsb.org/pdb) dưới dạng *pdb. Sử<br /> đến các tác dụng dược lý: hạ đường huyết, dụng phần mềm BIOVIA Discovery Studio<br /> kháng ung thư và kháng HIV. 4.5 để loại bỏ nước, dung môi,…đồng thời<br /> tách protein và ligand đồng kết tinh lưu lại<br /> Các phần mềm sử dụng: AutoDock Vina<br /> thành 2 file *.pdb riêng rẻ. Sử dụng<br /> (http://autodock.scripps.edu) để thực hiện mô<br /> Autodock Tools để thêm hydro và lưu<br /> hình gắn kết phân(29); Open BABEL<br /> protein dưới dạng *.pdbqt.<br /> (http://openbabel.org) để chuyển dạng các<br /> ligands từ 2D sang 3D, BIOVIA Discovery Chuẩn bị ligand<br /> Studio (http://accelrys.com) để quan sát, phân Sử dụng Autodock Tools để thêm hydro<br /> tích tương tác giữa protein và ligand. cho 4 ligand (andrographolid,<br /> Docking ligand vào protein mục tiêu neoandrographolid, dehydroandrographolid<br /> <br /> Quá trình redocking cho các cấu trúc đồng và andrograpanin) được tải về từ Pubchem<br /> <br /> kết tinh protein-ligand được thực hiện để dưới dạng 3D (*.sdf) và chuyển dạng sang 3D<br /> <br /> đánh giá các thông số của quá trình docking (*.pdb) bằng phần mềm Open BABEL.<br /> <br /> <br /> <br /> 544 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác định vị trí gắn kết glycogen phosphorylase (PDB id: 3DDS)<br /> Tọa độ và phạm vi gắn kết của protein và được chọn làm protein mục tiêu cho tác động<br /> ligand đồng kết tinh được xác định trong hạ đường huyết.<br /> không gian ba chiều bằng Autodock Tools với<br /> Kết quả phân tích cũng tương thích với<br /> các thông số: center_x (Tọa độ x trong không<br /> nghiên cứu trước đây(25), cho thấy glycogen<br /> gian 3 chiều), center_y (Tọa độ y trong không<br /> phosphorylase có khoang gắn kết tương đối<br /> gian 3 chiều), center_z (Tọa độ z trong không<br /> kín, được bao phủ bởi 15 acid amin và<br /> gian 3 chiều), size_x, size_y, size_z là kích cỡ<br /> ligand tương tác với 6 acid amin quan<br /> của x, y, z (Å).<br /> trọng trong vùng gắn bao gồm Trp67,<br /> Đánh giá kết quả docking<br /> Gln71, Arg193, Phe196, Arg 242 và Arg310.<br /> Đánh giá kết quả qua năng lượng gắn kết<br /> Vùng gắn kết chủ yếu hình thành tương tác<br /> hay điểm số docking và phân tích tương tác<br /> tĩnh điện và liên kết hydro tại một vùng<br /> giữa ligand với protein. Ngoài ra, với<br /> trên khoang gắn bao phủ bởi 5 acid amin<br /> redocking, tính giá trị RMSD cho biết độ lệch<br /> Gln71, Tyr155, Phe196, Arg242 và Arg310.<br /> của ligand trong cấu trúc ban đầu so với sau<br /> Kết quả docking<br /> docking, nếu RMSD nhỏ hơn hoặc bằng 2 là<br /> Trong 4 chất, neoandrographolid có khả<br /> đạt. Với docking, các ligand cho điểm số càng<br /> năng gắn kết tốt nhất (-8,2 kcal.mol -1 ) và là<br /> âm thì càng gắn kết tốt với protein.<br /> hoạt chất tiềm năng nhất ức chế glycogen<br /> KẾTQUẢ phosphorylase giúp hạ đường huyết. Các<br /> Tác dụng hạ đường huyết ligand còn lại là andrographolid (-7,4<br /> Các protein liên quan đến chuyển hóa kcal.mol -1 ), dehydroandrographolid (-7,2<br /> glucose ở dạng đồng kết tinh với các ligand kcal.mol -1 ), và andrograpanin (-6,8<br /> kcal.mol -1 ). Neoandrographolid hình thành<br /> khác nhau và kết quả của quá trình redocking<br /> được các liên kết hydro với acid amin quan<br /> được liệt kê trong Bảng 2. Quá trình<br /> trọng Arg242, Asp306 và Arg309 nhờ vào<br /> redocking được thực hiện cho những cấu<br /> các nhóm hydroxy trong cấu trúc nhóm thế<br /> trúc này và đánh giá kết quả để chọn ra cấu glucosid. Đồng thời cũng hình thành các<br /> trúc protein mục tiêu thích hợp cho tác động tương tác kỵ nước ở cấu trúc vòng lacton<br /> hạ đường huyết. và vòng dicyclohexan với acid amin quan<br /> Kết quả redocking trọng là Tyr75 và Arg310 (Hình 1). Vì vậy<br /> Glycogen phosphorylase (PDB id: 3DDS) cấu trúc diterpenlacton và nhóm glucosid<br /> có điểm số redocking vượt trội nhất (-9,5 trong cấu trúc neoandrographolid đều cần<br /> thiết cho tương tác với glycogen<br /> kcal.mol-1), độ phân giải cao (1,8 Å) và giá<br /> phosphorylase (PDB id: 3DDS).<br /> trị RMSD giữa ligand đồng kết tinh và<br /> Tác dụng kháng ung thư<br /> ligand sau redocking tốt (1,44 Å) chứng tỏ<br /> tính tương thích và khả năng tái tạo dữ liệu Đề tài chọn 3 protein EGFR (PDB id:<br /> 1M17), PKA/cAMP (PDB id: 3OVV) và<br /> thực nghiệm của phần mềm tốt. Vì vậy,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 545<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> tyrosin kinase Bcr-Abl (PDB id: 3CS9) cho chọn ra protein mục tiêu thích hợp cho tác<br /> redocking và đánh giá kết quả redocking để động kháng ung thư (Bảng 3)<br /> Bảng 2: Kết quả redocking của ligand đồng kết tinh với các protein liên quan đến chuyển hóa glucose<br /> Protein mục tiêu Điểm số RMSD<br /> Độ phân<br /> Tác động Ligand đồng kết tinh redocking<br /> (PDB id) giải (Å)<br /> (kcal.mol ) (Å)<br /> -1<br /> <br /> Hoạt hóa protein này làm giảm đề<br /> PPAR- (PDB id:<br /> kháng insulin góp phần giúp hạ đường Spermine 3,1 -8,4 9,82<br /> 3DZY) (25)<br /> huyết .<br /> Pyruvat (5-bromo-2,4-<br /> Hoạt hóa enzym làm tăng quá trình<br /> dehydrogenase dihydroxyphenyl)(1,3-<br /> thoái hóa glucose tạo ATP góp phần 1,75 -8,0 6,61<br /> kinase (PDB id: (1) dihydro-2H-isoindol-2-<br /> hạ đường huyết<br /> 4MP2) yl)methanon<br /> Insulin receptor Hoạt hóa receptor insulin giúp hạ<br /> (10) Sunitinib 2,3 -7,3 3,01<br /> (PDB id: 1IR3) đường huyết<br /> Phosphorylase (5-bromo-2,4-dihydroxy-<br /> Ức chế enzyme làm giảm phóng thích<br /> kinase (PDB id: (10) phenyl)(1,3-dihydro-2H- 2,5 -8,0 9,95<br /> glucose từ đó giảm đường huyết<br /> 2Y7J) isoindol-2-yl)methanon<br /> +<br /> Kênh K (PDB id: Ức chế kênh sẽ làm giải phóng<br /> (10) Anthranilimid 2,8 -6,5 4,23<br /> 2WLK) insulin<br /> Glycogen Ức chế glycogen phosphorylase) làm<br /> phosphorylase giảm thoái hóa glycogen góp phần làm Rosiglitazon 1,8 -9,5 1,44<br /> (1)<br /> (PDB id: 3DDS) hạ đường huyết<br /> (2S,3S)-3-Amino-4-[(3S)-3-<br /> Ức chế DPP4 làm tăng incretin và ức floropyrrolidin-1-yl]-N,N-<br /> DPP4 (PDB id:<br /> chế tiết glucagon giúp hạ đường dimethyl-4-oxo-2-(trans-4 2,1 -8,4 10,63<br /> 2QT9) (18)<br /> huyết [1,2,4]triazolo-[1,5-A]pyridyl-<br /> 5-yl-cyclohexyl)butanamid<br /> α-glucosidase (PDB Ức chế enzym làm ức chế hấp thu<br /> (22) Acarbose 1,9 -7,8 5,88<br /> id: 2QMJ) glucose tại ruột làm hạ đường huyết<br /> Ức chế enzym làm ức chế hấp thu<br /> α-amylase (PDB id:<br /> glucose tại ruột dẫn đến hạ đường Myricetin 1,2 -8,1 2,46<br /> 4GQR) (22)<br /> huyết<br /> Bảng 3: Kết quả redocking của ligand đồng kết tinh với các protein liên quan đến tác động kháng ung thư<br /> Protein mục tiêu Điểm số RMSD<br /> Ligand đồng kết Độ phân<br /> Tác động redocking<br /> (PDB id) tinh giải (Å) -1 (Å)<br /> (kcal.mol )<br /> Protein thụ thể tăng<br /> trưởng biểu bì Tyrosin Ức chế EGFR giúp ngăn cản ung<br /> (24) Erlotinib 2,6 -7,3 6,17<br /> kinase (EGFR - PDB id: thư phát triển<br /> 1M17)<br /> Protein kinase phụ Ức chế protein kinase A phụ thuộc<br /> thuộc cAMP (PDB id: cAMP (PKA/cAMP) ngăn sự phát Acetohydrazid 1,58 -10,5 9,99<br /> (4)<br /> 3OVV) triển của ung thư<br /> Protein Tyrosin kinase Ức chế Bcr-Abl tyrosin kinase được<br /> (4) Nilotinib 2,2 -10,6 8,68<br /> Bcr-Ab1 (PDB id: 3CS9) sử dụng trong điều trị ung thư<br /> Bảng 4: Năng lượng gắn kết của các ligand trên các protein liên quan đến tác động kháng ung thư (kcal.mol-1)<br /> Tên hoạt chất Protein thụ thể tăng trưởng biểu Protein kinase phụ thuộc Protein Tyrosin kinase<br /> bì Tyrosin kinase cAMP (PDB id: 3OVV) Bcr-Ab1 (PDB id: 3CS9)<br /> (EGFR - PDB id: 1M17)<br /> Andorgrapholid -8,8 -8,2 -7,4<br /> Neoandrographolid -8,6 -9,7 -9,1<br /> Dehydroandrographolid -8,6 -9,0 -9,3<br /> Andrograpanin -7,9 -8,7 -9,1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 546 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Do giá trị RMSD không đạt nên đề tài tiếp được chọn cho redocking. Ức chế hai enzym<br /> tục thực hiện docking 4 chất trên 3 protein mục này dẫn đến ức chế sự phát triển của virus<br /> tiêu này. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. HIV(20). Kết quả redocking (Bảng 5) cho thấy<br /> Nhận xét trên hai protein với mã PDB id: HIV protease (PDB id: 1HVR) có điểm số<br /> 3CS9 và PDB id: 3OVV, khả năng gắn kết của redocking rất tốt (-14,0 kcal.mol-1), độ phân<br /> các chất là rất tốt: neoandrographolid (-9,7 giải cao (1,8 Å), giá trị RMSD giữa ligand đồng<br /> kcal.mol-1 trên 3OVV) và kết tinh và ligand sau redocking rất thấp<br /> dehydroandrographolid (-9,3 kcal.mol-1 trên (RMSD = 0,54 Å) chứng tỏ tính tương thích và<br /> 3CS9). Xét trên cả 4 ligand và 3 protein đề tài khả năng tái tạo dữ liệu của phần mềm trên<br /> chọn để khảo sát, điểm số docking vượt trội 1HVR rất tốt. Do đó chọn cấu trúc 1HVR làm<br /> nhất là neoandrographolid (-9,7 kcal.mol-1) protein mục tiêu cho tác động kháng HIV.<br /> trên PDB id: 3OVV. Neoandrographolid Phân tích khoang gắn của ligand đồng kết tinh<br /> tương tác với khoang gắn của protein 3OVV với protein mục tiêu HIV protease cho thấy<br /> chủ yếu ở hai vùng bìa. Các tương tác kỵ khoang kín, được bao phủ bởi nhiều acid amin<br /> nước chủ yếu hình thành giữa protein với quan trọng. HIV protease và ligand đồng kết<br /> cấu trúc diterpenlacton (acid amin Val57, tinh hình thành các liên kết hydro được hình<br /> Ala70, Lys72 và Met120). Nhóm thế glucosid thành chủ yếu ở phần giữa khoang gắn (acid<br /> trong cấu tạo neoandrographolid có 6 amin quan trọng AspA25, AspB25, IleA50 và<br /> nguyên tử O nhưng chỉ hình thành được 1 IleB50) với phần giữa của cấu trúc ligand đồng<br /> liên kết hydro tương đương với kết tinh, trong khi đó phần ngoài khoang gắn<br /> dehydroandrographolid (không có nhóm thế lại hình thành các tương tác kỵ nước với các<br /> glucosid). Vì vậy, trên 3OVV có thể chọn cấu acid amin quan trọng AlaA28, AlaB28, IleA47,<br /> trúc diterpenlacton làm chất khởi nguồn. IleB47, ProA81 và ValA82.<br /> <br /> Tác dụng kháng HIV<br /> Hai protein HIV protease (PDB id: 1HVR)<br /> và HIV reverse transcriptase (PDB id: 1VRT)<br /> Bảng 5: Kết quả redocking của ligand đồng kết tinh với các protein liên quan đến tác động kháng ung thư<br /> Điểm số RMSD<br /> Độ phân giải<br /> Protein mục tiêu (PDB id) Ligand đồng kết tinh redocking<br /> (Å) -1 (Å)<br /> (kcal.mol )<br /> Bis-[naphthyl-methyl]-<br /> HIV protease (PDB id: 1HVR) 1,8 -14,0 0,54<br /> bis(phenylmethyl)diazepine<br /> HIV reverse transcriptase (PDB id:<br /> Nevirapin 2,2 -10,5 0,37<br /> 1VRT)<br /> Kết quả docking 4 chất trên protein HIV kết hydro ở hai đầu khoang gắn với các acid<br /> protease, cả 4 hoạt chất đều có tiềm năng kháng amin quan trọng AspA29 AspA30, AspB29 và<br /> HIV từ khá tốt đến tốt. Xét trên protein mục tiêu AspB30. Điều này có thể giải thích do<br /> đã chọn neoandrographolid chứng tỏ tiềm năng neoandrographolid có nhóm -OH và =O phân bố<br /> lớn nhất ức chế HIV protease trong 4 ligand (-9,4 chủ yếu ở hai đầu của cấu trúc. Phần giữa<br /> kcal.mol-1), trong khi đó andrographolid (-8,0 khoang gắn neoandrographolid hình thành<br /> kcal.mol-1), dehydroandrographolid (-7,9 tương tác kỵ nước với các acid amin quan trọng<br /> kcal.mol ) và andrograpanin (-7,6 kcal.mol-1).<br /> -1 AlaA28 và IleA50. Vì vậy, neoandrographolid<br /> Tuy không hình thành liên kết hydro ở phần vẫn tạo được năng lượng gắn kết tốt với HIV<br /> giữa khoang gắn như ligand đồng kết tinh protease và chứng tỏ tiềm năng lớn ức chế HIV<br /> nhưng neoandrographolid hình thành được liên protease.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 547<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> BÀNLUẬN chu kỳ tế bào ở giai đoạn G0/ G1 thông qua<br /> cảm ứng protein p27, ức chế tế bào và biểu<br /> Đề tài tập trung vào phân tích in silico khả<br /> hiện giảm của kinase phụ thuộc cyclin 4<br /> năng gắn kết và tương tác của các chất trên các<br /> (CDK4),…(23,27). Do đó, 3 mục tiêu khảo sát là<br /> đích tác động khảo sát cho tác dụng hạ đường<br /> phù hợp. Kết quả ở Bảng 4 cho thấy tiềm năng<br /> huyết, kháng ung thư và kháng virus HIV. Kết<br /> kháng ung thư tốt của 4 chất trên cả 3 mục<br /> quả cho thấy các chất đều gắn kết tốt trên các<br /> tiêu. Tuy nhiên, bên cạnh andrographolid,<br /> đích tác động với điểm số docking thấp hơn -7<br /> dehydorandrographolid là hoạt chất tiềm<br /> kcal.mol-1, thể hiện tiềm năng rất tốt trong cả 3<br /> năng nhất ức chế thụ thể Tyrosin kinase Bcr-<br /> tác dụng, bên cạnh andrographolid là một<br /> Abl (-9,3 kcal.mol-1); neoandrographolid là<br /> chất được nghiên cứu nhiều.<br /> hoạt chất tiềm năng nhất ức chế thụ thể của<br /> Tác động hạ đường huyết protein kinase A phụ thuộc cAMP (-9,7<br /> Cao chiết ethanol, cao nước, bột khô của kcal.mol-1). Phân tích các tương tác giữa<br /> Xuyên tâm liên được chứng minh cho tác protein và ligand, nhận thấy<br /> dụng tốt trên tác dụng hạ đường huyết trên dehydroandrographolid là hoạt chất tiềm<br /> chuột(11). Tuy nhiên các cơ chế chưa được làm năng nhất trong tác động kháng ung thư với<br /> rõ như andrographoid làm giảm sự gia tăng nhiều tương tác với các acid amin của protein<br /> glucose huyết tương thông qua sự gia tăng trên tyrosin kinase Bcr-Abl (PDB id: 3CS9) nên<br /> nồng độ mRNA và protein của chất vận có thể giữ cấu trúc vòng dicyclohexan và vòng<br /> chuyển glucose trong cơ hay do phóng thích lacton làm chất khởi nguồn cho các bước<br /> insulin từ các tế bào tụy thông qua các kênh nghiên cứu tiếp theo.<br /> kali nhạy cảm ATP, hay do sự ức chế men<br /> Tác dụng kháng HIV<br /> alpha glucosidase và alpha amylase,.. (11). Do<br /> Các nghiên cứu trước đây thực hiện trên<br /> đó, qua kết quả khảo sát khả năng gắn kết trên<br /> andrographolid và cao chiết của cây Xuyên<br /> các đích tác động của tác dụng hạ đường<br /> tâm liên cho thấy tác dụng ức chế virus HIV<br /> huyết, glycogen phosphorylase có thể là mục<br /> (IC50 là 0,59 µM)(17), tuy nhiên andrographolid<br /> tiêu mới. Bốn chất khảo sát thể hiện là các<br /> và một số dẫn xuất ức chế giai đoạn đầu trên<br /> ligand gắn kết và tương tác tốt với glycogen<br /> sự hòa nhập màng gián tiếp qua protein màng<br /> phosphorylase, trong đó neoandrographolid<br /> gp120 với IC50 là 1,7 µM mà không thể hiện tác<br /> có khả năng gắn kết tốt nhất (-8,2 kcal.mol-1)<br /> động trên HIV protease và reverse<br /> thông qua các nhóm hydroxy trong nhóm thế<br /> transcriptase với nồng độ < 50µM(31). Để làm<br /> glucosid. Đồng thời cũng hình thành các<br /> sáng tỏ vấn đề này, đề tài đã khảo sát lại để<br /> tương tác kỵ nước ở cấu trúc vòng lacton và<br /> đánh giá xem các ligand này có khả năng gắn<br /> vòng dicyclohexan với acid amin quan trọng<br /> kết trên các mục tiêu này không. Kết quả<br /> là Tyr75 và Arg310.<br /> khảo sát in silico thông qua docking cho thấy<br /> Tác dụng kháng ung thư cả 4 ligand đều là những chất gắn kết tốt, đặc<br /> thực nghiệm chứng minh các cơ chế kháng biệt trên HIV protease với cấu trúc khá tương<br /> ung thư của dịch chiết từ cây Xuyên tâm liên tự ligand đồng kết tinh (Bis-[naphthyl-<br /> hoặc andrographolid như ức chế sự tăng methyl]- bis(phenylmethyl)diazepin). Trong<br /> trưởng của các dòng tế bào khối u khác nhau đó, neoandrographolid có tiềm năng lớn nhất<br /> in vivo với giá trị IC50 khoảng 5-15 µM(23), hay ức chế HIV protease trong 4 ligand (-9,4<br /> tăng sự biệt hóa tế bào, kích thích sản xuất tế kcal.mol-1). Như vậy, giữa kết quả docking và<br /> bào lympho T độc tính thông qua sự tăng thực nghiệm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu<br /> cường tiết IL-2 và IFN-c bởi tế bào T, hay qua<br /> <br /> <br /> 548 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tố, chưa thể hiện sự tương quan rõ ràng paniculata (Burm.F.) Nees. International Journal of<br /> Pharmaceutical Sciences and Drug Research, 9(4): pp.201-209.<br /> trong nghiên cứu này. 7. Hứa Thị Như Cẩm, Trần Công Luận, Huỳnh Thị Kim<br /> Loan, Trần Thu Hoa, (2010). Nghiên cứu tác dụng ykháng<br /> KẾTLUẬN virus herpes simplex (HSV) của các diterpen lacton từ<br /> Với 4 chất thuộc nhóm diterpenlacton xuyên tâm liên. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2): tr.142-<br /> 146.<br /> chiết được từ thực nghiệm, để định hướng cho 8. Huỳnh Văn Hóa, Phùng Văn Trung, và Nguyễn Ngọc<br /> thử nghiệm sinh học, nghiên cứu in silico theo Hạnh, (2008). Phân lập andrographolid và<br /> neoandrographolid từ cây xuyên tâm liên (Andrographis<br /> hướng tác dụng dược lý là cần thiết. Bốn hoạt paniculata Nees). Khoa học 10: tr.25-30.<br /> chất của nhóm diterpenlacton có trong Xuyên 9. Kamdem ER, Shengmin S, and Ho CT (2002). Mechanism<br /> tâm liên được khảo sát 3 tác động là hạ đường of the Superoxide scavenging activity of<br /> Neoandrographolide – A natural product from<br /> huyết, kháng ung thư và kháng HIV. Kết quả Andrographis paniculata Nees. Journal of Argricultural and<br /> cho thấy ngoài andrographolid, Food Chemistry, 50: pp.4662-4665.<br /> neoandrographolid là hoạt chất tiềm năng 10. Kingsley B, Kumari S, Appian S, Brindha P (2017). In silico<br /> Docking Studies on ATP-Sensitive K+ channel, Insulin<br /> nhất ức chế glycogen phosphorylase (PDB id: Receptor and Phosphorylase kinase Activity by Isolated<br /> 3DDS) và ức chế HIV protease (PDB id: Active Principles of Stereospermum tetragonum. Journal of<br /> Young Pharmacist, 9(1): pp.124-126.<br /> 1HVR); dehydroandrographolid là hoạt chất<br /> 11. Komalasari T, Harimurti S (2015). A review on the anti-<br /> tiềm năng nhất ức chế tyrosin kinase Bcr-Abl diabetic activity of Andrographis paniculata (Burm. f.)<br /> (PDB id: 3CS9) có tác dụng kháng ung thư. Nees based in vivo study. International Journal of Public<br /> Health Science, 4(4): pp.256-263.<br /> Mặc dù một số kết quả in silico và thực nghiệm 12. Levita J, Nawawi A, Abdul M and Slamet I (2010).<br /> còn khác nhau, tuy nhiên đề tài cung cấp Andrographolide: A Review of its Anti-inflamatory<br /> thông tin cần thiết cho các nghiên cứu tiếp Activity via Inhibition of NF-kappaB Activation from<br /> Computational Chemistry Aspects. International Journal of<br /> theo trong việc chọn lực chất khởi nguồn từ Pharmacology, 6(5): pp.569-576.<br /> nhóm diterpenlacton để tối ưu hóa và sử dụng 13. Liu J, Wang ZT and Ji LL (2007). In vivo and in vitro anti-<br /> inflammatory activities of Neoandrographolide. The<br /> cho các nghiên cứu thử nghiệm sinh học tiếp<br /> American Journal of Chinese Medicine, 35 (2): pp.317-328.<br /> theo, góp phần tìm ra các thuốc hạ đường 14. Liu J, Wang ZT, Ge BX, (2008). Andrograpanin, isolated<br /> huyết, kháng ung thư và kháng virus HIV có from Andrographis paniculata, exhibits anti-inflammatory<br /> property in lipopolysaccharide induced macrophage cells<br /> nguồn gốc tự nhiên. through down regulating the p38 MAPKs signaling<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO pathways. International Immunopharmacology, 8: pp.951-958<br /> 15. Lữ Thị Kim Chi, Huỳnh Tự Thuật, Nguyễn Ngọc Vinh,<br /> 1. Abrimani N (2015). Molecular docking studies of (4Z, 12Z)- (2018). Nghiên cứu phân lập andrographolid làm chất đối<br /> cyclopentadecan-4, 12-dienone from Grewia hisuta with chiếu từ cây xuyên tâm liên (Andrographis paniculata<br /> some targets related to type 2 diabetes. BioMed Central (Burm.f.) Nees). Dược học, 58 (3): tr.49-52.<br /> complementary and alternative medicine 15 (73): pp.1-8 16. Lu WJ, Lee JJ, Chou DS, Jayakumar T, Fong TH, Hsiao G,<br /> 2. Amroyan E, Gabrielian E, Panossian A, Wikman G, and Sheu JR (2011). A novel role of andrographolide, an NF-<br /> Wagner H, (1999). Inhibitory effect of andrographolide kappa B inhibitor, on inhibition of platelet activation: the<br /> from Andrographis paniculata on PAF-induced platelet pivotal mechanisms of endothelial nitric oxide<br /> aggregation. Phytomedicine, 6 (1): pp.27–31. synthase/cyclic GMP. Journal of Molecular Medicine, 89 (12):<br /> 3. Banupriya R, Elumalai S, Sangeetha T, (2016). Review on pp.1261–1273.<br /> Phytopharmacological activities of Andrographis paniculata 17. Mayur MU, Tiyasa D, Rohan SP, Beena B, Vidya MN,<br /> (Burm.f.) Nees. International Journal of Pharma and Biology Satish KG, Sujata VB (2012). Anti-HIV activity of<br /> Sciences, 7(4): pp.183-200. semisynthetic derivatives of andrographolide and<br /> 4. Caretta A, Caretta MC (2011). Protein kinase A in cancer. computational study of HIV-1 gp120 protein binding.<br /> Cancers, 3: pp.913-926. European Journal of Medicinal Chemistry, 56: pp.368-374.<br /> 5. Chang RS, Ding L, Chen GQ, Pan QC, Zhao ZL, Smith KM 18. Prajapat R, Ijen B (2016). In-silico Structure Modeling and<br /> (1991). Dehydroandrographolide succinic acid monoester Docking Studies Using Dipeptidyl Peptidase 4 (DPP4)<br /> as an inhibitor against the human immunodeficiency virus. Inhibitors against Diabetes Type-2. Advances in Diabetes and<br /> Proceedings of the Society for Experimental Biology and Metabolism, 4(4): pp.73-84.<br /> Medicine, 197(1): pp.59-66 19. Reddy VLN, Reddy SM, Ravikanth V, Krishnaiah P, Goud<br /> 6. Haridas N, Screekumar S, Biju CK (2017). In silico TV, Rao TP, Ram TS, Gonnade RG, Bhadbhade M,<br /> validation of Anti-tuberculosis activity in Andrographis Venkateswarlu Y (2005). A new bisandrographolide ether<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 549<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> from Andrographis paniculata Nees and evaluation of anti- 27. Thanasekaran J, Hsieh CY, Lee JJ, and Sheu JR (2013).<br /> HIV activity. Natural Product Research, 19 (3): pp.223–230. Experimental and clinical pharmacology of Andrographis<br /> 20. Sangma C, Nipa JD, Saenbandit K, Nunrium P, Uthayopas paniculata and its major bioactive phytoconstituent<br /> P (2005). Virtual Screening for Anti-HIV-1- RT and Anti- Andrographolide. Evidence-based complementary and<br /> HIV-1 PR Inhibitors from the Thai Medicinal Plants Alternative Medicine pp.1-17.<br /> Database: A Combined Docking with Neural Networks 28. Trivedi NP, Rawal UM (2001). Hepatoprotective and<br /> Approach. Combinatorial Chemistry & High Throughput antioxidant property of Andrographis paniculata (Nees) in<br /> Sreening, 8(5): pp.417-429. BHC induced liver damage in mice. Indian Journal of<br /> 21. Sharmila R, Subburathinam KM (2013). In silico analysis of Experimental Biology, 39 (1): pp.41–46.<br /> Andrographolid against Cancer. International Journal of 29. Trott O, Olson AJ (2010). AutoDock Vina: improving the<br /> Pharmaceutical Sciences and Drug Research, 5(2): pp.56-61. speed and accuracy of docking with a new scoring<br /> 22. Sindhu SN, Vaibhavi K, Anshu M (2013). In vitro studies on function, efficient optimization and multithreading. Journal<br /> alpha amylase and alpha glucosidase inhibitory activities of Computational Chemistry, 31(2): pp.455–461.<br /> of selected plant extracts. European Journal of Experimental 30. Xia YF, Ye BQ, Li YD, Wang JD, He XJ, Lin X, Yao X, Ma D,<br /> Biology, 3(1): pp.128-132. Slungaard A, Hebbel RP, Key NS, Geng JG (2004).<br /> 23. Sriram R, Kumar RA, Dhanvathri SD, Chitkala S, Andrographolide attenuates inflammation by inhibition of<br /> Rajagopalan R (2003). Andrographolide, a potential cancer NF- B activation through covalent modification of reduced<br /> therapeutic agent isolated from Andrographis paniculata. cysteine 62 of p 50. Journal of Immunology, 173 (6): pp.4207–<br /> Journal of Experimental Therapeutics and Oncology 3: pp.147- 4217.<br /> 158. 31. Yu BC, Hung CR, Chen WC, and Cheng JT (2003).<br /> 24. Stamos J, Sliwkowski MX, Eigenbrot C (2002). Structure of Antihyperglycemic effect of andrographolide in<br /> the Epidermal Growth Factor Receptor Kinase Domain streptozotocin-induced diabetic rats. Planta Medica, 69 (12):<br /> Alone and in complex with a 4-Anilinoquinazoline pp.1075–1079.<br /> Inhibitor. The Journal of Biological Chemistry, 48(277),<br /> pp.46265-46272.<br /> Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> 25. Stephanie NL, Joep BR, David RB (2010). Virtual Screening<br /> as a Technique for PPAR Modulator Discovey. Peroxisome Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> Proliferator-Activated Receptor Research, pp.1-10. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> 26. Stephen TA, Pierette B, MarkBicket JD, Luke CH (2009).<br /> Anthranilimide based glycogen phosphorylase inhibitors<br /> for the treatment of type 2 diabetes. Biooganic & Medicinal<br /> Chemistry Letters, 19: pp.1117-1182.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 550 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2