intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích là đánh giá kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến. Nghiên cứu tiến hành trên 44 bệnh nhân (53 mắt-54 mi phẫu thuật) trong đó quặm tái phát có 18 mi (33,33%), quặm do di chứng bỏng có 28 mi (51,85%), quặm do khô mắt là 8 mi (14,82%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẶM<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP SAPEJKO CẢI TIẾN<br /> NGUYỄN THỊ HỒNG HOA<br /> <br /> Bệnh viện Uông Bí Quảng Ninh<br /> PHẠM THỊ KHÁNH VÂN<br /> <br /> Trường đại học Y Hà Nội<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích là đánh giá kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến.<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 44 bệnh nhân (53 mắt-54 mi phẫu thuật) trong đó quặm tái<br /> phát có 18 mi (33,33%), quặm do di chứng bỏng có 28 mi (51,85%), quặm do khô mắt<br /> là 8 mi (14,82%). Sau 6 tháng phẫu thuật kết quả thu được như sau: ở nhóm quặm tái<br /> phát và quặm do khô mắt tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 100%, quặm do di chứng<br /> bỏng tỷ lệ thành công là 92,9% (78,7% kết quả tốt, 14,2% kết quả trung bình). Tỷ lệ<br /> biến chứng là 9,5%. Các biến chứng hay gặp là bờ mi không đều, phì đại mảnh ghép,<br /> gập bờ mi.<br /> Chúng tôi đã nghiên cứu hồi cứu 36 bệnh nhân với tổng số 44 mi được phẫu thuật<br /> sau 1 đến 3 năm tỷ lệ thành công là 93,2%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể tiến hành ở mọi cơ sở nhãn<br /> khoa.<br /> <br /> Quặm (Entropion) là hiện tượng bờ<br /> <br /> của mắt hột và bỏng. Trên những bệnh<br /> <br /> mi bị cụp vào trong đẩy hàng lông mi cọ<br /> sát vào giác mạc gây cộm, chói, chảy<br /> <br /> nhân này, quặm thường kèm theo biến<br /> dạng mi, khuyết mi, hở mi, dính mi cầu<br /> <br /> nước mắt, đỏ mắt và nhiễm trùng thứ<br /> phát có thể xảy ra [4], [5], là một trong<br /> <br /> nặng, xơ co túi kết mạc. Đây là vấn đề<br /> nan giải trong nhãn khoa. Vì vậy, phát<br /> <br /> những bệnh lý thường gặp ở mi mắt.<br /> Theo điều tra về dịch tễ học mù loà và<br /> <br /> hiện và điều trị những bất thường của mi<br /> mắt là rất quan trọng, góp phần cải thiện<br /> <br /> một số bệnh về mắt 1996 (Viện mắt),<br /> quặm đứng hàng thứ tư (1,17%); về<br /> <br /> bề mặt nhãn cầu, chẩn đoán và điều trị<br /> những bệnh lý ở giác mạc hiệu quả hơn.<br /> <br /> nguyên nhân gây giảm thị lực, quặm<br /> <br /> Để điều trị quặm, nhiều tác giả đã tiến<br /> hành mổ theo phương pháp như Panas,<br /> <br /> cũng đứng hàng thứ tư (0,55%) 3. Có<br /> nhiều nguyên nhân gây quặm, nhưng hai<br /> <br /> Cuénod-Nataf..., xong không đạt kết quả,<br /> mi vẫn cụp lại do sự co kéo, thậm chí<br /> <br /> nguyên nhân hay gặp nhất là do di chứng<br /> <br /> 56<br /> <br /> còn gây hở mi do đã cắt bỏ nhiều sụn và<br /> da. Đặc biệt quặm do sẹo và sừng hoá là<br /> một vấn đề rất khó khăn trên lâm sàng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: Quặm do di<br /> chứng bỏng, di chứng hội chứng Stevens<br /> - Johnson, khô mắt, quặm do di chứng<br /> <br /> Để khắc phục những vấn đề trên, các tác<br /> giả trên thế giới cho rằng ngoài việc cắt<br /> bỏ một phần sẹo, tách dính còn cần phải<br /> <br /> mắt hột đã được mổ bằng phương pháp<br /> khác không kết quả, bờ mi mòn vẹt, sụn<br /> mi teo hoặc không còn sụn.<br /> <br /> thay thế kết mạc bị sẹo như: ghép kết<br /> mạc, màng ối hoặc niêm mạc miệng bù<br /> vào phần đã cắt bỏ và làm dài lớp sau<br /> của mi [2],[5]. Chính vì vậy, chúng tôi<br /> <br /> 2.<br /> -<br /> <br /> Kỹ thuật:<br /> Lấy niêm mạc môi: dùng pince bộc<br /> <br /> tiến hành đề tài “Nghiên cứu kết quả<br /> <br /> lộ niêm mạc môi, lấy toàn bộ bề dày<br /> niêm mạc môi lớn hơn kích thước diện<br /> <br /> điều trị quặm bằng phương pháp<br /> Sapejko cải tiến” với 2 mục tiêu sau:<br /> 1.<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật<br /> <br /> mi cần ghép 1/3 dài bằng chiều dài mi<br /> tổn thương, thì này cần phải chú ý không<br /> để tổ chức dưới niêm mạc dính vào mảnh<br /> ghép. Khâu lại mép mổ bằng chỉ 6/0 tiêu<br /> <br /> Sapejko cải tiến.<br /> 2.<br /> Nhận xét kỹ thuật của phương<br /> pháp.<br /> <br /> chậm. Sát trùng, đặt gạc.<br /> Ghép niêm mạc môi vào bờ mi:<br /> +<br /> Dùng thanh đè Trabut để bộc lộ bờ<br /> mi và bảo vệ nhãn cầu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1.<br /> Đối tượng nghiên cứu:<br /> Nhóm 1: những bệnh nhân bị quặm<br /> được điều trị tại khoa MH-GM Bệnh viện<br /> <br /> +<br /> Rạch bờ mi ở chỗ chuyển tiếp giữa<br /> kết mạc và da mi. Trong trường hợp có<br /> sẹo co kéo sẽ cắt lọc bỏ tổ chức xơ sẹo,<br /> phẫu tích kết mạc rộng về phía mi và<br /> <br /> Mắt Trung ương từ tháng 4/2002 đến tháng<br /> 5 năm 2003.<br /> Nhóm 2: mời khám lại tất cả những<br /> bệnh nhân bị quặm được mổ bằng<br /> <br /> cùng đồ để tạo đường khâu. Ước lượng<br /> lại vùng cần ghép để sửa lại mảnh ghép,<br /> đặt mảnh niêm mạc môi vào vùng bờ mi<br /> vừa rạch. Khâu cố định bằng chỉ 9/0<br /> khâu vắt. Tra thuốc đỏ, mỡ kháng sinh<br /> băng cuộn.<br /> <br /> phương pháp Sapejko cải tiến từ tháng 1<br /> năm 2000 đến tháng 3 năm 2002 tại khoa<br /> MH-GM.<br /> <br /> Chăm sóc sau mổ:<br /> *<br /> Tại mắt:<br /> Tra kháng sinh, các thuốc tăng cường<br /> dinh dưỡng để niêm mạc môi dính tốt vào<br /> bờ mi.<br /> <br /> 56<br /> <br /> Thay băng hàng ngày, tra thuốc đỏ<br /> 2% mép mổ.<br /> Tiếp tục điều trị các tổn thương tại<br /> <br /> Trung bình: niêm mạc môi dính tốt, mi<br /> vểnh trung bình.<br /> Xấu: niêm mạc môi dính tốt hoặc không<br /> <br /> mắt nếu có.<br /> Bệnh nhân ra viện 5 đến 7 ngày sau<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> dính, mi vểnh xấu.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1.<br /> Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu<br /> thuật:<br /> Chúng tôi đã nghiên cứu trên 35<br /> bệnh nhân nam (79,5%), 9 bệnh nhân nữ<br /> (20,5%). Bệnh nhân ít tuổi nhất là 7, cao<br /> <br /> Cắt chỉ sau 2 tuần.<br /> *<br /> Miệng: sau mổ ăn thức ăn mềm,<br /> súc miệng nước muối sau ăn.<br /> *<br /> Toàn thân: kháng sinh, giảm đau,<br /> giảm phù nề.<br /> Bệnh nhân được khám lại sau 1<br /> tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.<br /> <br /> nhất là 81. Độ tuổi hay gặp nhất là từ 18<br />  59 tuổi chiếm 47,7%, đứng thứ hai là<br /> nhóm tuổi từ 7  17 chiếm 34,1%, ít nhất<br /> là bệnh nhân trong nhóm  60 tuổi chiếm<br /> <br /> 3.<br /> tốt.<br /> <br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật:<br /> Tốt : niêm mạc môi dính tốt, mi vểnh<br /> <br /> 18,2%.<br /> <br /> ………………………..<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân<br /> Số mắt<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Quặm tái phát<br /> <br /> 18<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> Bỏng<br /> <br /> 27<br /> <br /> 50,9<br /> <br /> Khô mắt<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15,1<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 53<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy, nguyên nhân do<br /> <br /> 15,1% (8 mắt). Sự phân bố mắt tổn<br /> <br /> bỏng chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,9% (27<br /> mắt), do quặm tái phát có 18 mắt<br /> <br /> thương theo 3 nhóm nguyên nhân không<br /> có gì khác biệt (p > 0,05)<br /> <br /> (34,0%). Cuối cùng là khô mắt chiếm<br /> Bảng 2. Thị lực trước mổ<br /> Số mắt<br /> <br /> Thị lực<br /> ST (-)<br /> <br /> 56<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> ST (+)  < ĐNT 1m<br /> <br /> 37<br /> <br /> 69,8<br /> <br /> ĐNT 1m  < ĐNT 3m<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> ĐNT 3m  0,05).Tuy nhiên, ở nhóm nguyên<br /> nhân do quặm tái phát tổn thương thực<br /> thể hay gặp nhất là hở mi chiếm 66,7%<br /> (12/18 mắt), loét giác mạc chiếm 50%<br /> (9/18 mắt). Trong nhóm nguyên nhân do<br /> 2.<br /> <br /> bỏng, tổn thương màng xơ mạch và sẹo<br /> xơ hay gặp nhất chiếm 88,9% (24/27<br /> mắt), cạn cùng đồ và dính mi cầu là tổn<br /> thương hay gặp đứng hàng thứ 2 chiếm<br /> 74,1% (20/27 mắt). Những mắt quặm do<br /> khô mắt thì hở mi là tổn thương gặp nhiều<br /> nhất chiếm 62,5% (5/8 mắt), tổn thương<br /> màng xơ mạch và sẹo xơ chiếm 50% (4/8<br /> mắt).<br /> <br /> Kết quả sau phẫu thuật<br /> Bảng 5. Kết quả thị lực tại các thời điểm nghiên cứu<br /> Thị lực (N = 53 mắt)<br /> 1 Tuần<br /> 1 Tháng<br /> 3 Tháng<br /> ST (-)<br /> 1 1,9%<br /> 1 1,9%<br /> 1 1,9%<br /> <br /> 6 Tháng<br /> 1 1,9%<br /> <br /> ST (+)  < ĐNT 1m<br /> <br /> 26 49,1%<br /> <br /> 26 49,1%<br /> <br /> 28 52,8%<br /> <br /> 30 56,6%<br /> <br /> ĐNT 1m  < ĐNT 3m<br /> <br /> 9 17,0%<br /> <br /> 8 15,1%<br /> <br /> 8 15,1%<br /> <br /> 5 9,4%<br /> <br /> ĐNT 3m  0,05).<br /> <br /> Bảng 6. Dấu hiệu cơ năng tại các thời điểm nghiên cứu<br /> Dấu hiệu<br /> 1 Tuần<br /> 1 Tháng<br /> 3 Tháng<br /> (N=53 mắt)<br /> Chảy nước mắt<br /> 0 0%<br /> 2 3,8%<br /> 3 5,7%<br /> Cộm, vướng<br /> 9 17,0%<br /> 10 18,9%<br /> 10 18,9%<br /> Sợ ánh sáng, chói mắt<br /> 0 0%<br /> 1 1,9%<br /> 1 1,9%<br /> Không triệu chứng<br /> 44 83,3%<br /> 43 81,1%<br /> 41 77,4%<br /> Từ bảng 6 cho thấy: sau mổ 1 tuần,<br /> 44 mắt (83,3%) hết các triệu chứng cơ<br /> năng, 9 mắt còn cảm giác cộm và vướng<br /> (17,0%). Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng<br /> số mắt không có triệu chứng cơ năng<br /> giảm dần còn 73,6% tại thời điểm 6<br /> <br /> 6 Tháng<br /> 4 7,5%<br /> 11 20,8%<br /> 1 1,9%<br /> 39 73,6%<br /> <br /> tháng, đồng thời xuất hiện thêm một số<br /> mắt còn triệu chứng cơ năng. Tuy nhiên,<br /> sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br /> kê với p > 0,05. Sau mổ 1 tuần không có<br /> mắt nào còn dấu hiệu chảy nước mắt, sợ<br /> ánh sáng, chói mắt, có 9 mắt còn cảm<br /> <br /> 56<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2