T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG Ở BỆNH NHÂN<br />
VIÊM CẦU THẬN LUPUS CÓ SỬ DỤNG<br />
MYCOPHENOLATE MOFETIL TẠI TRUNG TÂM DỊ ỨNG -<br />
MIỄN DỊCH LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br />
Bùi Văn Khánh1; Nguyễn Văn Đoàn1; Nguyễn Đặng Dũng2<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: mycophenolate mofetil là một thuốc ức chế miễn dịch được khuyến cáo sử dụng<br />
cho bệnh nhân viêm cầu thận lupus, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu<br />
quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu thận lupus, do đó chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị mycophenolate mofetil ở bệnh nhân viêm cầu<br />
thận lupus trên đối tượng người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, với<br />
các chỉ tiêu lâm sàng và xét nghiệm thu thập trên 56 bệnh nhân viêm cầu thận lupus trước và<br />
sau điều trị mycophenolate mofetil tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Bạch<br />
Mai từ tháng 8 - 2015 đến 6 - 2018. Kết quả: 91,1% nữ, tuổi hay gặp nhất < 40 chiếm 89,2%.<br />
Biểu hiện lâm sàng hay gặp là ban đỏ (41,1%), viêm khớp (60,7%), điểm hoạt động của bệnh<br />
SLEDAI trung bình 20,7 ± 6,2, tỷ lệ giảm bổ thể C3 và C4 lần lượt 90,6% và 69,8%. Giá trị<br />
trung bình protein niệu 24 giờ 4,14 ± 4,36 g/24 giờ; 92,6% bệnh nhân dương tính với ANA và<br />
75,5% bệnh nhân dương tính với Ds-ADN. Sau 6 tháng điều trị bằng mycophenolate mofetil,<br />
89,5% bệnh nhân đáp ứng, trong đó đáp ứng hoàn toàn 57,9%, đáp ứng một phần 31,6% và<br />
10,2% bệnh nhân không đáp ứng điều trị. Kết luận: bệnh nhân viêm cầu thận lupus có biểu hiện<br />
lâm sàng đa dạng, không chỉ có tổn thương thận đơn thuần. Kết quả điều trị tấn công có sử<br />
dụng mycophenolate mofetil cho tỷ lệ đáp ứng điều trị cao.<br />
* Từ khóa: Viêm cầu thận lupus; Mycophenolate mofetil; Điều trị tấn công.<br />
<br />
Evaluation of the Effect of Mycophenolate Mofetil on Lupus<br />
Nephritis Patients at Center of Allergy and Clinical Immunology,<br />
Bachmai Hospital<br />
Summary<br />
Introduction: The recent recommendations for management of lupus nephritis by mycophenolate<br />
mofetil, but no study has evaluated the effectiveness of mycophenolate mofetil in treatment of<br />
lupus nephritis in Vietnam. Here, we asessesed the renal response to mycophenolate mofetil in<br />
induction therapies in Vietnamese patients with lupus neprhtis. Methods: This study is a retrospective<br />
analysis clinical manifestations and laboratory test were collected before and after treatment by<br />
mycophenolate mofetil and analysed by SPSS 20.0 program. Results: Of the 56 patients with<br />
lupus nephritis, 91.1% female, the age group most affected was under 40 years old (89.2%),<br />
<br />
1. Bệnh viện Bạch Mai<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi: Nguyễn Đặng Dũng (dzdungmd@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 12/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2019<br />
<br />
49<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
the main of manifestations were skin malar rash (41.1%), arthritis (60.7%), hematological<br />
disorders (66.7%), oral ulcer (25%), the mean of SLEDAI 20.7 ± 6.2, the mean of urine protein<br />
24h were 4.14 ± 4.36 g/24 hours; 96.2% ANA positive; 75.5% Ds-DNA positive. After 6 months<br />
of treatment, the remission rate was 89.5%, with 57.9% complete response, 31.6% partial<br />
response, and 10.2% of patients did not respond to treatment. Conclussion: Based on the<br />
results of this study, we observed that patients with lupus nephritis treated with mycophenolate<br />
mofetil had a high remission rates.<br />
* Keywords: Lupus nephritis; Mycophenolate mofetil; Remission rates.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu<br />
Lupus ban đỏ hệ thống (systemic lupus quả của MMF trong điều trị tấn công BN<br />
erythematosus - SLE) là một bệnh tự miễn VCT lupus. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề<br />
có đặc trưng bởi thương phức tạp nhiều tài này nhằm:<br />
hệ thống cơ quan trong cơ thể, do cơ thể - Khảo sát đặc điểm lâm sàng và xét<br />
sản xuất ra tự kháng thể [8]. Hiện không nghiệm của BN VCT lupus.<br />
có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh - Đánh giá kết quả điều trị tấn công ở<br />
lupus ban đỏ hệ thống. Bộ tiêu chuẩn BN VCT lupus có sử dụng MMF sau 3 và<br />
chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống được 6 tháng điều trị.<br />
Hội Khớp học Mỹ (American Rheumotism<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Association - ARA) đề xuất lần đầu tiên<br />
NGHIÊN CỨU<br />
năm 1971, tiêu chuẩn này được cập nhật<br />
hai lần sau đó vào năm 1982 và 1997 [8]. 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Tổn thương thận lupus hiện là yếu tố tiên 56 BN được chẩn đoán VCT lupus tại<br />
lượng bất lợi tới tình trạng nặng, cũng Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng,<br />
như tỷ lệ tử vong của bệnh nhân (BN). Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 - 2015<br />
Điều trị viêm cầu thận (VCT) lupus đến 12 - 2017 theo tiêu chuẩn của Hội Khớp<br />
học Mỹ (1997) [9]:<br />
luôn được các nhà nghiên cứu trên thế<br />
giới quan tâm và đã có nhiều thử nghiệm - BN được chẩn đoán lupus theo Hội<br />
lâm sàng ngẫu nhiên phân loại và đánh Khớp học Mỹ (1997).<br />
giá vai trò của thuốc ức chế miễn dịch - Protein niệu > 0,5 g/24 giờ hoặc > 3+<br />
trong điều trị VCT lupus. Hiện nay trên thế hoặc có trụ tế bào trong nước tiểu (trụ<br />
giới cũng như Việt Nam đã có hướng dẫn hồng cầu, trụ bạch cầu hoặc trụ phối hợp).<br />
điều trị VCT lupus có sử dụng thuốc ức - Hồng cầu niệu > 5 hồng cầu/vi trường,<br />
chế miễn dịch [1, 9]. loại trừ các nguyên nhân khác như sỏi<br />
Mycophenolate mofetil (MMF) là thuốc thận, nhiểm khuẩn đường tiết niệu.<br />
ức chế miễn dịch mới có khả năng ức chế Phân loại mô bệnh học theo phân loại<br />
biệt hoá cả lympho bào T và B. Khoảng của Hội Thận học/Hội Bệnh thận Quốc tế<br />
một thập kỷ trở lại đây, MMF được chấp 2003 (ISN/RPS).<br />
thuận chỉ định an toàn và hiệu quả trong BN điều trị tấn công bằng MMF khi<br />
điều trị BN VCT lupus trên thế giới, cũng được chẩn đoán VCT lupus trên lâm sàng,<br />
như tại Việt Nam [1, 9, 10]. Ở Việt Nam xét nghiệm hoặc có hình ảnh mô bệnh học<br />
<br />
50<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
phân loại nhóm III, IV, hoặc V theo hướng 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
dẫn của Hội Khớp học Mỹ, hướng dẫn Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
điều trị viêm cầu thận lupus của Bộ Y tế<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
Việt Nam [1, 9].<br />
20.0.<br />
* Phác đồ điều trị BN VCT lupus có sử<br />
dụng MMF: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
- Methylprednisolone (solumedrol) liều<br />
1. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm<br />
500 mg/ngày trong 3 ngày, sau giảm liều<br />
BN VCT lupus (n = 56).<br />
2 mg/kg/ngày, tiếp tục giảm liều 4 mg/1<br />
tuần cho tới liều 8 mg/ngày. * Đặc điểm lâm sàng BN trước nghiên<br />
cứu:<br />
- Hydroxycloroquine (HCQ) viên 200 mg<br />
- Đặc điểm về tuổi và giới:<br />
x 1 viên/ngày.<br />
12,5% BN < 20 tuổi; 76,7% BN nhóm<br />
- MMF viên 500 mg x 4 viên/ngày.<br />
20 - 39 tuổi: ≥ 40 tuổi: 10,8% BN. Trong<br />
- Losartan (cozzar) viên 50 mg x nhóm nghiên cứu, tuổi trung bình của BN<br />
1 viên/ngày. 30,21 ± 10,68. Nhóm tuổi hay gặp nhất<br />
- Bổ sung albumine, thuốc hạ áp, lợi tiểu của BN lupus ban đỏ hệ thống ở độ tuổi<br />
nếu có chỉ định. sinh đẻ, hiện tượng này được giải thích<br />
do nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố có vai<br />
* Đánh giá mức độ đáp ứng điều trị<br />
trò chính là thay đổi hormon estrogen và<br />
sau 3 và 6 tháng điều trị MMF:<br />
prolactin trong giai đoạn dậy thì và sinh<br />
- Đáp ứng hoàn toàn khi thỏa mãn cả đẻ [11], tương tự như một số nghiên cứu<br />
3 điều kiện sau: tại Việt Nam và trên thế giới [2, 12, 13].<br />
+ Protein niệu 24 giờ tại tháng thứ 3 và Tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu của<br />
6 ≤ 0,5 g/24 giờ. chúng tôi là 1:10,2. Giới và đặc biệt là<br />
+ Albumin máu > 30 g/l. hormon giới tính giữ vai trò quan trọng<br />
+ Mức lọc cầu thận (MLCT) > 60 ml/phút. cho việc hình thành và phát triển các hệ<br />
thống cơ quan trong suốt cuộc đời. Ảnh<br />
- Đáp ứng một phần khi thoả mãn cả hưởng của hormon giới tính tới hệ miễn<br />
3 điều kiện sau: dịch rất sâu sắc và lâu dài, do chúng kiểm<br />
+ Protein niệu 24 giờ tại tháng thứ 3 và soát tăng trưởng và biệt hoá nhiều tế bào<br />
6 cải thiện > 50% so với protein niệu 24 giờ có thẩm quyền miễn dịch, việc kiểm soát<br />
khi vào viện. này có sai sót dù là mức độ phân tử cũng<br />
+ Protein niệu 24 giờ sau 3 và 6 tháng đủ gây ra tình trạng bệnh lý [11]. Tỷ lệ<br />
nam:nữ trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
điều trị < 3,5 g/24 giờ.<br />
tương đồng với các nghiên cứu trước đó<br />
+ MLCT tại tháng thứ 3 và 6 ổn định ± tại Việt Nam như Man Thị Thu Hương và<br />
25% hoặc cải thiện. CS [3] nghiên cứu trên 100 BN lupus<br />
- Không đáp ứng: số BN còn lại không nặng có tổn thương thận cho kết quả tỷ lệ<br />
thỏa mãn 2 điều kiện trên. nam:nữ là 1:8. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
<br />
51<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
cũng cho kết quả tương tự với một số tác viêm thanh mạc, ban đỏ cánh bướm, loét<br />
giả nước ngoài: Muhammad và CS [13] miệng, nhạy cảm với ánh sáng, tổn thương<br />
cho kết quả tỷ lệ nam:nữ là 1:10,3. thần kinh và ban hình đĩa chiếm tỷ lệ thấp<br />
- Mức độ hoạt động của BN VCT lupus: nhất.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá - Về đặc điểm xét nghiệm: 96,2% BN<br />
mức độ hoạt động của bệnh dựa trên dương tính với kháng thể kháng nhân;<br />
thang điểm SLEDAI, SLEDAI trung bình 75,5% BN dương tính với kháng thể<br />
kháng chuỗi kép; 66,7% BN có rối loạn về<br />
20,07 ± 6,2 điểm. Phạm Huy Thông và<br />
huyết học.<br />
CS [4] nghiên cứu trên 30 BN lupus có<br />
tổn thương thận thấy SLEDAI trung bình Kết quả nghiên cứu này so với các tác<br />
18,15 ± 3,44 điểm, khá tương đồng với giả khác trong và ngoài nước có sự khác<br />
nhau, tuy nhiên giống nhau về đặc điểm<br />
kết quả của chúng tôi.<br />
hay gặp như viêm khớp, ban đỏ cánh<br />
Bảng 1: Đặc điểm tiêu chuẩn chẩn đoán bướm mặt, rối loạn huyết học, dương tính<br />
lupus theo ACR (1997) trước điều trị. với ANA, Ds-AND. Kết quả nghiên cứu<br />
này giúp hiểu rõ hơn về tính đa dạng,<br />
Số Tỷ lệ<br />
Triệu chứng<br />
BN % cũng như mức độ phức tạp về biểu hiện<br />
bệnh của BN lupus ban đỏ hệ thống nói<br />
Ban đỏ hình cánh bướm (n = 56) 23 41,1<br />
chung và BN VCT lupus nói riêng.<br />
Ban hình đĩa (n = 56) 1 1,8<br />
Bảng 2: Đặc điểm xét nghiệm BN trước<br />
Nhạy cảm ánh sáng (n = 56) 5 8,9<br />
nghiên cứu.<br />
Loét miệng (n = 56) 14 25<br />
Biến số BN X ± SD, %<br />
Viêm khớp (n = 56) 34 60,7<br />
Hemoglobin < 120 g/l 54 77,8<br />
Viêm thanh mạc (n = 30) 13 43,3 Tiểu cầu< 100 G/l 54 18,5<br />
Tổn thương thận (n = 56) 56 100 Ure > 7,4 mmol/l 55 58,2<br />
Rối loạn thần kinh (n = 56) 4 7,2 Creatinin > 90 µmol/l 54 44,4<br />
<br />
Rối loạn huyết học (n = 54) 36 66,7 MLCT < 60 ml/phút 54 40,7<br />
Albumin < 30 (g/l) 53 66<br />
ANA (n = 53) 51 96,2<br />
<br />
Kháng thể kháng ds-ADN (n = 53) 40 75,5 C3 < 0,9 g/l 53 90,6<br />
C4 < 0,1 g/l 53 69,8<br />
Mỗi BN khi khởi phát bệnh lại có biểu Protein niệu 24 giờ 4,14 ±<br />
56<br />
hiện lâm sàng và xét nghiệm khác nhau, (g/24 giờ) 4,36<br />
do đó chúng tôi tổng hợp biểu hiện lâm Hồng cầu niệu 93,70 ±<br />
51<br />
sàng và xét nghiệm theo tiêu chuẩn chẩn (tế bào/ul) 80,14<br />
<br />
đoán của ACR 1997. Đỗ Thị Liệu [6] nghiên cứu 89 BN chẩn<br />
- Về đặc điểm lâm sàng: 100% BN có đoán VCT lupus tại Bệnh viện Bạch Mai<br />
tổn thương thận, đứng thứ hai là rối loạn từ 1992 - 1998 cho kết quả 49,4% BN suy<br />
huyết học, tiếp theo là tổn thương khớp, thận cấp. Một số tác giả nước ngoài cũng<br />
52<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
cho thấy chức năng thận giảm ở BN VCT Chúng tôi áp dụng phương pháp định<br />
lupus tại thời điểm nghiên cứu [13, 14]. lượng protein niệu 24 giờ để đánh giá<br />
Nghiên cứu của chúng tôi, giảm C3: mức độ tổn thương và đáp ứng điều trị.<br />
90,6%, và C4 là 69,8%. Trần Văn Vũ và Protein niệu trung bình 4,03 ± 4,67 g/24<br />
CS [7] nghiên cứu 170 BN VCT lupus giờ, 89,6% BN có hồng cầu niệu, tương<br />
thấy 98,82% BN giảm C3 và 88,24% BN đương với nghiên cứu của Trần Văn Vũ<br />
giảm C4. và các tác giả khác [7].<br />
Bảng 3: So sánh đặc điểm lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán lupus của ACR<br />
(1997) [8] giữa nghiên cứu này và các nghiên cứu khác.<br />
Chúng tôi Đỗ Thị Liệu [5], John G. Hanly Nashwa Ahmed<br />
Đặc điểm (n = 56), % (n = 46), % và CS [14], và CS [15]<br />
(n = 566), % (n = 41), %<br />
Ban đỏ cánh bướm 40 60,7 35,7 46,3<br />
Ban dạng đĩa 1,8 0 8,5 29,3<br />
Tăng nhạy cảm với ánh sáng 14,5 10,9 24,7 24,4<br />
Loét niêm mạc 22,5 17,3 31,5 29,3<br />
Viêm khớp 65,5 71,7 67,1 82,9<br />
Viêm thanh mạc 12,7 41,3 31,6 14,6<br />
Tổn thương thận 100 100 96,6 100<br />
Tổn thương thần kinh 5,5 6,5 6,9 26,8<br />
Rối loạn huyết học 69,8 80,4 64,7 58,5<br />
Dương tính ANA 100 100 92,9 26,8<br />
Dương tính Ds-ADN 80,4 84,8 Không đánh giá 53,7<br />
<br />
2. Kết quả điều trị tấn công ở BN VCT lupus có sử dụng MMF.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN đáp ứng sau điều trị sau 3 và 6 tháng.<br />
<br />
53<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Sau điều trị 3 tháng, 42 BN tuân thủ điều trị với tỷ lệ đáp ứng 83,3%, trong đó đáp<br />
ứng điều trị hoàn toàn 40,5% và đáp ứng điều trị một phần 42,9%, chỉ còn 16,6% BN<br />
không đáp ứng điều trị.<br />
Sau điều trị 6 tháng, 38 BN tuân thủ điều trị với tỷ lệ đáp ứng điều trị, trong đó đáp<br />
ứng điều trị hoàn toàn tăng lên 57,9% và đáp ứng điều trị một phần 31,6%, chỉ còn<br />
10,5% BN không đáp ứng điều trị.<br />
Bảng 4: So sánh hiệu quả điều trị VCT lupus bằng MMF sau 6 tháng.<br />
Đáp ứng điều Đáp ứng điều Tổng đáp Không đáp<br />
Nghiên cứu và tác giả<br />
trị hoàn toàn trị một phần ứng điều trị ứng điều trị<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi (n = 56; %) 57,9 31,6 89,5 10,5<br />
<br />
Tak Mao Chan và CS (n = 21; %) 81 14 95 5<br />
<br />
Lu F và CS (n = 213; %) 34,3 48,4 82,6 17,4<br />
<br />
Ellen M. Ginzler và CS (n = 56; %) 37,5 28,6 66,1 33,9<br />
<br />
Hae-Rim Kim và CS (n = 51; %) 52,9 25,5 88,4 21,6<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu tương đương với Chan và CS, Kim và CS, cũng như Lu F và<br />
CS, nhưng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Ellen M Ginzler và CS. Sự khác biệt<br />
này có thể do khác nhau về chủng tộc của BN nghiên cứu. BN của chúng tôi và của<br />
Chan, Kim, Lu F đều là người châu Á (100%), còn của Ellen M. Ginzler là người da màu<br />
(61%), da trắng (17%), người châu Á chỉ chiếm 14%. Hiệu quả điều trị bằng MMF đối với<br />
người Á có hiệu quả hơn người Mỹ gốc Phi.<br />
<br />
KẾT LUẬN 2. Phạm Huy Thông. Bước đầu nghiên cứu<br />
sự thay đổi một số yếu tố miễn dịch dịch thể ở<br />
Qua nghiên cứu 56 BN VCT lupus, BN lupus ban đỏ hệ thống có tổn thương thận<br />
chúng tôi thấy: trước và sau điều trị methylprednisolone<br />
- Bệnh nhân VCT lupus có biểu hiện đường tĩnh mạch liều cao. Tạp chí Y học<br />
lâm sàng tổn thương đa dạng, không chỉ Thực hành. 2011, 10 (788), tr.80-82.<br />
có tổn thương thận. 3. Man Thị Thu Hương, Đặng Thị Việt Hà,<br />
Đỗ Gia Tuyển và CS. Khảo sát sự thay đổi<br />
- Bệnh nhân VCT lupus được điều trị<br />
một số xét nghiệm miễn dịch ở BN lupus đợt<br />
tấn công bằng mycophenolate mofetil có<br />
cấp nặng có tổn thương thận sau lọc huyết<br />
hiệu quả cao. tương. Tạp chí Y học Thực hành. 2017, số 2.<br />
4. Phạm Huy Thông, Phan Quang Đoàn.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị lupus ban đỏ hệ<br />
1. Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Quốc Anh, thống có đợt cấp tổn thương thận bằng<br />
Đinh Thị Kim Dung và CS. Hướng dẫn chẩn methylprednisolone đường tĩnh mạch liều cao.<br />
đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu. Tạp chí Y học Thực hành. 2012, 3 (813),<br />
Viêm thận lupus. Bộ Y tế. 2015, tr.32-36. tr.83-85.<br />
<br />
54<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
4. Đỗ Thị Liệu. Nghiên cứu đặc điểm lâm mycophenolate mofetil in lupus nephritis.<br />
sàng, cận lâm sàng của viêm cầu thận lupus Arthritis Research & Therapy. 2006, 8, R182.<br />
type IV. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2005, 34 10. Robert G. Lahita. Gender and Age in<br />
(2), tr.39-44. lupus. Systemic Lupus Erythematosus. 5th Ed.<br />
5. Đỗ Thị Liệu. Nhận xét tình hình suy thận Elsevier. 2011, chap 23, pp.405-423.<br />
cấp ở BN viêm cầu thận lupus điều trị tại khoa 11. Hamid Nasri, Ali Ahmadi, Azar<br />
thận Bệnh viện Bạch Mai 1992 - 1998. Tạp<br />
Baradaran et al. Clinicopathological correlations<br />
chí Nghiên cứu Y học. 2005, số 1, tr.63-68.<br />
in lupus nephritis; a single center experience.<br />
6. Trần Văn Vũ, Trần Thị Bích Hương, J Nephropathol. 2014, 3 (3), pp.115-120.<br />
Đặng Văn Phước. Đặc điểm lâm sàng, sinh<br />
12. Muhammad Nazmul Baqui, Shabnam<br />
hoá và miễn dịch trong viêm cầu thận lupus.<br />
Akhter, Enamul Kabir et al. A clinicopathological<br />
Y học TP. Hồ Chí Minh. 2008, 4 (12), tr.236-240.<br />
study on lupus nephritis; experience of 34 cases<br />
7. Jinoos Yazdany, Maria Dall’Era.<br />
from Bangladesh. J Nephropharmacol. 2015,<br />
Definition and classification of lupus and lupus<br />
5 (1), pp.19-23.<br />
related disorders. Dubois’ Lupus Erythematosus<br />
and Related Syndromes. 8th Ed. Elsevier. 13. John G. Hanly, Aidan G. O’Keeffe,<br />
2013, chap 1, pp.1-7. Li Su et al. The frequency and outcome of<br />
lupus nephritis: Results from an international<br />
8. Bevra H. Hahn, Maureen A. McMahon,<br />
inception cohort study. Rheumatology. 2016, 55,<br />
Alan Wilkinson et al. American College of<br />
Rheumotology Guidelines for screening, pp.252 262.<br />
treatment, and management of lupus nephritis. 14. Nashwa Ahmed, Mazin Shigidi, Al Nour<br />
Arthritis Care and Research. 2012, 64, Al Agib et al. Clinical features and antinuclear<br />
pp.797-808. antibodies profile among adults with systemic<br />
9. R Andrew Moore, Sheena Derry. lupus erythematosus and lupus nephritis:<br />
Systematic review and meta-analysis of A cross-sectional study. Pan African Medical<br />
randomised trials and cohort studies of Journal. 2017, 27, p.114.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
55<br />