intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy do các bệnh lý ác tính vùng quanh nhú Vater tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt tá tụy là phương pháp điều trị triệt để duy nhất cho các bệnh lý ác tính vùng quanh nhú Vater. Dò tụy là biến chứng thường gặp và nguy hiểm nhất. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy và các phương pháp nối tụy - ống tiêu hóa nhằm làm giảm tỉ lệ rò tụy. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt khối tá tụy và các kỹ thuật khâu nối tụy - ống tiêu hóa trong phẫu thuật cắt tá tụy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy do các bệnh lý ác tính vùng quanh nhú Vater tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY<br /> DO CÁC BỆNH LÝ ÁC TÍNH VÙNG QUANH NHÚ VATER<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Lê Hữu Phước*, Lê Văn Cường*, Nguyễn Cao Cương*, Võ Văn Hùng**, Ngô Viết Thi*,<br /> Võ Thiện Lai*, Võ Ngọc Bích*, Nguyễn Hải Đăng***, Hồ Trung Dũng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt tá tụy là phương pháp điều trị triệt để duy nhất cho các bệnh lý ác tính vùng<br /> quanh nhú Vater. Dò tụy là biến chứng thường gặp và nguy hiểm nhất. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt khối<br /> tá tụy và các phương pháp nối tụy - ống tiêu hóa nhằm làm giảm tỉ lệ rò tụy.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt khối tá tụy và các kỹ thuật khâu nối tụy - ống<br /> tiêu hóa trong phẫu thuật cắt tá tụy.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kết theo phương pháp hồi cứu, hàng loạt<br /> trường hợp (TH), từ tháng 01/2014 đến 06/2017, tại khoa gan – mật – tụy Bệnh viện Bình Dân. Mẫu nghiên cứu<br /> bao gồm 88 bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị bệnh lý ác tính quanh nhú Vater, chia<br /> làm 2 nhóm: nhóm nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày và nhóm nối tuỵ – hổng tràng.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 55,2 ± 11,2. Thời gian phẫu thuật trung bình là 263 phút,<br /> lượng máu mất trung bình là 284 ml, tỉ lệ biến chứng chung là 31,8%, tỉ lệ rò tụy là 10,2%, tỉ lệ mổ lại là 5,7%,<br /> tỉ lệ tử vong 4,5%. Đặc điểm nhu mô tụy có ảnh hưởng đến tỉ lệ rò tụy. Nhóm nhóm nối tuỵ – dạ dày qua mở<br /> mặt trước dạ dày có kết qua tốt hơn nhóm nối tuỵ – hổng tràng về tỉ lệ biến chứng chung. Các yếu tố khác tương<br /> tự nhau giữa 2 nhóm.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt tá tụy được chỉ định trong các bệnh lý ác tính quanh nhú Vater là một phẫu thuật<br /> lớn với tỉ lệ biến chứng và tử vong còn tương đối cao, cần được tiến hành bởi các bác sĩ có nhiều kinh nghiệm tại<br /> các bệnh viện chuyên khoa có đầy đủ trang thiết bị và nhân lực cần thiết.<br /> Từ khoá: phẫu thuật Whipple, phẫu thuật cắt khối tá tụy, nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày, nối tụy<br /> – hỗng tràng.<br /> ABSTRACT<br /> A STUDY ON OUTCOME OF PANCREATICODUODENECTOMY FOR PERIAMPULLARY<br /> MALIGNANCIES AT BINH DAN HOSPITAL<br /> Le Huu Phuoc, Le Van Cuong, Nguyen Cao Cuong, Vo Van Hung,<br /> Ngo Viet Thi, Vo Thien Lai, Vo Ngoc Bich, Nguyen Hai Dang, Ho Trung Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 474 - 482<br /> <br /> Background: Pancreatic surgery is the only treatment for malignant cancers of the area around ampulla of<br /> Vater. Pancreatic fistula is the most dangerous and usual complication. Study results of pancreaticoduodenectomy<br /> and methods of pancreaticogastric anastomosis to reduce the rate of pancreatic leakage.<br /> Aims: To evaluate the results of pancreaticoduodenectomy and pancreaticogastric anastomos technique in<br /> pancreaticoduodenectomy.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân ** Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> *** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII.Lê Hữu Phước ĐT: 0903830052 Email: huuphuocle247@gmail.com<br /> 474 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Subjects and Methods: This is a retrospective study, case series, from 01/2014 to 06/2017, at hepato –<br /> cholangio – pancreato department Binh Dan Hos. The sample consisted of 88 patients that are indicated the<br /> pancreaticoduodenectomy to treat malignant cancers of the area around ampulla of Vater. They are divided into 2<br /> groups: a transgastric pancreaticogastric anastomosis group and a pancretico-jejunal anastomosis group.<br /> Results: Mean age of these patients is 55,2 ± 11,2. Mean operative times is 263 minutes, mean lost blood<br /> quatity is 284 ml. Overall complication rate is 31.8%, pancreatic fistula rate is 10.2%, reoperation rate is 5.7%<br /> and mortality is 4.5%. Pancreatic parenchymal characteristics have an influence on pancreatic fistula rate. The<br /> transgastric pancreaticogastric anastomosis group has better results than pancretico-jejunal anastomosis group of<br /> overall complications. Other factors are similar between the two groups.<br /> Conclusions: pancreaticoduodenectomy indicated to treat malignant cancers of the area around ampulla of<br /> Vater is a complex operation with high complication and mortality rate needed to be done by highly experienced<br /> surgeons at centers that have necessary equipment and human resources.<br /> Keywords: Whipple surgery, pancreaticoduodenectomy, transgastric pancreaticogastric anastomosis,<br /> pancretico-jejunal anastomosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hóa trong phẫu thuật cắt tá tụy tại Bệnh viện<br /> Bình Dân.<br /> Phẫu thuật cắt tá tụy là phương pháp điều trị<br /> Xác định các tai biến, biến chứng của phẫu<br /> triệt để duy nhất cho các bệnh lý ác tính vùng<br /> thuật cắt tá tụy và các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ<br /> quanh nhú Vater. Phẫu thuật (PT) này có nhiều<br /> tai biến và biến chứng của phẫu thuật.<br /> tai biến và biến chứng (35 – 65%) như: chảy máu<br /> do rách tĩnh mạch (TM) cửa, xì rò miệng nối tụy ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> – ống tiêu hóa, chảy máu sau mổ, chậm thoát lưu Chúng tôi thu thập được 88 BN đã được<br /> dạ dày, áp xe ổ bụng,... trong đó đáng ngại nhất thực hiện phẫu thuật cắt tá tụy do các bệnh lý<br /> là xì rò miệng nối tụy - ống tiêu hóa (chiếm trung ác tính vùng quanh nhú Vater tại Bệnh viện<br /> bình 10-15%), chiếm khoảng 50% các ca tử Bình Dân trong thời gian nghiên cứu từ tháng<br /> vong(10) và được gọi là gân gót Achille của PT 01/2014 đến 06/2017, địa điểm nghiên cứu tại<br /> Whipple(6). Có nhiều nghiên cứu khoa học đã khoa Ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Bình Dân<br /> được thực hiện nhằm mục đích hạn chế tối thiểu thành phố Hồ Chí Minh.<br /> biến chứng này và tập trung vào các nhóm sau:<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> dụng cụ cắt tụy (dao thường, dao điện, dao siêu<br /> âm,...), thay đổi vật liệu khâu nối (chỉ khâu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý ác<br /> không sang chấn), hạn chế bài tiết tụy sau mổ tính vùng quanh nhú Vater qua nội soi đoạn D2<br /> (dùng thuốc Octreotide, tắc ống tụy tạm thời, đặt tá tràng, chụp cắt lớp điện toán hoặc cộng hưởng<br /> stent ống tụy), dùng keo sinh học dán lại miệng từ mật tụy. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu<br /> nối tụy ruột, thay đổi kỹ thuật khâu nối tụy với thuật chẩn đoán xác định. Đã được điều trị bệnh<br /> đường tiêu hóa, …. (1,4,7,12,17,19,26). lý ác tính vùng đầu tụy và quanh nhú Vater<br /> bằng phẫu thuật cắt tá tụy tại khoa Ngoại Gan<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về phẫu<br /> Mật Tụy Bệnh viện Bình Dân<br /> thuật cắt tá tụy tại Bệnh viện Bình Dân với câu<br /> hỏi nghiên cứu: có bao nhiêu kỹ thuật khâu nối Thiết kế nghiên cứu<br /> tụy - ống tiêu hóa trong phẫu thuật cắt tá tụy Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu, mô<br /> được áp dụng và kết quả điều trị ra sao. tả hàng loạt ca, từ tháng 01/2014 đến 06/2017.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và xử lý số liệu<br /> Tất cả số liệu được mã hóa, nhập và tính toán<br /> Xác định tỉ lệ các phương pháp nối tụy – tiêu<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 475<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> dựa vào phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Rối loạn đông máu (TQ > 14s hoặc TCK ><br /> Thống kê mô tả, cung cấp những thông tin về số 40s): 12/88 BN chiếm tỉ lệ 13,6%.<br /> lượng, tỉ lệ phần trăm, số trung bình ± độ lệch Thiếu máu (Hb < 12 g/dL): 36/88 BN chiếm tỉ<br /> chuẩn. Sử dụng các phép kiểm t, Chi bình lệ 40,1%.<br /> phương, Kendall's tau và Fisher. Khác biệt có ý<br /> Đặc điểm tụy, đường mật<br /> nghĩa thống kê khi p< 0,05.<br /> Kích thước OMC 5 – 30 mm (17,1 ± 4,6 mm),<br /> KẾT QUẢ chỉ có 7 TH không có dãn OMC, còn lại 81 TH<br /> Trong thời gian nghiên cứu 42 tháng (từ dãn OMC (> 10 mm) chiếm tỉ lệ 92,0%.<br /> 01/2014 – 06/2017), chúng tôi đã thực hiện 88 Kích thước ống tụy 1 – 10 mm (3,7 ± 2,1 mm),<br /> trường hợp cắt khối tá tụy điều trị ung thư có 44,3% (39 TH) dãn > 2mm.<br /> quanh nhú Vater. Mô tụy: mềm 58 TH (65,9%), chắc 16 TH<br /> Đặc điểm lâm sàng (18,2%), cứng 9 TH (10,2%), bở 5 TH (5,7%).<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,2 ± 11,2. Phân loại ung thư<br /> Lớn nhất là 77 tuổi, nhỏ nhất là 26 tuổi. Bảng 1: Tỷ lệ ung thư trong nghiên cứu<br /> Tỉ lệ nam và nữ là 0,76 (38/50). Vị trí ung thư Số TH Tỉ lệ (%)<br /> Vàng da là triệu chứng phổ biến nhất chiếm Vater 58 65,9<br /> Tụy 15 17,0<br /> 84,1% (74 BN), kế đến là đau bụng vùng hạ sườn<br /> Tá tràng 7 8,0<br /> phải chiếm 44,3% (39 BN), sốt 19,3% (17 BN). OMC 8 9,1<br /> Đa số các trường hợp đến khám và nhập TC 88 100<br /> viện vì vàng da và đau bụng. Chỉ có 15 TH nhập Phẫu thuật<br /> viện cấp cứu vì viêm đường mật và 9 TH viêm Bảng 2: Phương pháp nối tụy – tiêu hóa<br /> tụy cấp. Các trường hợp viêm đường mật bệnh Số TH Tỉ lệ (%)<br /> nhân có kèm đau hạ sườn phải và sốt, đôi khi Nối tụy – hỗng tràng 20 22,7<br /> lầm với viêm đường mật do sỏi. Nối tụy – dạ dày 68 77,3<br /> Tổng cộng 88 100<br /> Thời gian khởi bệnh (từ lúc có triệu chứng)<br /> trung bình là 24,1 ± 43,3 ngày (1 – 360 ngày) Thời gian phẫu thuật 180 – 505 phút (263,4 ±<br /> 50,1 phút), số lượng máu mất 50 – 2200 ml (284,3<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> ± 319,3 ml).<br /> Bilirubin toàn phần: 3,7 – 519,8 mmol/L<br /> Trường hợp mất máu 2200 ml trong khi mổ<br /> (174,2 ± 141,9), tỉ lệ bệnh nhân có tắc mật<br /> cần phải truyền máu, trường hợp này có tiếp tục<br /> (bilirubin > 17,1 mmol/L) chiếm 85,2% (75 TH).<br /> chảy máu trong thời gian hậu phẫu được điều trị<br /> SGOT: 14 – 491 U/L (113,2 ± 93,9), tỉ lệ BN có bảo tồn, ổn định xuất viện sau 12 ngày.<br /> tăng SGOT (> 40 UI/L) chiếm 83,0% (73 TH).<br /> Có 1 TH mô tụy rất bở không thể khâu nối<br /> SGPT: 11 – 536 U/L (131,5 ± 123,1), tỉ lệ BN có tụy và đường tiêu hóa, chúng tôi buộc phải cắt<br /> tăng SGPT (> 40 UI/L) chiếm 78,4% (69 TH). bỏ gần hết tụy, hậu phẫu bệnh nhân không có<br /> CA 19-9: 0 – 1200 U/mL (306,2 ± 440,2), với biến chúng và được theo dõi điều trị đái tháo<br /> 62,5% BN (55 TH) có tăng CA 19-9 (> 37 U/mL). đường.<br /> CEA: 0,56 – 620,8 ng/mL (12,9 ± 68,6), có 13 Thời gian nằm viện sau mổ 8 – 59 ngày (21,1<br /> BN có tăng CEA (14,8%). ± 9,8 ngày).<br /> Albumin máu: 20 – 44 g/dL (31,6 ± 4,4). Tỉ lệ Biến chứng<br /> BN bị suy dinh dưỡng (Albumin máu < 35 g/dL) Tỉ lệ biến chứng chung là 31,8% (28 TH).<br /> là 81,8% (72/88 BN).<br /> <br /> <br /> 476 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ biến chứng Đặc điểm Nối dạ dày Nối hỗng p<br /> tràng<br /> Biến chứng Số TH Tỉ lệ (%)<br /> Tăng CEA 10 3 1<br /> Rò tụy 9 10,2<br /> Tăng đường huyết 12 6 0,343<br /> Rò mật 4 4,5<br /> Giảm Albumin máu 53 19 0,106<br /> Chảy máu ổ bụng 7 8,0<br /> Thiếu máu 29 7 0,541<br /> Nhiễm trùng vết mổ 15 17,0<br /> Rối loạn đông máu 12 0 0,061<br /> Bảng 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ biến chứng Đặc điểm nhu mô tụy 0,156<br /> chung và biến chứng rò tụy Mềm 42 16<br /> Đặc điểm Biến chứng chung Rò tụy Chắc 14 2<br /> (p) (p) Cứng 9 0<br /> Đặc điểm nhu mô tụy 0,526 0,001 Bở 3 2<br /> Ống tụy dãn 0,497 1 Ống tụy dãn 37 12 0,658<br /> Kỹ thuật nối tụy - đường tiêu hóa 0,59 0,2 Phân loại 0,364<br /> Phân loại ung thư 0,407 0,488 Vater 44 14<br /> Tăng đường huyết 0,89 0,382 Tụy 12 3<br /> Giảm Albumin máu 0,569 1 Tá tràng 7 0<br /> Tình trạng dinh dưỡng 0,375 0,836 OMC 5 3<br /> Thiếu máu 1 1 Đặc điểm phẫu thuật<br /> Tắc mật 0,212 1 Thời gian (phút) 263,0 ± 52,2 264,5 ± 43,1 0,908<br /> Rối loạn đông máu 0,509 0,604 Lượng máu mất (mL) 303,5 ± 219,0 ± 131,2 0,301<br /> 354,8<br /> Điều trị biến chứng và tỉ lệ tử vong Thời gian nằm viện 20,8 ± 9,1 21,8 ± 12,3 0,703<br /> Mổ lại 5 TH đều do rò tụy và chảy máu trong (ngày)<br /> Biến chứng chung 18 10 0,047<br /> ổ bụng, tỉ lệ mổ lại là 5,7%.<br /> Biến chứng rò tụy 5 4 0,2<br /> Trong 5 TH chảy máu, có 1 TH mô tụy rất bở Mổ lại 3 2 0,318<br /> buộc phải cắt bỏ toàn bộ tụy cầm máu, trường Tử vong 2 2 0,221<br /> hợp này bệnh nhân có hậu phẫu ổn định, 4 TH BÀN LUẬN<br /> còn lại tử vong do sốc mất máu không hồi phục,<br /> tỉ lệ tử vong 4,5%. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Tuổi và Giới<br /> So sánh 2 nhóm bệnh nhân nối tụy – dạ dày và<br /> nối tụy – hỗng tràng Bảng 6: So sánh độ tuổi trung bình với các tác giả<br /> khác<br /> Bảng 5: đặc điểm chung mẫu nghiên cứu<br /> Tuôi trung bình (năm)<br /> Đặc điểm Nối dạ dày Nối hỗng p<br /> tràng Tác giả 55,2 (26-77), n=88<br /> (23)<br /> Tổng số (n) 68 20 Văn Tần 44,38, n=120<br /> (10)<br /> Nam / nữ 28 / 40 10 / 10 0,484 LaFemina 55, n=23<br /> (22)<br /> Tuổi (năm) 54,9 ± 11,4 56,5 ± 10,7 0,581 T. V. Phơi 58,43 (35-78), n=35<br /> (19)<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 21,0 ± 3,3 21,1 ± 3,1 0,943 Oussoultzoglou 59,17, n=250<br /> (16)<br /> Thời gian khởi bệnh 23,0 ± 44,0 27,6 ± 41,7 0,679 N.T.Cường 60,3 (30-89), n=107<br /> (21)<br /> (ngày) Seiler 65,0 (26-86), n=130<br /> Triệu chứng lâm sàng So sánh với các tác giả khác trong bảng,<br /> Vàng da 56 18 0,509<br /> chúng ta thấy rằng tuổi trung bình được<br /> Đau bụng 30 9 1<br /> Nhiễm trùng đường mật 13 2 0,601<br /> chúng tôi ghi nhận lớn hơn kết quả của Văn<br /> Cận lâm sàng Tần(23) và nhỏ hơn các tác giả khác, trong đó<br /> Tăng Bilirubin 56 19 0,282 Seiler(21) là lớn nhất.<br /> Tăng SGOT 56 17 1<br /> Lý giải cho điều này chính là do sự hiểu biết<br /> Tăng SGPT 54 15 0,759<br /> và ý thức của bệnh nhân ngày càng cao trong<br /> Tăng CA 19-9 41 14 0,431<br /> khám sức khỏe tầm soát sớm bệnh lý ung thư,<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 477<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> giúp phát hiện sớm bệnh lý ung thư. Ngoài ra do các ung thư quanh bóng Vater trên, nghiên<br /> còn phải kể đến sự phát triển của các phương cứu của chúng tôi tỉ lệ cắt tá tụy trên bệnh<br /> tiện chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm, chụp cắt nhân ung thư nhú Vater 65,9%.<br /> lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, nội soi tá CA 19-9 có thể được sử dụng ở những bệnh<br /> tràng sinh thiết, siêu âm qua nội soi, … cũng như nhân có triệu chứng, giúp phân biệt giữa các<br /> các xét nghiệm tumor marker đóng vai trò rất vai khối u lành tính và ác tính. Tuy nhiên, do sự giới<br /> trọng trong việc tầm soát và chẩn đoán sớm hạn của độ nhạy nên cần được sử dụng cùng với<br /> bệnh lý ung thư vùng quanh bóng Vater, giúp các kỹ thuật chẩn đoán khác. CA 19-9 thường<br /> tăng tỉ lệ phẫu thuật được trên những bệnh nhân tăng trong ung thư mật tụy, nồng độ cao hơn<br /> này và tuổi của bệnh nhân phẫu thuật được 100U/mL có giá trị chẩn đoán ác tính, nồng độ từ<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn trong 37-100 U/mL ít đặc hiệu. Nói chung, nồng độ<br /> các nghiên cứu trước đây của các tác giả khác. trong huyết thanh phản ánh kích thước u, u nhỏ<br /> Tỉ lệ nữ nhiều hơn nam, có thể do đa số bệnh < 1cm hiếm khi nồng độ > 100 U/mL, trong khi<br /> nhân là ung thư nhú Vater, và là những BN có đó với nồng độ > 1000 U/mL thường là biểu hiện<br /> thể phẫu thuật được. Trong khi đó, tỷ lệ này của di căn xa. Tăng CA 19-9 cũng có thể liên<br /> được Nguyễn Tấn Cường(16), Văn Tần(23), quan đến viêm đường mật. Đối với ung thư<br /> Oussoultzoglou(19) và Trần Văn Phơi(22) ghi nhận đoạn cuối OMC, độ nhạy và độ đặc hiệu của CA<br /> lần lượt là: 0,66; 0,81; 1,6 và 1,91. Tỷ lệ này có độ 19-9 là 53-89% và 80-91% (giá trị ngưỡng là<br /> dao động khá rộng từ 0,66 đến 1,91. 100U/mL). CEA ít giá trị hơn CA 19-9 trong chẩn<br /> Lý do nhập viện và thời gian khởi bệnh đoán ung thư đường mật, độ nhạy và độ đặc<br /> hiệu của CEA là 33-68% và 82-95% (24).<br /> Lý do nhập viện của bệnh nhân chủ yếu là<br /> đau bụng và vàng da, với đặc điểm vàng da tăng Trong nghiên cứu chúng tôi, tăng CA 19-9<br /> dần và đau thượng vị hoặc hạ sườn phải với gặp ở 62,5% bệnh nhân (55 TH), trong khi đó chỉ<br /> mức độ nhẹ – vừa và âm ỉ. Đặc điểm khởi phát có 13 TH tăng CEA (14,8%).<br /> này phù hợp với sinh lý bệnh các bệnh lý u vùng Phẫu thuật cắt tá tụy<br /> quanh nhú Vater: khối u diễn tiến to dần, làm Rò tụy được định nghĩa theo nhóm nghiên<br /> hẹp dần ống mật chủ, gây tắc mật tiến triển ngày cứu quốc tế về rò tụy (ISGPF: International<br /> càng nặng. Theo Seiler (21), tỷ lệ vàng da là 34,6%, Study Group of Pancreatic Fistula) như sau: Rò<br /> Trần Văn Phơi(22) là 54,3%, Oussoultzoglou(19) là tụy là sự thông nối bất thường giữa niêm mạc<br /> 54%, của chúng tôi là 86,4%. ống tụy với bề mặt niêm mạc khác chứa dịch từ<br /> Thời gian khởi bệnh (từ lúc có triệu chứng) tụy có nồng độ enzyme cao. Rò tụy là dịch đo<br /> trung bình là 24,1 ngày, khá lâu, đặc biệt có lường được từ ngày hậu phẫu thứ 3 và có lượng<br /> trường hợp đến điều trị sau gần 12 tháng khởi amylase cao gấp 3 lần nồng độ ở huyết thanh.<br /> phát. Điều này cho thấy hoặc bệnh nhân chưa Rò tụy được chia là 3 mức độ như sau:<br /> quan tâm đúng mức tình trạng sức khoẻ của bản<br /> Độ A: rò tụy nhẹ, không có triệu chứng, dịch<br /> thân hoặc khả năng phát hiện bệnh chưa tốt của<br /> ra dẫn lưu. Không cần điều trị đặc hiệu<br /> một số nơi khám bệnh tuyến ban đầu.<br /> Độ B: rò tụy có triệu chứng, BN có thể than<br /> Ung thư nhú Vater, đoạn cuối OMC và tá<br /> đau bụng, sốt, buồn nôn…cần được đánh giá và<br /> tràng có triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng<br /> điều trị nâng đỡ, dịch truyền, kháng sinh.<br /> tương tự ung thư tụy. Tỉ lệ các ung thư này<br /> Độ C: rò tụy nặng cần điều trị tích cực. BN<br /> thấp hơn ung thư tụy nhưng khả năng thực<br /> thường trong tình trạng nặng, dễ nhiễm trùng,<br /> hiện phẫu thuật triệt để cao hơn ung thư tụy,<br /> suy cơ quan và có thể bị đe dọa tính mạng. Một<br /> vì vậy hơn một nửa các phẫu thuật cắt tụy là<br /> <br /> <br /> <br /> 478 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> số TH cần can thiệp phẫu thuật (PT) như cắt bỏ chọn phương pháp phẫu thuật. Phương pháp<br /> gần hết tụy, dẫn lưu rộng quanh tụy phẫu thuật tùy theo kinh nghiệm của bác sĩ<br /> Rò tụy là biến chứng nguy hiểm nhất trong phẫu thuật chính, do bác sĩ phẫu thuật chính<br /> phẫu thuật cắt tá tụy. Một trong những cải tiến quyết định.<br /> so với phương pháp chuẩn để hạn chế biến<br /> Sự khác biệt về phương pháp phẫu thuật<br /> chứng này là nối tuỵ với mặt sau dạ dày, kỹ<br /> của 2 nhóm là ở thì khâu nối mật – tuỵ – dạ<br /> thuật này đã được thực hiện tại Bệnh viện Bình<br /> dày – hỗng tràng. Ở nhóm tụy – dạ dày, chúng<br /> Dân, Bệnh viện Chợ Rẫy khá lâu(15,23), trên thế<br /> tôi mở mặt trước dạ dày theo đường song<br /> giới thực hiện đầu tiên vào năm 1946 bởi Waugh<br /> song trục dạ dày, thuộc 1/3 dưới dạ dày, dài 4<br /> và Clagett(10). Kỹ thuật này dựa trên nền tảng lý<br /> – 6 cm, cầm máu kỹ; tiếp tục xẻ mặt sau dạ<br /> thuyết là cơ dạ dày dầy, chắc, mạch máu nuôi<br /> dày, cầm máu kỹ, đưa đầu tuỵ đã cắt vào lòng<br /> dồi dào và dịch toan dạ dày trung hoà tốt dịch<br /> dạ dày; tiến hành khâu tuỵ vào mặt sau dạ dày<br /> tuỵ bài tiết.<br /> 2 lớp: lớp ngoài khâu cơ và thanh mạc dạ dày<br /> Trong mổ hở, khâu tuỵ vào mặt sau dạ dày<br /> với bao tuỵ, bằng chỉ không tan, mũi rời hoặc<br /> tương đối dễ dàng, nhưng càng dễ dàng,<br /> liên tục; lớp trong khâu niêm mạc dạ dày với<br /> thuận lợi, và an toàn hơn khi tiếp cận xuyên<br /> chu vi mặt cắt tuỵ, bằng chỉ không tan, mũi<br /> qua dạ dày (mở mặt trước dạ dày). Theo ý<br /> liên tục và đóng lại mặt trước dạ dày. Kỹ thuật<br /> kiến chủ quan của chúng tôi, với ưu điểm trên<br /> khâu tương đối dễ thực hiện, các đường khâu<br /> còn được nâng lên nhiều lần trong phẫu thuật<br /> chắc chắn, an toàn và có thể khâu qua nội soi –<br /> khâu nối qua nội soi, nhất là khi dùng dụng cụ<br /> nhất là dùng dụng cụ Endo – Stitch (dụng cụ<br /> mang kim tự động (Endo-Stitch). Phương<br /> mang kim tự động chuyển kim qua lại).<br /> pháp khâu tụy với dạ dày qua mở mặt trước<br /> Trường hợp không bảo tồn môn vị, có thể<br /> dạ dày đã được LaFemina mô tả vào năm<br /> khâu nối qua mặt cắt của dạ dày mà không<br /> 2010(10).<br /> cần xẻ mặt trước dạ dày và trường hợp như<br /> Một báo cáo trong nước cũng đã đề cập đến thế này sẽ được xếp vào nhóm chứng. Thực<br /> kỹ thuật này với kết quả ban đầu cho thấy nhóm hiện các miệng nối ống mật chủ – hỗng tràng,<br /> bệnh nhân phẫu thuật cắt tá tụy nối tuỵ dạ dày dạ dày – hỗng tràng hoặc theo kiểu Billroth I;<br /> hỗng tràng đi sau đại tràng ngang. Ở nhóm<br /> qua mở mặt trước dạ dày có kết qua tốt hơn<br /> tụy – hỗng tràng, thực hiện phẫu thuật<br /> nhóm nối tuỵ hổng tràng về lượng dịch dẫn lưu,<br /> Whipple cổ điển, nối tuỵ – hỗng tràng tận bên,<br /> số ngày nằm viện sau mổ và tỷ lệ biến chứng ít kiểu đơn giản, hay kiểu Roux – en – Y; có thể<br /> hơn(11). Tuy nhiên theo Nguyễn Cao Cương, tỉ lệ nối tận tận nếu thân tuỵ nhỏ (kiểu Child).<br /> rò tụy của 2 phương pháp này là như nhau. Tác Thời gian phẫu thuật trung bình 263,4 phút,<br /> giả còn khuyến cáo nếu phẫu thuật viên đã ngắn hơn so với các nghiên cứu khác như Trần<br /> thành thạo phương pháp nối nào thì nên tiếp tục Văn Phơi 284 phút , Nguyễn Tấn Cường 324<br /> (22)<br /> <br /> thực hiện hoàn thiện phương pháp đó để làm phút .<br /> (16)<br /> <br /> giảm tỉ lệ rò tụy(13).<br /> Lượng máu mất trung bình của chúng tôi là<br /> Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt tá tụy 284,3 ml, ít hơn ghi nhận của Văn Tần(23)<br /> bảo tồn môn vị, khi khâu nối tụy với đường (1000ml), Seiler(21) (1230 ml).<br /> tiêu hóa chúng tôi chọn lựa giữa 2 kỹ thuật nối<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự<br /> tụy – hỗng tràng và nối tụy – dạ dày qua xẻ<br /> khác nhau giữa 2 kỹ thuật khâu nối tụy - ống<br /> mặt trước dạ dày. Không có tiêu chuẩn lựa<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 479<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> tiêu hóa về thời gian mổ và lượng máu mất. Có 4 trường hợp rò mật (4,5%) trong tuần<br /> đầu sau mổ, dịch mật ra dẫn lưu dưới gan vùng<br /> Tỉ lệ biến chứng và tử vong<br /> hạ sườn phải, chủ yếu cho rò từ miệng nối mật<br /> Bảng 7: Tên bảng<br /> ruột. điều trị chủ yếu là nội khoa bảo tồn và chọc<br /> Rò tụy Biến chứng chung Tử vong<br /> (16) hút. Không có TH nào mổ lại, dịch mật rò giảm<br /> N T Cường (2004) 12,2 40,8 12,2<br /> T V Phơi (2005)<br /> (22)<br /> 20 2,9 dần và hết sau 1 tuần.<br /> (15)<br /> N M Hải (2005) 7,9 26,7 3,9 Có 7 trường hợp chảy máu trong ổ bụng sau<br /> (14)<br /> N C Cương(2008) 8,2 34 4,1 mổ (8,0%), trong đó 5 trường hợp là chảy máu<br /> (10)<br /> LaFemina 26,0 91,3 0,0<br /> (2) do rò tụy. Cả 5 trường hợp này đều phải mổ lại.<br /> DeOliveira 9,0 33,5<br /> Gouma<br /> (5)<br /> 8,6 62,6 6,9 Còn 2 trường hợp chảy máu không do rò tụy thì<br /> Chúng tôi 10,2 31,8 4,5 được điều trị nội khoa bảo tồn thành công bằng<br /> Tỉ lệ biến chứng sau mổ còn khá cao, khoảng truyền máu và chích thuốc cầm máu.<br /> 30 - 50% (3). Chúng tôi có 28 TH có biến chứng Có các bằng chứng rõ ràng là tỉ lệ tử vong<br /> sau mổ, chiếm tỉ lệ 31,8%. của phẫu thuật thấp dưới một con số nếu phẫu<br /> Trong đó tỉ lệ rò tụy là 10,2%, đây cũng là thuật được thực hiện tại các trung tâm chuyên<br /> biến chứng nguy hiểm nhất, dẫn đến phải mổ lại khoa. Tại West Mislands trong 2 thập kỷ đến<br /> trên 5 bệnh nhân. Có tổng cộng 9 trường hợp rò 1986, tỉ lệ phẫu thuật triệt để chỉ 2,6% và tỉ lệ<br /> tụy, 4 trường hợp được điều trị nội khoa bảo tồn tử vong của phẫu thuật là 45% và 28% trong 2<br /> thành công. 5 trường hợp nặng, dịch tụy rò làm thời kỳ. Một nghiên cứu tại New York cho<br /> tổn thương mô gây chảy máu trong ổ bụng và rằng phẫu thuật viên thực hiện ít hơn 9 TH<br /> đường tiêu hóa, dẫn đến phải phẫu thuật lại. phẫu thuật cắt tá tụy trong 1 năm có tỉ lệ tử<br /> Trong 5 TH này, có 1 TH mô tụy rất bở buộc vong là 16% so với phẫu thuật viên thực hiện<br /> phải cắt bỏ toàn bộ tụy cầm máu, trường hợp trên 40 TH có tỉ lệ tử vong là 5%. Hiện nay, tỷ<br /> này bệnh nhân có hậu phẫu ổn định, 4 TH còn lệ tử vong trong PT cắt tá tụy đã giảm đáng<br /> lại tử vong do sốc mất máu không hồi phục, tỉ lệ kể, khoảng 2% tại các bệnh viện lớn(3) và qua<br /> tử vong 4,5%. báo cáo của các tác giả như sau: Nguyễn Tấn<br /> Cường(16) – 12,2%, Gouma (5) – 6,9%, Văn Tần(23)<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các<br /> – 5,0%, Nguyễn Minh Hải(15) – 3,9%, Seiler(21) –<br /> tác giả khác cho thấy tỉ lệ biến chứng và tử<br /> 2,3%, LaFemina(10) – 0%, tỉ lệ tử vong của<br /> vong của phẫu thuật còn tương đối cao, chứng<br /> chúng tôi là 4,5% (4 TH).<br /> tỏ phẫu thuật cắt khối tá tụy là một phẫu thuật<br /> lớn, có nhiều nguy cơ tai biến biến chứng và Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ biến chứng rò<br /> tử vong, cần được thực hiện tại các bệnh viện tụy<br /> chuyên khoa lớn với các bác sĩ phẫu thuật có Các yếu tố có liên quan, ảnh hưởng đến<br /> nhiều kinh nghiệm. biến chứng rò tụy cũng được các tác giả quan<br /> Biến chứng nhiễm trùng 17,0% chủ yếu là tâm. Theo Okabayashi(18) xác định được 02 yếu<br /> nhiễm trùng vết mổ, không có trường hợp nào tố nguy cơ gây rò tụy là mô tụy và<br /> nhiễm trùng trong ổ bụng. Biến chứng nhiễm Amylase/máu (có ý nghĩa thống kê): mô tụy<br /> trùng vết mổ được điều trị bảo tồn bằng kháng cứng và Amylase/máu > 195 U/L ở ngày hậu<br /> sinh, cắt chỉ hở vết thương, thay băng, cấy dịch phẫu thứ nhất. Nuôi ăn qua đường miệng sớm<br /> mủ và kháng sinh đồ. Tất cả các trường hợp đều sẽ giảm rò tụy. Theo Schmidt(20) nghiên cứu<br /> cho kết quả tốt, không có trường hợp nào diễn 510 TH, rò tụy 46 TH (9%), xác định các yếu tố<br /> tiến nặng làm bung vết mổ thành bụng. có liên quan đến rò tụy như sau: loại nối tụy –<br /> đường tiêu hóa, thời gian nằm viện, nhiễm<br /> <br /> <br /> <br /> 480 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trùng vết mổ, áp xe trong bụng, mổ lại, chuẩn nhu mô tụy, ống tụy, phân loại ung thư, đặc<br /> bị ruột trước mổ,... Theo House(8) thì lớp mỡ điểm phẫu thuật, thời gian nằm viện cũng như,<br /> sau thận dầy (đo qua CT - Scanner, MRI) là tỉ lệ rò tụy, tỉ lệ mổ lại và tử vong. Nhưng<br /> yếu tố nguy cơ rò tụy. Theo Kazanjian(9) các phương pháp nối tụy – mặt sau dạ dày có tỉ lệ<br /> yếu tố liên quan đến rò tụy là số lượng biến biến chứng chung thấp hơn nối tụy – hỗng tràng.<br /> chứng khác, rò mật, hẹp đường mật, nhiễm Mô tụy<br /> trùng huyết và mổ lại. Đặc biệt, Yamamoto(25)<br /> Về tiêu chuẩn đánh giá nhu mô tụy, vì chưa<br /> nghiên cứu 387 TH và thành lập bảng điểm<br /> có tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá nhu mô<br /> tiên lượng khả năng rò tụy có các yếu tố liên<br /> tụy, chúng tôi chỉ ghi nhận lại theo đánh giá chủ<br /> quan như: chỉ số ống tụy (tỉ lệ của đường kính<br /> quan của bác sĩ phẫu thuật.<br /> ống tụy chính với trục ngắn của thân tụy), liên<br /> Chúng tôi có 5 TH mô tụy bở thì cả 5 TH đều<br /> quan tĩnh mạch cửa – dính vào u, bề dầy mỡ<br /> có biến chứng rò tụy sau mổ. Trong 5 trường<br /> trong bụng.<br /> hợp phẫu thuật lại, có 1 TH mô tụy rất bở buộc<br /> Kỹ thuật nối tụy – đường tiêu hóa phải cắt bỏ toàn bộ tụy, trường hợp này bệnh<br /> Về mặt lý thuyết, nối tụy – dạ dày có các nhân có hậu phẫu ổn định.<br /> thuận lợi sau:<br /> Nói chung, mô tụy bở là một yếu tố nguy cơ<br /> Men tụy không được hoạt hóa trong môi ảnh hưởng đến tỉ lệ biến chứng của bệnh nhân<br /> trường acid dạ dày vì dạ dày không có men đặc biệt là biến chứng rò tụy.<br /> enterokinase. Trypsin và các men hủy protein<br /> Các yếu tố khác<br /> khác không được hoạt hóa do đó không làm tổn<br /> Vị trí ung thư, tình trạng dinh dưỡng, giảm<br /> thương miệng nối.<br /> Albumin máu, đái tháo đường, kích thước ống<br /> Cung cấp máu nuôi dạ dày rất dồi dào,<br /> tụy, tình trạng thiếu máu, tắc mật và rối loạn<br /> thành dạ dày dày hơn hỗng tràng giúp dễ khâu<br /> đông máu không có ảnh hưởng đến biến chứng<br /> nối và miệng nối dễ lành.<br /> phẫu thuật theo kết quả nghiên cứu của chúng<br /> Mặt sau dạ dày và tụy gần nhau nên chỗ nối tôi. Lý giải cho điều này có thể do cỡ mẫu của<br /> không bị căng. chúng tôi tương đối nhỏ, nên chưa thấy được<br /> Hút sonde dạ dày sau mổ giảm thể tích và áp mối liên quan có ý nghĩa thống kê.<br /> lực dạ dày. KẾT LUẬN<br /> Giảm bớt miệng nối cho quai hỗng tràng,<br /> Phẫu thuật cắt tá tụy được chỉ định trong<br /> giảm lưu lượng dịch và áp lực quai<br /> các bệnh lý ác tính quanh nhú Vater là một<br /> hỗng tràng(20).<br /> phẫu thuật lớn với tỉ lệ biến chứng và tử vong<br /> Tuy nhiên trong một số nghiên cứu ngẫu còn tương đối cao, cần được tiến hành bởi các<br /> nhiên khác cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 bác sĩ có nhiều kinh nghiệm tại các bệnh viện<br /> kỹ thuật nối tụy này và nhiều phẫu thuật viên chuyên khoa có đầy đủ trang thiết bị và nhân<br /> vẫn ưa thích nối tụy – hỗng tràng. Nghiên cứu ở lực cần thiết.<br /> Bệnh viện Johns Hopkins cho thấy tỉ lệ rò tụy<br /> Tỉ lệ biến chứng sau mổ của phẫu thuật cắt tá<br /> tươg đương giữa 2 nhóm nối tụy – hỗng tràng và<br /> tụy còn tương đối cao là 31,8% (28 TH).Trong đó<br /> tụy – dạ dày là 11% và 12%.<br /> nguy hiểm nhất là rò tụy 10,2% (9 trường hợp).<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Tỉ lệ tử vong của phẫu thuật cắt tá tụy là 4,5% (4<br /> sự tương đồng giữa hai nhóm nghiên cứu (nối TH). Yếu tố như mô tụy bở có ảnh hưởng đến tỉ<br /> tụy – hỗng tràng và nối tụy – dạ dày) về dặc lệ biến chứng của phẫu thuật. Các yếu tố khác<br /> điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm như kỹ thuật nối tụy với đường tiêu hóa, vị trí<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 481<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> ung thư, tình trạng dinh dưỡng, đái tháo đường, Pancreaticoduodenectomy With Pancreaticogastrostomy.<br /> Annals of Surgery. 235(2): 240–245.<br /> kích thước ống tụy không ảnh hưởng đến tỉ lệ 13. Nguyễn Cao Cương (2008). Rò tụy sau phẫu thuật bệnh lý tụy<br /> biến chứng của phẫu thuật. Trong trường hợp tạng, Y học TPHCM, 12(3): 75 – 80.<br /> 14. Nguyễn Cao Cương và Văn Tần (2008). Biến chứng PT<br /> nhu mô tụy bở, cắt toàn bộ tụy có thể làm giảm tỉ<br /> Whipple, Y học TPHCM, 12(1): 83-88.<br /> lệ biến chứng và tử vong. 15. Nguyễn Minh Hải và cs (2004). PT khối tá tụy cho bệnh lý đầu<br /> tụy và quanh nhú vater tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm<br /> Nhóm BN phẫu thuật cắt khối tá tụy nối tụy<br /> (1997-2003): 101 TH, Y học TPHCM, 8(3): 113-17.<br /> – mặt sau dạ dày qua mở mặt trước dạ dày cho 16. Nguyễn Tấn Cường và cs (2004). Ung thư nhú vater: kết quả<br /> kết quả tốt hơn về tỉ lệ biến chung chung – có ý điều trị PT tại bệnh viện Chợ Rẫy, Y học TPHCM, 8, (3): 125-<br /> 33.<br /> nghĩa thống kê. Các yếu tố khác tương tự nhau 17. Ohwada S, et al (2002). In Situ vs Ex Situ Pancreatic Duct<br /> giữa 2 nhóm. Stents of Duct-to-Mucosa Pancreaticojejunostomy After<br /> Pancreaticoduodenectomy With Billroth I–Type<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Reconstruction. Arch Surg. 137:1289-1293.<br /> 1. Curtis J, et al (2005). Surgery for pancreatic cancer: recent 18. Okabayashi T, et al (2007). Risk factors, predictors and<br /> controversies and current practice. Gastroenterology, 128: 1626- prevention of pancreatic fi stula formation after<br /> 41. pancreatoduodenectomy, J. Hepatobiliary Pancreat. Surg., 14:<br /> 2. DeOliveira ML, et al (2006). Assessment of Complications 557–563.<br /> After Pancreatic Surgery A Novel Grading System Applied to 19. Oussoultzoglou E, Bachellie P, Bigourdan JM (2004).<br /> 633 Patients Undergoing Pancreaticoduodenectomy, Ann Pancreaticogastrostomy Decreased Relaparotomy Caused by<br /> Surg. 244: 931–939. Pancreatic Fistula After Pancreaticoduodenectomy Compared<br /> 3. Eric HJ, et al (2012). Chapter 56. Exocrine Pancreas, Sabiston With Pancreaticojejunostomy, Arch Surg, 139: 327-335.<br /> Textbook of Surgery, 19. Saunders, Elsevier.<br /> 4. Fisher WE, et al (2008). Effect of BioGlue® on the Incidence of 20. Schmidt CM, et al. (2009). Pancreatic Fistula Following<br /> Pancreatic Fistula Following Pancreas Resection, J. Gastrointest. Pancreaticoduodenectomy: Clinical Predictors and Patient<br /> Surg.;12:882–890. Outcomes, Hindawi Publishing Corporation Surgery: 1251-59.<br /> 5. Gouma DJ, et al. (2000). Rates of Complications and Death 21. Seiler CA, et al. (2005). Randomized clinical trial of pylorus-<br /> After Pancreaticoduodenectomy: Risk Factors and the Impact preserving duodeopancreatectomy versus classical Whipple<br /> of Hospital Volume, Annals of Surgery, 232(6): 786–795. resection – long trem results, Bristish Journal of surgery, 92: 547-<br /> 6. Gulbinas A, et al. (2004). Pancreaticojejunal anastomosis: the 556.<br /> Achilles heel of pancreaticoduodenectomy, Medicina Kaunas 22. Trần Văn Phơi và cs. (2005). PT Whipple trong đđiều trị các<br /> Lithuani,. 40(10): 927-934. bệnh quanh bóng vater, Y học TPHCM, 9, (1): 43-48.<br /> 7. Hilal MA, et al (2009). Modified Cattell's 23. Văn Tần và cs (2004). Chỉ định và lợi ích PT Whipple cải tiến<br /> pancreaticojejunostomy, buttressing for soft pancreases and an điều trị bệnh lý vùng mật – tụy – tá tràng, Y học TPHCM,8(3):<br /> isolated biliopancreatic loop are safety measurements that 165-71.<br /> improve outcome after pancreaticoduodenectomy: a pilot 24. Veillette G, Castillo CF, (2008). Distal Biliary Malignancy,<br /> study. International Hepato-Pancreato-Biliary Association. 11: Surgical Clinics of North America, 88 : 1429–1447.<br /> 154-160. 25. Yamamoto Y, et al (2011). A Preoperative Predictive Scoring<br /> 8. House MG, et al. (2008). Preoperative Predictors for System for Postoperative Pancreatic Fistula after<br /> Complications after Pancreaticoduodenectomy: Impact of BMI Pancreaticoduodenectomy, World J. Surg, 35: 2747–2755.<br /> and Body Fat Distribution, J. Gastrointest. Surg., 12: 270–278. 26. Yang YL, et al. (2008). Prevention of pancreatic leakage after<br /> 9. Kazanjian KK, et al. (2005). Management of Pancreatic Fistulas pancreaticoduodenectomy by modified Child<br /> After Pancreaticoduodenectomy, Arch Surg., 140: 849-855. pancreaticojejunostomy. Hepatobiliary Pancreat Dis Int. 7: 426-<br /> 10. La-Femina J, et al. (2010). Transgastric pancreaticogastric 429.<br /> anastomosis, Arch. Surg,. 145: 476-81.<br /> 11. Lê Văn Cường, Phan văn Sử và cs (2012). Bước đầu đánh giá<br /> kết quả PT Whipple cải tiến: nối dạ dày qua mở mặt trước dạ Ngày nhận bài báo: 20/12/2017<br /> dày, Tạp chí Y học, chuyên đề: Hội nghị khoa học Bệnh viện<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/01/2018<br /> Bình Dân, 6(6):156-167.<br /> 12. Murakami H, et al (2002). Pancreatic Fibrosis Correlates With Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> Delayed Gastric Emptying After Pylorus-Preserving<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 482 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2