TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG KHOAI MỠ BẰNG PHƯƠNG<br />
PHÁP CẮT LÁT CỦ GIỐNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ<br />
Lê Thị Khánh, Phạm Thị Hà<br />
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm tiến hành 2 năm (2009 - 2010) tại Thừa Thiên Huế, gồm 8 công thức, tương<br />
ứng 8 khối lượng lát cắt củ giống ñem dùng từ 10 - 80 g, trong ñó, khối lượng củ giống ñịa<br />
phương ñang trồng làm ñối chứng (ð/C). Nghiên cứu này nhằm xác ñịnh một khối lượng lát cắt<br />
củ giống thích hợp, cho năng suất và hiệu quả nhân giống cao nhất ñể xây dựng quy trình nhân<br />
giống tại Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khối lượng lát cắt củ giống 30 - 40 g<br />
có nhiều ưu ñiểm nhất: Khả năng nhân giống tốt nhất, hệ số nhân giống cao (5 - 6,7 lần), sinh<br />
trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế khá, thích hợp với ñiều kiện sinh thái và khả<br />
năng ñầu tư giống của ñịa phương. Tiếp theo là khối lượng 60 - 80 g cho năng suất và hiệu quả<br />
kinh tế cao nhất, nhưng hệ số nhân giống thấp nhất (2,5 - 3,3 lần), khối lượng 10 - 20 g cho<br />
năng suất và hiệu quả kinh tế thấp nhưng hệ số nhân giống cao nhất (10 - 20 lần).<br />
Từ khoá: Dioscorea alata L.; cắt lát, lát cắt.<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Khoai mỡ (Dioscorea alata L.) là cây ăn củ, trồng phổ biến ở Việt Nam. Củ là<br />
nguồn cung cấp Carbonhydrat, ñặc biệt hàm lượng protein trong củ cao hơn hẳn sắn và<br />
khoai lang. Các nghiên cứu gần ñây cho thấy, nhu cầu tiêu dùng khoai mỡ của người<br />
dân ngày càng tăng vì nó là loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, không bị nhiễm các<br />
thuốc bảo vệ thực vật hay dư lượng nitrat. Những năm gần ñây, trường ðại học Nông<br />
Lâm Huế ñã thu thập, ñánh giá và tuyển chọn ñược một số giống khoai mỡ có năng suất<br />
cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng từ một số ñịa phương miền Trung và Tây<br />
Nguyên. Một trong những giống tốt ñó là khoai mỡ/khoai tía (Dioscorea alata L.) Thừa<br />
Thiên Huế. Tuy nhiên, việc sản xuất khoai mỡ chịu những ảnh hưởng bất lợi của việc<br />
cung cấp củ giống, cũng như những khó khăn liên quan ñến bảo quản lưu trữ khoai mỡ<br />
sau thu hoạch. ðó là những thách thức ñối với các nhà nghiên cứu, nông dân và cả nhà<br />
sản xuất.<br />
Theo phương thức sản xuất truyền thống, người dân thường lấy giống từ vụ<br />
trước cho các vụ trồng tiếp theo. ðối với khoai mỡ, tuỳ theo ñiều kiện sinh thái và khả<br />
năng ñầu tư, nông dân thường trồng củ giống có khối lượng từ 100 – 600 g hoặc nhiều<br />
hơn, tức là họ phải sử dụng 10 - 30% khối lượng thu hoạch ñược ñể làm giống cho vụ<br />
67<br />
<br />
sau. Vì vậy, người dân thường thiếu củ giống trồng, nhất là những năm gặp hạn hán hay<br />
dịch bệnh. Do thiếu nguồn giống nên bà con sử dụng loại củ giống chất lượng thấp (tỷ<br />
lệ nhiễm bệnh virus cao, già sinh lý và ñộ thuần chủng thấp. Hệ số nhân giống thấp và<br />
chất lượng củ giống không ñồng ñều là yếu tố hạn chế mở rộng diện tích trồng khoai<br />
mỡ ở những vùng phù hợp. ðây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến năng<br />
suất thấp và hiệu quả kinh tế không cao. ðể phát triển giống này ra sản xuất trên diện<br />
rộng, một vấn ñề lớn ñặt ra là sử dụng phương pháp nhân giống nào thích hợp, ñơn giản,<br />
dễ áp dụng, giảm số lượng củ làm giống ñể ñẩy nhanh quá trình sản xuất giống khoai<br />
mỡ, tăng hiệu quả kinh tế?. Một trong những phương pháp ñó là nhân nhanh giống<br />
khoai mỡ bằng các lát cắt nhỏ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành ñề tài “Nghiên cứu khả năng<br />
nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp cắt lát củ giống tại Thừa Thiên Huế” nhằm:<br />
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của khoai mỡ có khối<br />
lượng lát cắt củ giống ñem trồng khác nhau.<br />
- Chọn một công thức có khối lượng lát cắt củ giống tốt nhất với khối lượng<br />
thích hợp, có khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt, cho năng suất và hiệu quả<br />
kinh tế khá cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái và khả năng ñầu tư giống của nông dân.<br />
- Góp phần xây dựng quy trình nhân giống khoai mỡ bằng phương pháp in vivo<br />
tại Thừa Thiên Huế.<br />
2. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. ðối tượng nghiên cứu<br />
Giống: Khoai mỡ Thừa Thiên Huế (khoai tía), có ñặc ñiểm là cây sinh trưởng<br />
khoẻ, phân nhánh nhiều, thời gian sinh trưởng trung bình, cho năng suất cao, phù hợp<br />
với ñiều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế. ðặc biệt khoai mỡ TT Huế có màu sắc ñẹp<br />
(màu tím) và mùi vị thơm ngon, rất ñược thị trường ưa chuộng.<br />
ðất trồng: Thuộc loại ñất cát nội ñồng, nghèo dinh dưỡng, dí dẽ, thấm thoát<br />
nước nhanh, ñiều kiện canh tác khó khăn.<br />
Giá thể giâm: Cát sạch ñược sử dụng ñể giâm các lát cắt từ củ giống.<br />
Thời vụ: Thí nghiệm ñược tiến hành trong vụ hè thu 2009 và vụ ñông xuân<br />
2009 - 2010.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
3 thí nghiệm (1,2,3) nghiên cứu về ảnh hưởng của các khối lượng lát cắt (có<br />
giâm và không giâm trong cát ẩm) ñến thời gian mọc, tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, ra lá,<br />
khả năng sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ Thừa Thiên Huế trong cùng vụ ñông<br />
xuân<br />
<br />
68<br />
<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Thí nghiệm 1 vụ hè thu 2009 gieo 3/04/2009, thí nghiệm 2 và 3 vụ ñông xuân<br />
2009 - 2010 giâm (trong cát) và trồng (ngoài ñồng) ngày 01/11/2009.<br />
Mỗi thí nghiệm gồm 8 công thức (I-VIII) tương ứng 8 mức khối lượng lát cắt củ<br />
giống từ 10 g ñến 80 g, trong ñó IV làm ñối chứng (ð/C), nhắc lại 3 lần, diện tích mỗi ô<br />
thí nghiệm 8 m2, diện tích mỗi thí nghiệm 200 m2.Tổng số mẫu/công thức là 16, tổng số<br />
mẫu cho mỗi thí nghiệm 384.<br />
Thí nghiệm 2 giâm trong khay ñựng giá thể là cát sạch, kích thước mỗi khay 60<br />
x 40 x 20cm. Khay ñặt trong nhà có mái che, tưới nước giữ ẩm 65 - 70 %. Chọn củ<br />
giống có khối lượng từ 1 - 1,3 kg, cùng thời gian bảo quản ñể cắt lát. Lát cắt từ củ giống<br />
trước khi giâm và trồng ñều ñược chấm tro khô ñể tránh mất nước và phòng nấm bệnh.<br />
Phân bón (tính cho 1 ha): 12 tấn phân chuồng + 60 kg N + 60 kg P2O5 + 80 kg<br />
K2O + 400 kg vôi bột, khoảng cách trồng (60 x 50) cm, mật ñộ 33.000 cây/ha. Các biện<br />
pháp kỹ thuật khác ñược áp dụng ñồng ñều và thích hợp.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mọc, thời gian sinh trưởng, khả năng sinh trưởng, ra<br />
nhánh, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, hệ số nhân<br />
giống... áp dụng theo quy trình khảo nghiệm giống khoai củ của viện nghiên cứu Di<br />
truyền Hà Nội. Các biện pháp kỹ thuật khác ñược áp dụng ñồng ñều và thích hợp.<br />
Số liệu ñược xử lý thống kê sinh học theo chương trình MS Excel, Statistix.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
Trong cùng một khối lượng lát cắt củ giống thì các mẫu giống ñem giâm trong<br />
giá thể cát có tỷ lệ mọc mầm cao (86,67 - 100% ) hơn so với trồng trực tiếp ngoài ñồng<br />
(vụ hè thu 64,58 - 83,33%, vụ ñông xuân 77,1 - 97,9%)<br />
Trong 2 vụ trồng lát cắt củ giống, khối lượng lát cắt củ giống càng lớn thì tỷ lệ<br />
lát cắt mọc mầm có xu hướng càng cao trong ñiều kiện giâm cũng như trồng trực tiếp<br />
ngoài ruộng (tăng 2,08 - 8, 33% ở vụ hè thu và 6,2 - 16,6% vụ ñông xuân so ð/C)<br />
Trong cùng một vụ trồng, khối lượng lát cắt lớn nhất ở công thức VII và VIII có<br />
tỷ lệ mọc mầm cao nhất, cao hơn ð/C 13,33% ở vụ hè thu và 14,5 - 16,6 vụ ñông xuân.<br />
ðiều này chứng tỏ lát cắt càng nhỏ khả năng dự trữ chất dinh dưỡng ít, số mầm ngủ trên<br />
da củ cũng ít, khả năng chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh yếu hơn so với lát cắt có khối<br />
lượng lớn hơn, nên khối lượng lát cắt củ càng lớn có nhiều lợi thế hơn.<br />
Bảng 1 cho thấy: Cùng một ñiều kiện giâm trong giá thể cát, thời gian mọc từ<br />
19-24 ngày, công thức VIII rút ngắn hơn I, II 5 ngày. Số rễ và số lá sau giâm 30 ngày có<br />
xu hướng tăng từ khối lượng lát cắt nhỏ ñến lớn, công thức VII, VIII mọc nhanh, có số<br />
rễ, số lá nhiều nhất (5,1 - 5,4 rễ và 2,2 - 2,4 lá) tương ứng.<br />
69<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống giâm trong giá thể cát ñến khả năng sinh<br />
trưởng (giai ñoạn sau giâm) của khoai mỡ Thừa Thiên Huế<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Thời gian từ<br />
giâm ñến mọc<br />
mầm (ngày)<br />
<br />
Số rễ sau giâm 30<br />
ngày (rễ)<br />
<br />
Số lá sau giâm 30<br />
ngày (lá)<br />
<br />
I<br />
<br />
24<br />
<br />
2,3 e<br />
<br />
0,1 c<br />
<br />
II<br />
<br />
24<br />
<br />
2,9 de<br />
<br />
0,3 c<br />
<br />
III<br />
<br />
23<br />
<br />
3,2 d<br />
<br />
0,5 c<br />
<br />
IV(ðC)<br />
<br />
23<br />
<br />
3,87 c<br />
<br />
1,4 b<br />
<br />
V<br />
<br />
21<br />
<br />
4,5 bc<br />
<br />
1,87 ab<br />
<br />
VI<br />
<br />
22<br />
<br />
4,9 ab<br />
<br />
2,07 ab<br />
<br />
VII<br />
<br />
21<br />
<br />
5,1 ab<br />
<br />
2,2 a<br />
<br />
VIII<br />
<br />
19<br />
<br />
5,4 a<br />
<br />
2,4 a<br />
<br />
0,628<br />
<br />
0,726<br />
<br />
Công thức<br />
<br />
LSD0,05<br />
<br />
Ghi chú: Các công thức giống nhau ñược biểu thị cùng một chữ cái, các chữ cái khác<br />
nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức 95%.<br />
<br />
So sánh với cùng khối lượng lát cắt củ giống tương ứng sau trồng (cắt lá, chấm<br />
tro rồi trồng ngoài ruộng) thì thời gian mọc mầm dài hơn giâm trong cát ñáng kể (5 – 10<br />
ngày). ðây là cơ sở cho việc xây dựng quy trình nhân giống bằng phương pháp cắt lát<br />
củ giống tốt hơn.<br />
- Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống khác nhau ñến thời gian sinh<br />
trưởng của khoai mỡ Thừa Thiên Huế<br />
Trong 2 vụ thì thời gian từ trồng ñến mọc mầm (29 - 34 ngày), trồng ñến ra<br />
nhánh (76 - 84 ngày), hình thành củ (120 - 126 ngày) ở vụ hè thu dài hơn vụ ñông xuân<br />
5 - 10 ngày. ðiều này cho thấy, sự mọc mầm của khoai mỡ có liên quan ñến thời gian<br />
ngủ nghĩ của củ giống, cũng như chịu ảnh hưởng các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ và<br />
ẩm ñộ rất lớn ñến sinh trưởng, phát triển của khoai mỡ. Vì vậy, trong kỹ thuật chọn củ<br />
giống, bảo quản giống cho vụ sau là rất quan trọng.<br />
Trong cùng một vụ, các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau (trồng - mọc mầm,<br />
trồng - ra nhánh, trồng - hình thành củ) thì khối lượng lát cắt lớn có xu hướng rút ngắn<br />
so với lát cắt nhỏ 4 - 9 ngày. Chứng tỏ rằng khối lượng củ giống lớn có khả năng sinh<br />
trưởng khoẻ, có ảnh hưởng ñến năng suất sau này.<br />
Các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau nhưng tổng thời gian sinh trưởng sau trồng<br />
70<br />
<br />
180 ngày là cho thu hoạch. Nhìn chung, các khối lượng lát cắt này ñều có thời gian sinh<br />
trưởng phù hợp với cơ cấu cây trồng của ñịa phương (vùng ñất 2 vụ/năm).<br />
- Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến khả năng sinh trưởng của<br />
khoai mỡ Thừa Thiên Huế<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy:<br />
Trong 2 vụ trồng thì vụ hè thu khả năng sinh trưởng về chiều cao thân chính<br />
(214,87 - 303,53 cm), số lá/thân chính (35,2 - 47,4 lá), số nhánh/cây (7,4 - 11,53 nhánh)<br />
thấp hơn vụ ñông xuân (247,3 - 313,3 cm; 40,7 - 47,9 lá/thân chính và 11,2 - 14,8<br />
cành/cây).<br />
ðiều này cho thấy trong cùng một khối lượng lát cắt nhưng vụ ñông xuân có ẩm<br />
ñộ cao, nhiệt ñộ thấp hơn nên khả năng sinh trưởng mạnh hơn vụ hè thu. ðây cũng là cơ<br />
sở cho năng suất sau này.<br />
Trong cùng một vụ thì khối lượng lát cắt lớn có xu hướng sinh trưởng khoẻ hơn<br />
khối lượng lát cắt nhỏ, công thức VIII (80 g) có chiều cao thân chính (303,53 cm), số<br />
lá/thân chính (47,4 lá), số nhánh/cây (11,53 nhánh) cao nhất ở cả 2 vụ trồng.<br />
ðiều này cũng nói lên rằng, cần lưu ý nếu trồng với khối lượng lát cắt củ giống<br />
nhỏ phải có biện pháp chăm sóc tốt hoặc trồng nơi có ñiều kiện sinh thái thuận lợi ñể<br />
tránh rủi ro cao.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của khối lượng lát cắt củ giống ñến khả năng sinh trưởng của khoai mỡ<br />
Thừa Thiên Huế<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Công thức<br />
<br />
Chiều cao<br />
thân chính<br />
(cm)<br />
<br />
Số lá/thân<br />
chính<br />
(lá)<br />
<br />
Số nhánh (nhánh/cây)<br />
Cấp 1<br />
<br />
Cấp 2<br />
<br />
Tổng số<br />
nhánh/cây<br />
<br />
Vụ hè thu 2009<br />
I<br />
<br />
214,87 e<br />
<br />
35,2 e<br />
<br />
6,27<br />
<br />
2,13<br />
<br />
8,40 e<br />
<br />
II<br />
<br />
229,27 de<br />
<br />
37,3 de<br />
<br />
6,53<br />
<br />
2,73<br />
<br />
9,33 d<br />
<br />
III<br />
<br />
224,40 de<br />
<br />
39,9 cd<br />
<br />
6,80<br />
<br />
2,80<br />
<br />
9,80 cd<br />
<br />
IV(ðC)<br />
<br />
250,07 cd<br />
<br />
41,9 bc<br />
<br />
7,00<br />
<br />
3,00<br />
<br />
10,20 bcd<br />
<br />
V<br />
<br />
261,00 bc<br />
<br />
43,6 abc<br />
<br />
7,47<br />
<br />
3,20<br />
<br />
10,87 ab<br />
<br />
VI<br />
<br />
280,67 ab<br />
<br />
45,1 ab<br />
<br />
7,60<br />
<br />
3,20<br />
<br />
10,33 bc<br />
<br />
VII<br />
<br />
291,73 a<br />
<br />
45,7 ab<br />
<br />
8,00<br />
<br />
3,40<br />
<br />
11,47 a<br />
<br />
VIII<br />
<br />
303,53 a<br />
<br />
47,4 a<br />
<br />
8,27<br />
<br />
3,47<br />
<br />
11,53 a<br />
<br />
LSD0,05<br />
<br />
27,217<br />
<br />
4,076<br />
71<br />
<br />
0,906<br />
<br />