NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT<br />
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA<br />
THUẦN TẠI QUẢNG NAM<br />
Nguyễn Thị Trường1<br />
Nguyễn Lê Hạnh Nguyên2Trần Văn Thuận3<br />
Tóm tắt: Giống lúa thuần được sử dụng phổ biến trong sản xuất và phù hợp với khả<br />
năng đầu tư của tất cả người dân miền Trung, để xác định được giống lúa thuần có<br />
khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao, một số giống lúa (TL115,<br />
ĐT37, LDA1, KC111, TBR27, SHPT1, P15, TDVH1 và giống đối chứng là KDđb)<br />
được tiến hành khảo nghiệm trong vụ Hè Thu 2016 tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng<br />
Nam. Kết quả cho thấy, các giống lúa thí nghiệm đều là giống trung ngày có thời gian<br />
sinh trưởng từ 98 - 107 ngày. Về năng suất, có 4 giống lúa có năng suất bình quân<br />
vượt trội so vớigiống đối chứng KDđb (58,77 tạ/ha) là giống KC111 (71,37 tạ/ha),<br />
ĐT37 (70,20 tạ/ha), P15 (69,70 tạ/ha) và TL116 (68,10 tạ/ha). Bốn giống lúa thuần<br />
này được khuyến cáo để thử nghiệm trên diện tích rộng hơn ở nhiều địa phương khác<br />
tại Quảng Nam.<br />
Từ khóa: Lúa thuần, giống lúa, năng suất lúa.<br />
1. Mở đầu<br />
Cây lúa là một trong những cây lương thực chính của nước ta và nhiều nước trên thế<br />
giới, khoảng 40% dân số trên thế giới sống bằng lúa gạo, sử dụng lúa gạo làm lương<br />
thực chính, 25% sử dụng lúa gạo làm một nửa khẩu phần thức ăn hàng ngày ( Nguyễn<br />
Ngọc Đệ, 2008).<br />
Việt Nam là nước có diện tích trồng lúa gạo lớn và sản lượng xuất khẩu hàng năm luôn<br />
đứng trong top đầu của thế giới. Hiện nay, dân số ngày càng tăng với tốc độ rất nhanh,<br />
việc đáp ứng đủ lương thực cho con người trên thế giới là một trong những mối quan<br />
tâm hàng đầu của nhiều quốc gia. Để tiếp tục tăng sản lượng lương thực và xuất khẩu<br />
gạo trong những năm tới có nhiều vấn đề chúng ta cần phải tập trung nghiên cứu.<br />
Trong đó, việc chọn lọc và xác định các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt,<br />
<br />
. ThS. Khoa Lý-Hóa-Sinh, trường Đại học Quảng Nam<br />
. SV, trường Đại học Quảng Nam<br />
3<br />
. Trại giống cây trồng Nam Phước<br />
1<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
NGUYỄN T. TRƯỜNG - NGUYỄN LÊ HẠNH NGUYÊN - TRẦN VĂN THUẬN<br />
<br />
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và phù hợp với điều kiện sinh thái của các vùng<br />
sản xuất nông nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.<br />
Với diện tích trồng lúa nước là 86.673ha/năm (Ủy Ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam,<br />
2016), tỉnh Quảng Nam có điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi tương đối phù<br />
hợp cho sản xuất lúa và cây có vị trí quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp tỉnh. Do đó,<br />
để góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lúa tại Quảng Nam, chúng tôi tiến<br />
hành đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 9 giống lúa thuần ở<br />
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam nhằm chọn được giống tốt để đưa vào hệ thống<br />
cơ cấu giống địa phương.<br />
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
Thí nghiệm bao gồm 9 giống lúa thuần, trong đó giống KDđb làm giống đối chứng<br />
Bảng 1. Danh sách và nguồn gốc các giống lúa thí nghiệm<br />
Tên giống<br />
<br />
STT<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
1<br />
<br />
TL115<br />
<br />
Công ty CP Đại Thành<br />
<br />
2<br />
<br />
ĐT37<br />
<br />
Công ty CP GCT Quảng Ninh<br />
<br />
3<br />
<br />
LDA1<br />
<br />
Công ty CP GCT vật nuôi Thừa Thiên Huế<br />
<br />
4<br />
<br />
KC111<br />
<br />
Trung tâm nghiên cứu GCT Miền Nam<br />
<br />
5<br />
<br />
TBR27<br />
<br />
Công ty CP GCT Thái Bình<br />
<br />
6<br />
<br />
SHPT1<br />
<br />
Công ty CP GCT vật nuôi TT Huế<br />
<br />
7<br />
<br />
P15<br />
<br />
Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang<br />
<br />
8<br />
<br />
TDVH1<br />
<br />
Công ty TNHH KHCN Vĩnh Hòa<br />
<br />
9<br />
<br />
KDđb<br />
<br />
Đối chứng<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng<br />
Thí nghiệm gồm 9 công thức được sắp xếp theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên<br />
(RCBD) với 3 lần nhắc lại, tổng cộng 27 ô thí nghiệm cơ sở. Diện tích mỗi ô thí nghiệm<br />
<br />
2<br />
<br />
NGUYỄN T. TRƯỜNG - NGUYỄN LÊ HẠNH NGUYÊN - TRẦN VĂN THUẬN<br />
<br />
10m2 (5m x 2m), xung quanh ruộng có các hàng lúa bảo vệ. Khoảng cách giữa các ô<br />
trong cùng lần nhắc lại là 10 cm và giữa các lần nhắc là 30 cm.<br />
Thí nghiệm thực hiện trong vụ Hè Thu 2016 tại Trại Giống cây trồng Nam Phước, thị<br />
trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam; gieo mạ ngày 27/5/2016, cấy<br />
ngày 15/6/2016 với mật độ cấy 50 cây/m2 (cấy 1 dảnh/khóm)<br />
Kỹ thuật bón phân:Lượng phân bón sử dụng cho 1 ha là 5 tấnphân chuồng + 100 kg N<br />
+ 60 kg P2O5 + 60 kg K2O.Trong đó, bón lót 100% phân chuồng + 100%P2O5 + 30%<br />
N + 20% K2O; bón thúc lần 1 khi lúa bén rễ hồi xanh gồm 40%N + 20%K2O; bón<br />
thúclần 2 sau lần một 10 - 15 ngày gồm 20%N +30%K2O; bón thúc lần 3 vào lúc trước<br />
trổ 17 - 22 ngàyvới 10%N + 30%K2O.<br />
Tất cả các biện pháp chăm sóc đồng đều giữa các ô thí nghiệm (phun thuốc Bảo vệ<br />
thực vật khi cần thiết) và áp dụng quy trình cây lúa của tỉnh Quảng Nam.<br />
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi<br />
Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển (Thời gian sinh trưởng và phát triển qua các giai<br />
đoạn, động thái tăng trưởng chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh, …); năng suất và các<br />
yếu tố cấu thành năng suất (số bông/khóm, số hạt/bông, số hạt chắc/bông, khối lượng<br />
1000 hạt (P1000)) được xác định dựa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm<br />
giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa (QCVN 01-55 : 2011 /BNNPTNT ).<br />
Diễn biến tình hình sâu bệnh hại được theo dõi dựa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br />
về phương pháp phát hiện dịch hại cây trồng (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).<br />
- Phương pháp xử lý số liệu<br />
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Statistix 10.0 và chương<br />
trình Excel 2013.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm<br />
3.1.1 . Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm<br />
Thời gian sinh trưởng của các giống lúa phụ thuộc nhiều vào đặc điểm di truyền của<br />
giống.Các yếu tố sinh thái và kỹ thuật canh tác cũng đồng thời ảnh hưởng không nhỏ<br />
tới thời gian sinh trưởng của từng giống. Các giống lúa thuần khảo nghiệm có thời<br />
gian sinh trưởng trong vụ Hè Thu dao động từ 98 - 107 ngày, trong đó giống lúa SHPT1<br />
có thời gian sinh trưởng cao nhất; giống lúa KDđb và TBR27 thời gian sinh trưởng<br />
thấp nhất (Bảng 2).<br />
<br />
3<br />
<br />
NGUYỄN T. TRƯỜNG - NGUYỄN LÊ HẠNH NGUYÊN - TRẦN VĂN THUẬN<br />
<br />
Bảng 2. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các<br />
giống lúa thí nghiệm trong vụ Hè Thu 2016<br />
Đơn vị tính: ngày<br />
Thời gian trải qua các giai đoạn<br />
Gieo- Cấy - BRHX- BĐĐN - KTĐN BĐT - KTT Giống<br />
Cấy<br />
BRHX BĐĐN KTĐN - BĐT KTT<br />
CHT<br />
TTGST<br />
TL115 19<br />
5<br />
2<br />
24<br />
22<br />
3<br />
25<br />
100<br />
ĐT37<br />
19<br />
5<br />
3<br />
26<br />
20<br />
3<br />
26<br />
102<br />
LDA1<br />
19<br />
6<br />
2<br />
26<br />
20<br />
3<br />
26<br />
102<br />
KC111 19<br />
6<br />
3<br />
26<br />
21<br />
3<br />
26<br />
104<br />
TBR27 19<br />
5<br />
2<br />
23<br />
22<br />
3<br />
24<br />
98<br />
SHPT1 19<br />
6<br />
3<br />
26<br />
24<br />
3<br />
26<br />
107<br />
P15<br />
19<br />
6<br />
3<br />
26<br />
23<br />
3<br />
26<br />
106<br />
TDVH1 19<br />
5<br />
2<br />
24<br />
22<br />
3<br />
25<br />
100<br />
KDđb<br />
19<br />
6<br />
1<br />
23<br />
22<br />
3<br />
24<br />
98<br />
Ghi chú: BRHX: Bén rễ hồi xanh; BĐĐN: Bắt đầu đẻ nhánh; KTĐN: Kết thúc đẻ<br />
nhánh<br />
BĐT: Bắt đầu trổ; KTT: Kết thúc trổ; CHT: Chín hoàn toàn; TTGST: Tổng thời gian<br />
sinh trưởng<br />
Như vậy các giống thí nghiệm đều thuộc nhóm giống trung ngày, hoàn toàn phù hợp<br />
với định hướng chung của tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây và thời gian đến.<br />
3.1.2 . Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm<br />
Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Trong<br />
đó cao nhất là giống P15 (126,8cm), thấp nhất là giống TBR27 (97,50cm) (Bảng 3).<br />
Nhìn chung, chiều cao cây của các giống tăng dần qua các giai đoạn sinh trưởng và<br />
đạtcao nhất ở giai đoạn kết thúc trổ (54 ngày sau cấy). Chiều cao cây tăng mạnh vào<br />
lúc đẻ nhánh (5 - 33 ngày sau cấy) sau đó chậmdần đến giai đoạn làm đòng.Bước vào<br />
giai đoạn trổ bông cây lúa lại tiếp tục tăng nhanh về chiều cao do có sự vươn cao của<br />
lóng trên cùngđể đẩy bông ra khỏi bẹ lá đòng, chiều cao cây tăng mạnh đến khi lúa trổ<br />
thoát. Kết quả này phùhợp với các nghiên cứu trước đây cho rằng chiều cao cây là một<br />
chỉ tiêu sinh trưởng của cây lúathể hiện đặc trưng đặc tính của mỗi giống. Ngoài ra, nó<br />
còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoạicảnh, kỹ thuật canh tác đặc biệt là chế độ bón<br />
phân cho lúa trong đó phân đạm tác động lớn đếnchiều cao cây (Đào Thế Tuấn, 1980).<br />
Bảng 3 . Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm<br />
4<br />
<br />
NGUYỄN T. TRƯỜNG - NGUYỄN LÊ HẠNH NGUYÊN - TRẦN VĂN THUẬN<br />
<br />
Đơn vị tính: cm<br />
Số ngày theo dõi sau cấy<br />
Giống<br />
5<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
26<br />
<br />
33<br />
<br />
40<br />
<br />
47<br />
<br />
54<br />
<br />
61<br />
<br />
68<br />
<br />
7<br />
<br />
TL115 28,80b 40,00bc 55,10a 75,47a 83,78ab 87,38a 98,42b 117,37c 117,37c 117,37c 117<br />
ĐT37<br />
<br />
28,47b 39,96bc 56,68a 74,22ab 81,83abc 87,22a 97,27b 108,90d 108,90d 108,90d 108<br />
<br />
LDA1<br />
<br />
30,47ab 43,10ab 55,73a 72,50abc 80,27bcd 86,83ab 96,55bc 109,70d 109,70d 109,70d 109<br />
<br />
KC111 31,97a 44,77a 54,97a 74,68ab 84,12ab 90,70a 99,47b 110,93d 110,93d 110,93d 110<br />
KDđb<br />
<br />
30,45ab 39,58c 52,12b 69,77c 76,13de 81,30c 91,13d 103,57e 103,57e 103,57e 103<br />
<br />
TBR27 26,23c 36,98c 48,48c 64,43d 72,85e<br />
<br />
78,72c 89,50d 97,50f<br />
<br />
SHPT1 29,22b 43,75a 54,25ab 76,13a 85,85a<br />
<br />
89,60a 108,83a 122,83b 122,83b 122,83b 122<br />
<br />
29,73b 40,02bc 54,17ab 75,62a 86,60a<br />
<br />
91,58a 111,63a 126,80a 126,80a 126,80a 126<br />
<br />
P15<br />
<br />
97,50f<br />
<br />
97,50f<br />
<br />
97,5<br />
<br />
TDVH1 30,15ab 43,78a 55,85a 70,92bc 78,35cd 82,20bc 92,60cd 104,60e 104,60e 104,60e 104<br />
5,03<br />
4,75 4,03<br />
3,84<br />
3,84<br />
3,84<br />
LSD0,05 2,19 3,41 2,79 4,09<br />
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa<br />
thống kê ở mức P< 0,05<br />
3.1.3 . Động thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm<br />
Khả năng đẻ nhánh của cây lúa nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống,<br />
tùy thuộc vào tuổi mạ, kỹ thuật cấy, điều kiện dinh dưỡng, nước và điều kiện ngoại<br />
cảnh. Cây lúa càng nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao thì cho năng suất càng cao.<br />
Bảng 4 . Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm Đơn vị tính:<br />
Nhánh/khóm<br />
Số ngày theo dõi sau cấy<br />
Giống<br />
TL115<br />
<br />
5<br />
<br />
12<br />
<br />
19<br />
<br />
26<br />
<br />
33<br />
<br />
40<br />
<br />
47<br />
<br />
1,73b<br />
<br />
3,90b<br />
<br />
11,07bc<br />
<br />
12,13bc<br />
<br />
12,67b<br />
<br />
9,97bc<br />
<br />
5,13bc<br />
<br />
5<br />
<br />
3,8<br />
<br />