Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA NẤM Chaetomium globosum<br />
ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI NẤM GÂY BỆNH CHÍNH TRÊN CHÈ<br />
Nguyễn Văn Thiệp, Nguyễn Hữu La, Phạm Huy Quang, Nguyễn Thị Thu Hà<br />
Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc<br />
TÓM TẮT<br />
Sản xuất chè gặp rất nhiều khó khăn do sâu bệnh phá hoại quanh năm. Bệnh hại chè diễn<br />
biến phức tạp, người sản xuất hầu như chỉ áp dụng phòng trừ bằng thuốc hóa học, đã gây ô nhiễm<br />
môi trường và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người sản xuất và tiêu dùng. Chủng Chaetomium<br />
globosum CPT1 phân lập từ đất chè ở Phú Hộ, đã được nghiên cứu, đánh giá hoạt tính đối kháng đối<br />
với một số nấm bệnh Colletotrichum camelliae; Pestalotia theae và Fusarium sp. hại cây chè. Chủng<br />
nấm C. globosum CPT1 đã hạn chế được từ 57,11 - 75% sự phát triển hệ sợi nấm và hạn chế được<br />
từ 58,73 - 77,38% bào tử của 3 loài nấm bệnh. Đồng thời cũng hạn chế từ 67,18 - 74,39% sự lây lan<br />
của các bệnh C. camelliae, P. theae khi xử lý trực tiếp trên lá chè. Kết quả thí nghiệm mở ra hướng<br />
ứng dụng nấm Chaetomium phòng trừ bệnh hại chè hiệu quả và an toàn.<br />
Từ khóa: Chaetomium globosum CPT1, Colletotrichum camelliae; Pestalotia theae và<br />
Fusarium sp.<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
Chè (Camellia sinensis) là cây công<br />
nghiệp lâu năm được trồng phổ biến ở vùng<br />
trung du và miền núi. Cây chè sinh trưởng phát<br />
triển và cho thu hoạch hầu như quanh năm nên<br />
sâu, bệnh hại cũng diễn biến phức tạp gây<br />
nhiều khó khăn trong phòng trừ. Đặc biệt nhiều<br />
loại bệnh gây thối rễ, thối búp, thối lá, khô<br />
cành làm suy yếu cây chè dẫn đến chết cây,<br />
mất khoảng ở nhiều nương chè. Hiện nay, biện<br />
pháp phòng trừ bệnh hại chè chủ yếu vẫn bằng<br />
hóa học nhưng còn kém hiệu quả và để lại tồn<br />
dư trong môi trường vùng chè và trong sản<br />
phẩm, có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.<br />
Trong thực tế hiện nay đã có các nghiên<br />
cứu và ứng dụng vi sinh vật có ích để phòng<br />
chống các loại bệnh hại trên các loại cây trồng<br />
khác nhau, trong đó có các chủng nấm<br />
Chaetomium (Soytong, 1989). Chaetomium<br />
thuộc lớp nấm hoại sinh có khả năng cạnh tranh<br />
mạnh so với nấm bệnh, đặc biệt là loài<br />
Chaetomium globossum và Chaetomium<br />
cochlioides có tác động đối kháng với các loài<br />
nấm thuộc chi Fusarium và Helminthosporium<br />
(Tveit and Moore, 1954), Alternaria,<br />
Colletotrichum (Vannacci et al., 1987; Talubnuc<br />
et al., 2010). Tính đối kháng của Chaetomium là<br />
do nấm tổng hợp chất kháng sinh<br />
Chaetoglobosin, chất này phá hủy màng tế bào,<br />
làm cho nguyên sinh chất bị phá vỡ và mất đi<br />
độc tính của nấm gây bệnh (Di Petro et al.,<br />
1992; Soytong, 2007). Ngoài ra nấm<br />
<br />
Chaetomium còn tổng hợp được một số hợp<br />
chất có tác dụng kích thích sinh trưởng, phát<br />
triển, tăng sức đề kháng của cây trồng (Lê Thị<br />
Ánh Hồng, 2005; Doke et al., 1991, 1997).<br />
Trên cơ sở những đặc điểm có ích của<br />
nấm Chaetomium, chúng tôi đánh giá khả năng<br />
ức chế của chủng nấm C. globosum CPT1 đối<br />
với một số loại bệnh nấm hại cây chè, nhằm<br />
ứng dụng nấm đối kháng Chaetomium trong<br />
phòng trừ bệnh hại chè, hướng tới sản xuất chè<br />
an toàn và bền vững.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
- Chủng Chaetomium globosum CPT1<br />
phân lập từ đất trồng chè ở Phú Hộ, Phú Thọ.<br />
- Các bệnh chấm nâu (Colletotrichum<br />
camelliae), chấm xám (Pestalotia theae) và<br />
thối rễ chè (Fusarium sp.) từ nguồn lưu giữ tại<br />
Bộ môn Công nghệ sinh học và Bảo vệ Thực<br />
vật, Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi<br />
phía Bắc.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp đánh giá đối kháng trên<br />
môi trường nhân tạo: theo phương pháp của<br />
Soytong (1992), Talubnuc et al, (2010). Nấm<br />
đối kháng và các loài nấm bệnh thuần được cấy<br />
trên môi trường PDA trong đĩa petri, nuôi ở<br />
nhiệt độ phòng. Bảy ngày sau, sử dụng nấm<br />
thuần mới cấy cho thí nghiệm cấy đối kháng<br />
<br />
1003<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
(Bi-culture). Sử dụng một ống nhựa tròn đã<br />
khử trùng, đường kính lỗ 0,5 cm lấy mẫu agar<br />
đã có nấm thuần đặt lên môi trường PDA trong<br />
đĩa petri 9 cm, cách rìa của đĩa 1 cm. Ở đĩa cấy<br />
đối kháng, đặt 2 mẫu agar có nấm bệnh và nấm<br />
đối kháng đối diện nhau, ở đĩa đối chứng chỉ<br />
đặt 1 mẩu agar nấm bệnh hoặc nấm đối kháng.<br />
Các đĩa đã cấy nấm đặt ở nhiệt độ phòng. Sau<br />
30 ngày, đo đếm kích thước tản nấm và số<br />
lượng bào tử của cả nấm bệnh và nấm đối<br />
kháng. Hiệu quả ức chế của nấm đối kháng là<br />
%, tính theo công thức:<br />
<br />
A-B<br />
<br />
Hiệu quả ức chế =<br />
<br />
A<br />
<br />
× 100<br />
<br />
Trong đó A là kích thước tảng nấm hoặc<br />
số lượng bào tử của nấm bệnh ở đối chứng, B<br />
là kích thước tản nấm hoặc số lượng bào tử của<br />
nấm bệnh ở công thức đối kháng.<br />
- Đánh giá hiệu quả ức chế trực tiếp trên<br />
lá chè: theo phương pháp Yoshida et al.,<br />
(2006). Lây bệnh nhân tạo nấm C. camelliae và<br />
P. theae lên lá chè; sau 1 tuần, tiến hành xử lý<br />
lá nhiễm bệnh bằng dung dịch bào tử nấm đối<br />
kháng. Lá chè thí nghiệm được giữ ẩm và đặt ở<br />
nhiệt độ phòng, theo dõi sự phát triển của nấm<br />
bệnh: đo kích thước vết bệnh trên lá chè. Các<br />
<br />
thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần<br />
nhắc lại, thực hiện năm 2013 và 2014.<br />
Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê<br />
bằng phần mềm Sirichai 6.0.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Khả năng ức chế của chủng C. globosum<br />
CPT1 đối với một số nấm bệnh hại chè ở<br />
điều kiện in vitro<br />
Tiến hành đánh giá khả năng đối kháng<br />
của chủng C. globosum CPT1 đối với một số<br />
loại nấm gây bệnh chấm nâu (C. camelliae),<br />
bệnh chấm xám (Pestalotia theae) và bệnh thối<br />
rễ (Fusarium sp.) cây chè.<br />
Sau 30 ngày nuôi cấy, ở công thức đối<br />
chứng, tản nấm đều phát triển kín đĩa petri có<br />
đường kính 9 cm. Tuy nhiên, ở đĩa cấy đối kháng,<br />
nấm C. globosum lấn át sự phát triển của tản nấm<br />
C. camelliae, đường kính tản nấm C. camelliae<br />
chỉ đạt 2,25 cm. Hiệu quả ức chế sự phát triển<br />
của sợi nấm đạt 75,0%. Bên cạnh khả năng ức<br />
chế sự phát triển hệ sợi nấm, C. globosum còn ức<br />
chế sự hình thành bào tử của nấm C. camelliae<br />
dẫn đến số lượng bào tử nấm bệnh trong thí<br />
nghiệm đối kháng chỉ có 1,71 × 107 bào tử; trong<br />
khi đó, số lượng bào tử ở công thức đối chứng<br />
đạt 7,56 × 107 bào tử, hiệu quả ức chế sự hình<br />
thành bào tử đạt 77,38% (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của C. globosum đối với sinh trưởng phát triển của nấm bệnh C. camelliae<br />
hại chè sau 30 ngày<br />
Công thức<br />
<br />
Sự phát triển của tản nấm<br />
C. camelliae<br />
Kích thước (cm) Hiệu quả ức chế (%)<br />
<br />
C. camelliae +<br />
C. globosum<br />
C. camelliae<br />
CV (%)<br />
LSD0.05<br />
<br />
2,25<br />
<br />
75,00<br />
<br />
1,71<br />
<br />
77,38<br />
<br />
9,00<br />
4,69<br />
0,59<br />
<br />
-<br />
<br />
7,56<br />
9,03<br />
1,04<br />
<br />
-<br />
<br />
Bệnh chấm xám Pestalotia theae là bệnh<br />
khá phổ biến ở các vùng chè, bệnh hại lá bánh<br />
tẻ và lá già. Trong công thức cấy đối kháng,<br />
đường kính tản nấm của nấm gây bệnh P. theae<br />
đạt 3,86 cm, hiệu quả ức chế đạt 57,11%. Số<br />
lượng bào tử hình thành chỉ đạt 1,82 × 107 bào<br />
tử so với đối chứng 4,92 × 107 bào tử, hiệu quả<br />
ức chế đạt 58,73% (bảng 2).<br />
Nấm Fusarium sp. hại rễ làm cho rễ bị<br />
<br />
1004<br />
<br />
Khả năng sinh sản bào tử của nấm C.<br />
camelliae<br />
Hiệu quả ức chế<br />
Số lượng bào tử (×<br />
(%)<br />
107)<br />
<br />
thối, dẫn đến cây chè bị chết. Fusarium sp. là<br />
một trong số các loài vi sinh vật hại vùng rễ cây<br />
chè gây ra hiện tượng “chết loang”, rất phổ biến<br />
ở hầu khắp các vùng chè nước ta hiện nay. Bệnh<br />
này đã và đang gây nhiều thiệt hại cho sản xuất<br />
chè và rất khó khăn phòng trừ bệnh. Kết quả thí<br />
nghiệm ở bảng 3 cho biết khả năng ức chế của<br />
nấm đối kháng C. globosum đối với nấm<br />
Fusarium sp. hại rễ chè.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của C. globosum đối với sinh trưởng phát triển của nấm bệnh P. theae hại<br />
chè sau 30 ngày<br />
Công thức<br />
P. theae + C.<br />
globosum<br />
P. theae<br />
CV (%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Sự phát triển của tản nấm bệnh<br />
Sinh sản bào tử nấm bệnh<br />
Hiệu quả ức chế Số lượng bào tử (× Hiệu quả ức chế<br />
Kích thước (cm)<br />
(%)<br />
(%)<br />
107)<br />
3,86<br />
<br />
57,11<br />
<br />
1,82<br />
<br />
58,73<br />
<br />
9,00<br />
6,76<br />
0,96<br />
<br />
-<br />
<br />
4,92<br />
12,39<br />
1,00<br />
<br />
-<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của C. globosum đối với sinh trưởng phát triển của nấm bệnh Fusarium sp.<br />
hại chè sau 30 ngày<br />
Công thức<br />
Fusarium sp. + C.<br />
globosum<br />
Fusarium sp.<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Sự phát triển của tản nấm bệnh<br />
Sinh sản bào tử nấm bệnh<br />
Hiệu quả ức chế Số lượng bào tử (× Hiệu quả ức chế<br />
Kích thước (cm)<br />
(%)<br />
(%)<br />
107)<br />
2,80<br />
<br />
68,88<br />
<br />
1,78<br />
<br />
70,03<br />
<br />
9,00<br />
6,64<br />
0,87<br />
<br />
-<br />
<br />
5,94<br />
11,22<br />
1,05<br />
<br />
-<br />
<br />
Trên môi trường PDA, sự có mặt của<br />
chủng nấm C. globosum đã làm chậm quá trình<br />
sinh trưởng và phát triển của loài nấm Fusarium<br />
sp. Đường kính tản nấm Fusarium sp. chỉ đạt<br />
2,8cm trong khi ở công thức đối chứng là 9cm;<br />
hiệu quả ức chế đạt 68,88%. Số lượng bào tử chỉ<br />
đạt 1,78 × 107 so với công thức đối chứng là<br />
5,94 × 107 bào tử. Hiệu quả ức chế sự hình<br />
thành bào tử đạt 58,73% (bảng 3).<br />
<br />
Để xác định hiệu quả trừ bệnh trên lá chè,<br />
chúng tôi tiến hành lây nhiễm nấm C. camelliae,<br />
P. theae lên lá chè, sau đó nhúng lá chè đã được<br />
lây bệnh vào trong dung dịch chứa bào tử nấm<br />
C. globosum pha loãng với nước cất.<br />
Lá chè nhiễm nấm bệnh C. camelliae<br />
được xử lý bằng dung dịch bào tử nấm đối<br />
kháng C. globosum đã làm giảm khả năng lan<br />
rộng của bệnh. Những tuần đầu vết bệnh tiếp<br />
tục lan rộng thêm, nhưng về sau hầu như không<br />
phát triển thêm, quan sát trên bề mặt vết bệnh,<br />
số lượng quả thể nấm bệnh rất ít. Xử lý bệnh<br />
trực tiếp bằng bào tử nấm C. globosum sau 30<br />
ngày đã ức chế 74,39% sự phát triển của vết<br />
bệnh (bảng 4).<br />
<br />
Như vậy, nấm C. globosum thể hiện có<br />
tính đối kháng cao đối với các loại nấm bệnh<br />
hại chè chủ yếu C. camelliae, Pestalozia theae<br />
và Fusarium sp.<br />
3.2. Hiệu quả ức chế của C. globosum đối<br />
với nấm bệnh hại lá chè<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của dung dịch bào tử nấm C. globosum đến triệu chứng nấm bệnh C.<br />
camelliae sau lây nhiễm.<br />
Công thức<br />
C. camelliae + C.<br />
globosum<br />
C. camelliae<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Sau 15 ngày<br />
Hiệu quả ức chế<br />
ĐK vết bệnh (cm)<br />
(%)<br />
<br />
Sau 30 ngày<br />
Hiệu quả ức chế<br />
ĐK vết bệnh (cm)<br />
(%)<br />
<br />
0,22<br />
<br />
43,58<br />
<br />
0,42<br />
<br />
74,39<br />
<br />
0,39<br />
7,32<br />
0,04<br />
<br />
-<br />
<br />
1,64<br />
4,87<br />
0,11<br />
<br />
-<br />
<br />
1005<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
bệnh rộng thêm 0,94 cm). Hiệu quả ức chế của<br />
dung dịch bào tử nấm đối kháng đối với nấm<br />
bệnh P. theae sau xử lý 1 tháng đạt 67,18%<br />
(bảng 5).<br />
<br />
Khi được xử lý dung dịch C. globosum,<br />
đường kính vết bệnh do nấm P. theae gây ra<br />
phát triển chậm hơn ở công thức xử lý đối<br />
kháng (sau 15 ngày vết bệnh rộng thêm 0,21<br />
cm, trong khi ở đối chứng không xử lý vết<br />
<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của dung dịch bào tử nấm C. globosum đến triệu chứng nấm bệnh P. theae<br />
sau lây nhiễm<br />
Sau 15 ngày<br />
Hiệu quả ức chế<br />
ĐK vết bệnh (cm)<br />
(%)<br />
<br />
Thí nghiệm<br />
P. theae + C.<br />
globosum<br />
P. theae<br />
CV(%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Sau 30 ngày<br />
Hiệu quả ức chế<br />
ĐK vết bệnh (cm)<br />
(%)<br />
<br />
0,21<br />
<br />
38,23<br />
<br />
0,42<br />
<br />
67,18<br />
<br />
0,38<br />
6,25<br />
0,04<br />
<br />
-<br />
<br />
1,28<br />
4,54<br />
0,09<br />
<br />
-<br />
<br />
3.3. Sử dụng nấm C. globosum phòng trừ<br />
bệnh thối rễ chè (Root rot) trên đồng ruộng<br />
Bệnh thối rễ gây nhiều thiệt hại cho người<br />
trồng chè, bệnh xuất phát ban đầu từ những<br />
điểm nhỏ làm thối rễ cây chè, khô cành rồi chết.<br />
Bệnh lan dần qua năm tháng gây chết cây và<br />
mất khoảng. Những nương chè cao tuổi, tốc độ<br />
chết nhanh hơn. Trong thực tế sản xuất, nhiều<br />
nương chè đã phải phá đi trồng lại. Gây ra bệnh<br />
chết loang do một số loài nấm gây bệnh ở rễ cây<br />
chè như Rosellinia necatrix, Fusarium sp.,<br />
Rhizoctonia sp. Thí nghiệm áp dụng dung dịch<br />
có chứa C. globosum CPT1 trừ bệnh trên giống<br />
chè PH1 25 năm tuổi đang bị bệnh nặng (chỉ số<br />
<br />
bệnh 25-26%) và giống chè LDP1 12 năm tuổi,<br />
bệnh nhẹ hơn (chỉ số bệnh 7-8%) tại Công ty<br />
chè Liên Sơn, tỉnh Yên Bái. Dung dịch<br />
Chaetomium được xử lý 1 lần/tháng.<br />
Sau 4 tháng xử lý chế phẩm, chỉ số bệnh<br />
ở nương chè có xử lý giảm dần. Tại nương chè<br />
trồng giống PH1, chỉ số bệnh giảm từ 26,0%<br />
trước xử lý xuống 3,4% trong khi đối chứng<br />
không xử lý giảm tự nhiên không đáng kể (từ<br />
25,4% xuống 20,3%), hiệu quả trừ bệnh đạt<br />
89,23%. Ở nương chè giống LDP1, chỉ số bệnh<br />
giảm từ 7,3% xuống còn 3,4%, trong khi không<br />
xử lý, chỉ số bệnh giảm từ 8,2% xuống 7,6%,<br />
hiệu quả trừ bệnh đạt 53,42% (bảng 6).<br />
<br />
Bảng 6. Diễn biến bệnh thối rễ chè sau xử lý dung dịch Chaetomium ở điều kiện đồng ruộng,<br />
2014<br />
Giống chè<br />
PH1<br />
% bệnh giảm<br />
LDP1<br />
% bệnh giảm<br />
<br />
29/4<br />
26,0<br />
7,3<br />
-<br />
<br />
Xử lý Chaetomium (%)<br />
5/6<br />
2/7<br />
6/8<br />
25,6<br />
12,4<br />
2,8<br />
1,92<br />
52,30<br />
89,23<br />
7,1<br />
6,0<br />
3,4<br />
2,73<br />
17,80<br />
53, 42<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
- Chủng nấm C. globosum CPT1 có khả<br />
năng ức chế sinh trưởng và phát triển của một<br />
số loài nấm gây bệnh cho cây chè như C.<br />
camelliae, Pestalotia theae và Fusarium sp.<br />
- Nấm C. globosum CPT1 ức chế được từ<br />
57,11 - 75% sự phát triển hệ sợi nấm và từ<br />
58,73 - 77,38% bào tử của 3 loài nấm bệnh sau<br />
30 ngày.<br />
<br />
1006<br />
<br />
Không xử lý Chaetomium (%)<br />
29/4<br />
5/6<br />
2/7<br />
6/8<br />
25,4<br />
25,7<br />
23,0<br />
20,3<br />
9,44<br />
20,07<br />
8,2<br />
8,2<br />
8,0<br />
7,6<br />
0,00<br />
2,43<br />
7,31<br />
<br />
- Xử lý trực tiếp dung dịch bào tử nấm<br />
đối kháng C. globosum CPT1 lên lá chè đã lây<br />
nhiễm bệnh C. camelliae, Pestalotia theae hạn<br />
chế được từ 67,18 - 74,39% sự sinh trưởng và<br />
của các nấm bệnh này.<br />
- Áp dụng trừ bệnh chết loang tại công ty<br />
chè Liên Sơn ở điều kiện đồng ruộng, sau 4<br />
tháng bệnh hiệu quả trừ bệnh của dung dịch<br />
<br />
1006<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
chứa nấm Chaetomium<br />
89,23%.<br />
<br />
ultimum, a causal agent of damping off.<br />
Phytopathology 1992, 131-135.<br />
<br />
đạt từ 53,42% đến<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Lê Thị Ánh Hồng (2005). Nghiên cứu ứng<br />
dụng nấm Chaetomium trong sản xuất các<br />
chế phẩm vi sinh bảo vệ thực vật phòng<br />
chống các bệnh nấm hại; Báo cáo tổng kết<br />
KHKT, Viện Di truyền nông nghiệp, Bộ<br />
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.<br />
2. Talubnuc C. ang Soytong K (2010). Biocontrol<br />
of vanina anthracnose using Emericella<br />
nidulans. J. of Agricultural technology 2010,<br />
6(1): 47-55.<br />
<br />
4. Yoshida K. and Takeda Y (2006). Evaluation<br />
of Anthracnose Resistance among Tea<br />
Genetic Resources by Wound-Inoculation<br />
Assay. JARQ 40 (4), 2006, 379-386.<br />
5. Soytong K. and Quimio T.H. (1989).<br />
Antagonism of Chaetomium globosum to the<br />
rice blast pathogen, Pyricularia oryzae.<br />
Kasetsat J. (Nat. Sci.) 23, 198-203.<br />
6. Tevit M. and Moore M.B. (1954). Isolate of<br />
Chaetomium that protect oats from<br />
Heminthosporium victoriae. Phytopathology<br />
44, p.686-689.<br />
<br />
3. Di Petro et al (1992). Role of antibiotics<br />
produced by in biocontrol of Pythium<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Study on antifungal activities of Chaetomium globosum in major fungal pathogens of tea<br />
Nguyen Van Thiep; Nguyen Huu La; Pham Huy Quang; Nguyen Thi Thu Ha<br />
Tea plant Camellia sinensis is considering as one of the most important crops in the country.<br />
However, diseases and insects have a devastating effect on tea production and nowadays. Diseases<br />
have gradually become more complicate and difficult for control. Most farmers prefer to use chemical<br />
pesticides to control major diseases on tea leading environmental pollutions and giving negative<br />
impacts on human health. The fungus Chaetomium globosum CPT1 that was isolated from teaplanting soils in Phu Ho has been studied and evaluated the antifungal activity on tea fungi<br />
including C. camelliae; P. theae and Fusarium sp. Accordingly, C. globosum CPT1 was able to<br />
prevent the development of mycelium and spores 57.11 – 75.00% and 58.73 – 77.38%, respectively. It<br />
also inhibited the spread of C. camelliae, P. theae 67.18 – 74.39% after the C. camelliae- and P.<br />
theae-infested tea leaves were treated directly with C. globosum CPT1 solution. These results have<br />
illustrated the method of applying Chaetomium to prevent from tea diseases effectively.<br />
Keywords: Camellia sinensis, Chaetomium globosum, Colletotrichum camelliae, Fusarium sp.,<br />
Pestalozia theae.<br />
<br />
Người phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt<br />
<br />
1007<br />
<br />