intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học " "

Chia sẻ: Nguye Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

101
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NHÂN GIỐNG SINH DƯỠNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRỒNG MỘT SỐ DÒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS) MỚI TUYỂN CHỌN Đoàn Thị Mai, Lê Sơn, Ngô Thị Minh Duyên, Lương Thị Hoan và các cộng tác viên Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Keo lá tràm (A. auriculiformis A Cun. Ex Benth), phân bố tự nhiên ở Ôxtrâylia, Papua New Guinea và Indonesia. Gỗ có tỷ trọng từ 0,5 đến 0,6, là loài cây có chứa nhiều nốt sần ở rễ do đó nhiều nơi đã dùng Keo lá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " "

  1. NHÂN GIỐNG SINH DƯỠNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRỒNG MỘT SỐ DÒNG KEO LÁ TRÀM (ACACIA AURICULIFORMIS) MỚI T UYỂN CHỌN Đoàn Thị Mai, Lê Sơn, Ngô Thị Minh Duyên, Lương Thị Hoan và các cộng tác viên Trung tâm N ghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam I. Đ ẶT VẤN ĐỀ Keo lá tràm (A. auriculiformis A Cun. Ex Benth), phân bố tự nhiên ở Ôxtrâylia, Papua New Guinea và Indonesia. Gỗ có tỷ trọng từ 0,5 đến 0,6, là loài cây có chứa nhiều nốt sần ở rễ do đó nhiều nơi đã dùng K eo lá tràm như là một trong những loài cây tiên phong để cải tạo đất trống đồi núi trọc rất hiệu quả. Chu kỳ kinh doanh của Keo lá tràm thường từ 8 đến 12 năm. Ở nước ta hiện nay, Keo lá tràm được coi là loài cây trồng rừng chủ yếu, gỗ đư ợc dùng làm nguyên liệu giấy sợi, vật liệu xây dựng và đóng đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ… Do gỗ có vân đẹp và có mầu phù hợp nên có nơi gọi là “C ẩm lai giả” (Lê Đình Khả, 1993). K ết quả khảo nghiệm xuất xứ cho thấy chỉ có một số ít là có sinh trưởng nhanh rõ rệt, một số khác có khả năng chịu đựng khá tốt đối với hoàn cảnh khắc nghiệt nhưng lại sinh trưởng kém, nhiều cành nhánh (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997); vì vậy, việc chọn những cá thể ưu trội có, sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt và khảo nghiệm dòng vô tính để xác định tính ổn định di truyền của chúng là một trong những biện pháp góp phần nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng loài cây này II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu 1. Các dòng K eo lá tràm 81, 82, 83, 84, 85 do Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng tuyển chọn. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu về nhân giống sinh dưỡng bằng phương pháp giâm hom - Sử dụng các loại chất và nồng độ chất kích thích khác nhau để xác định loại hoá chất và nồng độ chất kích thích ra rễ thích hợp. - Thí nghiệm đư ợc tiến hành vào các tháng trong năm và được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp, mỗi lặp tiến hành cho 45 mẫu/thí nghiệm. 2.2. Trồng rừng mô hình Các mô hình được trồng tại Ba Vì (Hà N ội), Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Bắc Trung B ộ và Xí nghiệp Giống Lâm nghiệp vùng Nam Bộ. 2.2.1. Thí nghiệm bón phân Bón lót và bón thúc với các liều lư ợng: CT1: 200g phân vi sinh + 100g Thermon photphat/ cây CT2: 200g phân vi sinh + 200g Thermon photphat / cây CT3: 200g phân vi sinh + 100g NPK/ cây CT4: 200g phân vi sinh + 200g NPK/ cây CT5: Đ ối chứng: không bón phân. 2.2.2. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng rừng trồng
  2. Rừng được trồng với các mật độ: + 830 cây/ha hỗn hợp hoặc theo dòng. + 1100 cây/ha hỗn hợp hoặc theo dòng. + 1650 cây /ha hỗn hợp hoặc theo dòng. Các mô hình đều có được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ bằng chương trình vi tính CYCDESIGN với 3 lần lặp, với 15 cây/dòng/thí nghiệm/lặp cho từng thí nghiệm về mật độ (3 công thức) và phân bón (5 công thức). III. K ẾT QUẢ VÀ TH ẢO LUẬN 1. Nhân giống các dòng Keo lá tràm bằng giâm hom 1.1. Ả nh hưởng của Auxin đến tỷ lệ sống của hom Để xác định ảnh loại chất và nồng độ chất kích thích tạo rễ thích hợp cho các đối tượng nghiên cứu, thí nghiệm giâm hom được tiến hành với 2 loại hoá chất kích thích tạo rễ là IBA (Indol Butiric Acid) và IAA (Indol Acetic Acid) với các thang nồng độ khác khau là 0,5; 0,75; và 1,0%. Mỗi thí nghiệm được tiến hành với 3 lần lặp khác nhau, mỗi lặp thí nghiệm với 45 hom. Kết quả được trình bày trong bảng sau. Bảng 1. Ảnh hưởng của IBA và IAA đến tỷ lệ hom ra rễ. Tỷ lệ hom sống (%) sau 25 ngày Nồng Loại độ 81 82 83 84 85 chất (%) Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd ĐC 0,0 70,2 2,2 64,5 4,1 74,4 1,8 61,2 2,4 60,4 1,3 0,5 85,0 0,6 91,4 0,8 85,3 0,9 80,6 2,5 80,2 1,5 IBA 0,75 96,6 0,7 90,5 1,0 92,5 2,1 91,7 2,0 94,8 1,5 1,0 93,2 1,1 85,6 3,7 88,6 2,0 85,4 0,8 85,4 1,1 0,5 82,5 0,8 82,1 2,3 86,2 1,8 82,5 0,5 80,5 1,4 IAA 0,75 85,3 1,5 83,5 1,8 89,5 0,9 82,7 1,1 85,1 1,5 1,0 80,6 2,2 80,2 1,7 83,4 1,4 79,2 3,7 82,8 2,5 (Ghi chú: Tb: trung bình mẫu, Sd: sai dị) Như vậy, sau 25 ngày thí nghiệm giâm hom kết quả thu được cho thấy trong khi ở công thức đối chứng tỷ lệ sống cao nhất chỉ đạt 70,2% thì ở các công thức thí nghiệm tỷ lệ thấp nhất cũng đạt tới 79,2%. Điều này chứng tỏ rằng chất kích thích ra rễ đã có tác động tới tỷ lệ sống của hom. Trong 2 loại chất kích thích ra rễ được sử dụng trong thí nghiệm, IBA (Indol Butyric Axit) có tác động mạnh hơn so với IAA (Indol Acetic Axit), tỷ lệ sống khi dùng IBA cao hơn hẳn so với dùng IAA ở tất cả các dòng thí nghiệm. Trong đó ở công thức IBA 1,0% cho tỷ lệ sống của hom đạt cao nhất từ 89,7 đến 96,6%, riêng dòng 82 tỷ lệ hom sống cao nhất đạt 91,4% ở công thức IBA 0,5%.
  3. 1.2. Ả nh hưởng của Auxin đến tỷ lệ hom ra rễ Kết quả thí nghiệm cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của chất và nồng độ chất tới khả năng ra rễ của hom. Khi sử dụng chất kích thích IBA cho tỷ lệ ra rễ cao hơn hẳn (đạt từ 80,2% đến 95,6%) so với khi sử dụng IAA ( chỉ đạt 76,5% đến 89,5%) ở tất cả các dòng. Đối với từng dòng khả năng ra rễ cũng khác nhau với từng loại thuốc và nồng độ thuốc. Điều này chứng tỏ khả năng tạo rễ giữa các dòng là không đồng nhất. Dòng 82 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 90.2% ở nồng độ IBA 0,5%, trong khi các dòng còn l ại (81, 83, 84, 85) lại ra rễ đạt tỷ lệ cao nhất ở nồng độ IBA 0,75%. Hình 1. Ảnh hưởng của IBA và IAA tới khả năng ra rễ Keo lá tràm Bảng 2. Ảnh hưởng của IBA và IAA đến tỷ lệ hom ra rễ. Loại N ồng độ Tỷ lệ ra rễ (%) sau 25 ngày (%) hóa 81 82 83 84 85 chất Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd ĐC 0,0 65,5 2,7 54,4 2,0 74,4 1,5 60,3 0,8 59,3 0,9 0,5 82,1 1,9 90,2 1,8 85,3 1,1 80,1 1,8 79,2 1,9 IBA 0,75 95,6 1,7 88,5 1,8 92,5 1,0 86,2 2,1 89,8 0,6 1,0 89,5 1,6 85,6 2,7 88,6 1,2 83,4 1,1 84,2 1,1 0,5 76,5 1,8 82,1 1,5 86,2 1,2 82,2 1,8 81,1 2,4 IAA 0,75 84,3 2,0 83,5 1,1 89,5 1,7 81,6 1,4 85,5 0,8 1,0 77,6 1,7 80,2 1,8 83,4 1,0 79,1 1,0 81,6 2,6 1.3. Ả nh hưởng của Auxin đến số rễ trên hom Số liệu cho thấy, chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu số rễ/hom, ở công thức đối chứng chỉ tiêu này đạt cao nhất là 3,8 nhưng với các công thức thí nghiệm chỉ số thấp nhất cũng đạt tới 4,8 rễ/hom và cao nhất đạt tới 9,2 rễ/hom. Bảng 3. Ảnh hưởng của IBA và IAA đến số rễ trên hom Số rễ/hom Loại Nồng độ 81 82 83 84 85 hóa chất (%) Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd ĐC 3,2 0,8 4,3 0,2 3,5 0,8 3,6 0,5 3,8 0,4
  4. 0,5 6,3 1,0 7,0 0,4 5,6 1,0 4,8 0,5 5,9 0,9 IBA 0,75 9,2 1,1 8,5 0,6 6,8 0,6 6,5 1,0 7,2 1,2 1,0 6,0 1,0 6,2 0,9 5,4 1,0 5,4 0,6 6,4 0,5 0,5 5,8 1,0 5,9 0,8 5,3 1,2 4,9 0,5 6,3 0,2 IAA 0,75 6,2 1,1 6,4 0,9 5,8 0,5 4,9 0,5 5,9 0,5 1,0 5,9 0,6 5,6 0,4 5,5 0,8 5,0 0,2 5,7 0,5 Giống như chỉ tiêu tỷ lệ ra rễ, khi dùng chất kích thích ra rễ (dạng thuốc bột) có gốc là IBA cũng cho kết quả cao hơn so với khi sử dụng chất kích thích ra rễ có gốc là IAA. Kết quả thu được cũng cho thấy, khi dùng thuốc kích thích ra rễ TTG có gốc IBA nồng độ 0,75% cho kết quả cao nhất đạt từ 6,5 đến 9,2 rễ/hom cho các dòng keo lá tràm thí nghi ệm. Ở công thức IBA 0,5 với dòng 82 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất nhưng với chỉ tiêu số rễ/hom công thức này cho kết quả thấp hơn so với công thác IBA 1,0% (7,0 và 8,5rễ/hom). Tuy nhiên, với công thức IBA 0,5% số rễ/hom của dòng này vẫn cao hơn so với công thức đối chứng và các công thức thí nghiệm khác. 1.4. Ả nh hưởng của Auxin đến chiều dài rễ Số liệu cho thấy, chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu chiều dài rễ, ở công thức đối chứng chỉ tiêu này đạt cao nhất là 4,5cm nhưng với các công thức thí nghiệm chỉ số thấp nhất cũng đạt tới 5,2cm và cao nhất đạt tới 8,5cm. Giống như chỉ tiêu tỷ lệ ra rễ, khi dùng chất kích thích có gốc là IBA cũng cho kết quả cao hơn so với khi sử dụng chất kích thích ra rễ có gốc là IAA. Kết quả thu được cũng cho thấy, khi dùng thuốc kích thích ra rễ TTG có gốc IBA nồng độ 0,75% cho kết quả cao nhất đạt từ 6,8 đến 8,5cm. B ảng 4. Ảnh hưởng của IBA và IAA đ ến chiều dài rễ. Loại Nồng độ C hiều dài rễ (cm) hóa chất (%) 81 82 83 84 85 Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd Tb Sd ĐC 4,5 0,3 3,5 0,7 4,2 1,0 3,3 0,7 3,2 0,3 0,5 6,5 0,4 6,2 0,6 6,3 1,0 7,0 0,6 6,8 0,4 IBA 0,75 7,2 0,5 6,8 0,5 8,2 0,3 8,5 1,0 7,2 0,3 1,0 6,3 0,3 5,4 0,6 7,0 0,9 7,2 0,4 7,0 0,1 0,5 5,7 0,4 5,3 0,6 5,8 0,8 5,8 0,7 6,8 0,2 IAA 0,75 5,6 0,4 5,8 0,4 7,2 0,4 6,4 0,4 6,2 0,4 1,0 6,0 0,6 5,5 0,5 5,9 0,5 5,2 0,3 5,2 1,1 Riêng dòng 82 ở công thức IBA 0,5% chiều dài rễ trung bình đạt 6.2cm mặc dù có thấp hơn ở công thức IBA 0,75% (6,8 cm) nhưng cũng cao hơn công thức đối chứng và các công thức thí nghiệm khác (3,5-
  5. 5,8cm) , như vậy khi giâm hom cho dòng này sử dụng thuốc kích thích ra rễ TTG có gốc IBA nồng độ 0,5% là chấp nhận đư ợc. 1.5. Xác định mùa vụ giâm hom thích hợp Đối với các dòng K eo lá tràm nghiên cứu, việc xác định thời vụ giâm hom thích hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các giống này vào sản xuất. Các thí nghi ệm xác định mùa giâm hom thích hợp được tiến hành tại vườn ươm của Trung tâm Gi ống tại H à N ội với chất kích thích ra rễ được sử dụng là IBA nồng độ 0,75%, hom sau khi xử lý chất kích thích ra rễ được cấy vào giá thể cát. Số liệu thí nghiệm đư ợc thu thập sau 25-30 ngày giâm hom. Kết quả cho thấy, đối với các dòng Keo lá tràm thí nghiệm, mùa giâm hom thích hợp là từ tháng 4 đến tháng 10. 2. Sinh trư ởng các mô hình rừng trồng 2.1. Sinh trưởng các dòng Keo lá tràm tại Cẩm Quỳ - B a Vì - H à N ội (2005-2008). Sau 4 năm trồng, đư ờng kính ngang ngực trung bình cho dòng này là 8,42cm, với hệ số biến động chỉ là 9,1% và chiều cao vút ngọn đạt tới 8,7m . Dòng có sinh trưởng thấp nhất là dòng 81 cũng có chiều cao vút ngọn đạt trung bình 8,1m và đường kính ngang ngực đạt 6,82cm.Trong khi giống đối chứng là giống sản xuất đại trà ( từ hạt thu từ các vườn giống) chỉ đạt 6,8m chiều cao và 5,1cm đường kính ngang ngực. B ảng 5. Kết quả sinh trưởng các dòng Keo lá tràm tại Cẩm Quỳ (trồng tháng 9 năm 2005) Sau 2 năm trồng Sau 3 năm trồng Sau 4 năm trồng (Đo tháng 12-2006) (Đo tháng 12-2007) (Đo tháng 10-2008) STT Dòng D 1.3 (cm) Hvn (m) D1.3 (cm) H vn (m) D1.3 (cm) H vn (m) TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% 4,8 10,6 5,0 8,1 6,6 10,6 7,0 14,9 8,42 9,1 8,7 7,0 1 83 4,8 10,2 4,4 10,7 6,6 8,1 6,3 8,6 8,33 5,9 8,5 3,8 2 84 4,7 11,1 4,3 7,9 6,5 7,5 6,8 7,2 8,19 8,7 8,2 5,0 3 85 4,5 12,1 4,9 11,2 6,5 10,2 6,7 11,2 6,82 4,4 8,1 6,8 4 82 4,5 11,4 4,2 9,5 6,5 13,3 5,6 10,0 6,79 4,6 7,5 3,2 5 81 3,8 17,8 3,1 11,8 6,2 15,3 5,6 16,6 5,1 26,6 6,8 22,3 6 ĐC 4,5 4,3 6,5 6,3 Trung bình 7,3 8,2 Fpr:
  6. 2.2. S inh trưởng của mô hình rừng trồng tại Đông Hà Kết quả phân tích số liệu sinh trư ởng của các năm tiếp theo cho thấy, tại địa điểm này dòng 83 vẫn chứng tỏ là dòng có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Sau 4 năm trồng, đường kính ngang ngực trung bình cho dòng này là 10,7 cm, với hệ số biến động chỉ là 9,3% và chiều cao vút ngọn đạt tới 12,8m . Dòng có sinh trưởng thấp nhất là dòng 82 cũng có chiều cao vút ngọn đạt trung bình 10,5m và đường kính ngang ngực đạt 7,1cm. B ảng 6. Kết quả sinh trưởng các dòng Keo lá tràm tại Đông Hà (trồng tháng 12 năm 2006) Sau 2 năm trồng Sau 3 năm trồng Sau 4 năm trồng (Đo tháng 12-2006) (Đo tháng 12-2007) (Đo tháng 11-2008) STT D òng D1.3 (cm) Hvn (m) D1.3 (cm) Hvn (m) D1.3 (cm) Hvn (m) TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% 6,6 9,6 7,0 9,8 8,9 8,9 9,6 7,2 10,7 9,3 12,8 6,9 1 83 6,6 8,1 6,3 10,2 8,5 8,7 9,3 6,5 10,5 6,8 12,5 5,6 2 84 6,5 7,5 7,1 9,5 8,7 9,6 9,1 8,3 10,1 7,5 11,2 5,4 3 85 6,5 10,2 6,7 11,2 8,2 8,3 9,8 7,9 9,8 5,9 11,1 7,2 4 82 6,5 8,7 6,8 10,0 8,6 7,7 9,5 7,5 9,8 5,2 10,5 6,5 5 81 5,2 14,2 5,6 16,1 6,5 12,8 7,6 13,1 7,3 18,5 9,5 12,8 6 ĐC 6,3 6,6 8,3 9,2 Trung bình 9,7 10,2 Fpr:
  7. Bảng 7. Kết quả sinh trưởng các dòng Keo lá tràm tại Long Thành, Đồng Nai (trồng tháng 3 năm 2006) Sau 2 năm trồng Sau 3 năm trồng Sau 4 năm trồng (Đo tháng 6-2006) (Đo tháng 6-2007) (Đo tháng 11-2008) STT D òng D1.3 (cm) H vn (m) D1.3 (cm) H vn (m) D1.3 (cm) H vn (m) TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% TB V% 6,5 10,2 6,1 12,3 9,8 10,1 9,9 9,2 12,5 8,9 13,2 7,6 1 83 6,4 9,6 6,1 10,5 9,7 11,4 9,0 8,9 12,1 8,5 12,8 9,3 2 84 6,3 12,4 6,0 11,1 9,7 9,6 9,0 10,1 11,5 9,2 12,2 8,8 3 85 6,2 11,4 6,0 9,7 9,6 10,2 9,0 9,8 11,3 6,4 11,8 7,5 4 82 6,0 13,2 6,2 10,4 9,5 12,1 9,0 10,6 10,8 7,8 11,2 7,2 5 81 4,8 15,3 4,9 13,2 8,0 15,2 7,5 16,2 7,8 14,9 10,2 22,4 6 ĐC 6,0 5,8 9,4 8,9 Trung bình 11,1 11,64 Fpr:
  8. 2 11,34 2,24 9,23 2,80 3 9,93 3,45 8,95 2,78 4 11,67 3,21 9,35 3,21 5 8,67 2,35 6,75 2,56 Công thức bón phân 4 Công thức bón phân 3 Formatted: Font: 12 pt Formatted: Font: 12 pt Hình 2. Sinh trưởng Keo lá tràm dòng 83, một năm tuổi tại Long Thành, Đồng Nai với các công thức bón phân khác nhau. Kết quả sinh trưởng mô hình sau 4 năm trồng tại cả 3 mô hình thí nghiệm cho thấy, với công thức bón phân số 2 và số 4, kết quả sinh trư ởng các dòng Keo lá tràm thí nghiệm cao hơn hẳn so với công thức đối chứng cũng như các công thức bón phân khác. 2.5. Ả nh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của mô hình rừng trồng Keo lá tràm Để xác định ảnh hưởng của mật độ tới khả năng sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm, mô hình rừng trồng cho các dòng Keo lá tràm mới tuyển chọn đư ợc trồng theo 3 loại cự ly khác nhau là 2x3m (mật độ 1600cây/ha), 3x3m (1100cây/ha), và 3x4m (830cây/ha). Kết quả sinh trư ởng các dòng Keo lá tràm theo các cự ly này được trình bày ở bảng sau. Bảng 9. Sinh trưởng các dòng Keo lá tràm theo cự ly trồng Cự Dòng 81 Dòng 82 Dòng 83 Dòng 84 Dòng 85 Trung bình ly H vn D 1.3 H vn D1.3 H vn D1.3 H vn D 1.3 H vn D 1.3 Hvn D1.3 (m) (cm) (m) (cm) (m) (cm) (m) (cm) (m) (cm) (m) (cm) 2x3 11.3 12.2 10.8 11.3 12.6 12.5 12.4 11.9 12.4 12.3 11.9 12.04 3x3 11.6 12.6 11.1 11.5 13.2 13.1 12.6 12.1 12.7 12.7 12.24 12.4
  9. 3x4 9.9 10.5 9.7 10.4 11.4 11.7 11.2 10.4 11.5 11.9 10.74 10.98 3X3m 3X4m 3X2m Hình 3. Sinh trưởng Keo lá tràm 1 năm tuổi với các cự ly trồng khác nhau tại Long Thành. Kết quả thu được cho thấy, đối với Keo lá tràm trong những năm đầu trồng, sinh trưởng của chúng chịu ảnh hưởng của mật độ một cách rõ rệt. Với các dòng Keo lá tràm thí nghiệm, sau 4 năm trồng tại các hiện trường thí nghiệm, kết quả cho thấy với cự ly trồng 3X3m (khoảng 1100 cây/ha) là hợp lý, mặc dù khi so sánh với kết quả sinh trưởng khi các dòng Keo lá tràm này được trồng với cự ly 2X3m (1600 cây/ha) thì các chỉ tiêu nghiên cứu ở cự ly trồng 3X3m lớn hơn không đáng kể. IV. KẾT LUẬN 1. Với các dòng Keo lá tràm nghiên cứu, thuốc kích thích ra rễ dạng bột TTG với gốc là IBA có nồng độ 0,75% là thích hợp nhất. 2. Mùa vụ giâm hom thích hợp cho các tỉnh khu vực phía B ắc là từ khoảng tháng 4 đến tháng 10. 3. Trong các công thức mật độ thí nghiệm cho trồng rừng thuộc phạm vi của đề tài, mật độ trồng rừng thích hợp cho các dòng Keo lá tràm mới được tuyển chọn là 1100cây/ha (khoảng cách 3m X 3m). 4. Trong 4 công thức thí nghiệm về bón phân cho các mô hình rừng trồng, công thức 2 (200g phân vi sinh + 200g Thermon photphat / cây) và công thức 4 (200g phân vi sinh + 200g NPK/ cây) cho kết quả sinh trưởng tốt hơn so với các công thức bón phân khác. 5. Khi sử dụng các giống Keo lá tràm mới chọn lọc cho trồng rừng sản xuất, có kết hợp với các biện pháp lâm sinh thích hợp, năng suất rừng trồng có thể đạt tới 160% đến 200% so với các giống keo lá tràm từ hạt hay nguồn giống chưa được cải thiện khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đ ình Khả, 1993. K eo lá tràm, một loài cây nhi ều tác dụng dễ gây trồng. T ạp chí Lâm nghiệp tháng 3/ 1993, trang 14.
  10. 2. Lê Đình Khả và cộng sự, 2001. C họn giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu giai đoạn 1996-2000. Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 3. Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, Hồ Quang Vinh, Nguyễn Đ ình Hải, 2004. Sử dụng một số giống Keo Acacia có năng suất cao cho các chương trình trồng rừng ở nước ta. Tạp chí NN&PTNT số 2 năm 2004. 4. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997. Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây rừng. Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tập II trang 3. 5. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đ ình Khả, 2000. K ết quả khảo nghiệm loài và xuất xứ keo Acacia vùng thấp ở Việt Nam. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 25 trang. 6. N guyễn Huy Sơn, 2003. Cây K eo lá tràm. NXB Nghệ An. 7. Lưu Bá Thịnh, Trần Văn Sâm, 1997. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng rừng trồng hai loài Keo A.mangium và A.auriculiformis. Tạp chí Lâm Nghiệp, số 9 năm 1997 8. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996. Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm nghiệp. Trường đại học Lâm nghiệp. 9. H ồ Quang Vinh, 2002. Luận văn cao học 10. Cao Thọ ứng, Nguyễn Xuân Quát, 1986. Cây Keo lá tràm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp tháng 6 năm 1986. 11. Pinyopusarerk K. 1984. Acacia auriculiformis A. Cunn . ex Benth. Forestry review No.12 , Division of Silviculture , Royal Forerst Department , Thailand . 12. Pinyopusarerk K., Luangviriyaseang V., Pransilpa S., Meekeo P 1997. P erformance of Acacia auriculiformis in second-generation progeny trials in Thailand. In: Turnbull J.W., Crompton H.R. and Pyniopusarerk K., eds., Recent Development in Acacia Planting. ACIAR proseeding No.82, Australia Centre for International Agricultural Research, Canberra, 167-173. 13. Pinyopusarerk K., 1990. Acacia auriculiformis: an annotated Bibliography (A.A.B). WINROCK International Institute of Agriculture Development Publishing House 1990.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2