Nguyễn Văn Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
108(08): 105 - 112<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY SA NHÂN TÍM (AMOMUM<br />
LONGILIGULARE) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT<br />
Nguyễn Văn Hồng, Trần Thị Tý*<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu nhân giống cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare ) bằng phương pháp nuôi cây mô<br />
tế bào được tiến hành với các nội dung: (i) khử trùng bằng HgCl2 0,1% tạo vật liệu cho nuôi cấy<br />
mô; (ii) nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến nhân nhanh chồi; (iii) nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của Auxin (IBA, NAA) đến ra rễ cho chồi để tạo cây hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu<br />
cho thấy: khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong thời gian 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch cao nhất đạt<br />
60,33%; môi trường phù hợp cho quá trình nhân nhanh chồi là môi trường nền (MS + Đường 30g/l<br />
+ Agar 5,2g/l + Inositol 100mg/l) bổ sung BAP ở nồng độ 4mg/l kết hợp với IAA ở nồng độ<br />
0,1mg/l cho hệ số nhân chồi đạt 3,87 lần, chất lượng chồi tốt; môi trường phù hợp cho quá trình ra<br />
rễ là môi trường nền (MS + Đường 30g/l + Agar 5,2g/l + Inositol 100mg/l) bổ sung 0.1mg IBA/l<br />
cho số rễ trung bình 3,67 rễ/chồi, chất lượng rễ tốt.<br />
Từ khóa: Nhân giống, Sa nhân tím, in vitro, khử trùng, nhân nhanh, ra rễ<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Cây Sa nhân tím tên khoa học là Amomum<br />
longiligulare, thuộc họ gừng Zingiberacea<br />
[1]. Đây là loài cây thân thảo, sống lâu năm<br />
dưới tán rừng. có giá trị dược liệu và giá trị<br />
kinh tế cao, đã được con người biết đến từ rất<br />
lâu. Trong Y học cổ truyền, quả Sa nhân được<br />
sử dụng làm thuốc, nhằm kích thích tiêu hoá;<br />
chữa ăn uống không tiêu, bị nôn mửa, đau dạ<br />
dày, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, sẩy thai, bệnh<br />
cao huyết áp, cao cholesterol máu [3],[1].<br />
Sa nhân được trồng phổ biến ở các tỉnh miền<br />
núi phía Bắc từ những năm 1992. Cây được<br />
trồng chủ yếu dưới tán rừng tự nhiên bằng hạt<br />
hoặc chồi. Kể từ đó đến nay, diện tích và sản<br />
lượng Sa nhân ngày càng tăng, cây Sa nhân<br />
cũng ngày càng được quan tâm và phát triển<br />
hơn nhằm nâng cao đời sống của người dân,<br />
góp phần bảo vệ rừng tự nhiên tại các khu<br />
rừng phòng hộ [1].<br />
Hiện nay Sa nhân được coi là cây xoá đói<br />
giảm nghèo của đồng bào dân tộc ít người ở<br />
các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào Cai, Hoà<br />
Bình, Yên Bái, Hà Giang…[1]. Hàng năm, từ<br />
nguồn Sa nhân mọc tự nhiên ở Việt Nam đã<br />
*<br />
<br />
Tel: 0986932522; Email: tran.ty.2009@gmail.com<br />
<br />
khai thác thu mua được tới vài trăm tấn (quả<br />
khô). Trong đó tới trên 50% khối lượng<br />
thường xuyên được xuất khẩu. Trong những<br />
năm gần đây Sa nhân đã được xuất khẩu ra<br />
nước ngoài với sản lượng 1.000 tấn/năm, với<br />
giá trị xuất khẩu khoảng 10 triệu USD/năm<br />
(niên giám thống kê 2009). Vì vậy, nhu cầu<br />
về cây Sa nhân trên thị trường dược liệu là rất<br />
lớn, giá bán từ 30.000 - 40.000 đ/kg quả khô<br />
(cả vỏ quả). Hàng năm, 1 ha trồng Sa nhân sẽ<br />
mang lại từ 13.650.000 – 21.100.000 đồng<br />
cho người dân [1].<br />
Trong thực tế, người dân trồng Sa nhân vẫn<br />
tiến hành tách nhánh ra để trồng. Tuy nhiên<br />
phương pháp này chỉ áp dụng trên quy mô<br />
nhỏ, với nhu cầu giống thấp và thường có<br />
hiện tượng lây lan nguồn bệnh từ cây mẹ sang<br />
cây con. Vì vậy, hiện nay có một câu hỏi lớn<br />
được đặt ra là phương pháp nhân giống Sa<br />
nhân như thế nào để tạo được nguồn giống<br />
đảm bảo cả về chất lượng và số lượng cho<br />
việc gây trồng dưới tán rừng, đồng thời không<br />
ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng.<br />
Kỹ thuật nhân giống cây trồng bằng phương<br />
pháp nuôi cây mô tế bào có thể cung cấp một<br />
lượng lớn cây giống có chất lượng cao, đồng<br />
đều, sạch bệnh…. [4],[5],[6]. Kỹ thuật này đã<br />
105<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
được sử dụng trên nhiều đối tượng cây trồng<br />
như: Ba Kích, Chuối, hoa Lan, Lan Kim<br />
Tuyến,… và thu được thành công lớn trong<br />
thực tiễn sản xuất.<br />
Xuất phát từ cơ sở trên, việc tiến hành đề tài:<br />
“Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Sa<br />
nhân tím (Amomum longiligulare) bằng<br />
phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật”<br />
là cần thiết và có tính khả thi cao.<br />
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thí nghiệm thực hiện tại Trung tâm Nghiên<br />
cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường<br />
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên giống cây Sa<br />
nhân tím, là giống có dược tính cao được thị<br />
trường ưa chuộng.<br />
Vật liệu nghiên cứu là những chồi cây Sa<br />
nhân tím được thu thập từ vườn cây đầu dòng<br />
của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng<br />
núi phía Bắc.<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian<br />
khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến hiệu quả khử<br />
trùng chồi Sa nhân tím.<br />
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng<br />
độ một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả<br />
năng nhân nhanh chồi Sa nhân tím<br />
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng<br />
độ một số loại Auxin (NAA, IBA) đến khả<br />
năng ra rễ cho chồi Sa nhân tím.<br />
<br />
108(08): 105 - 112<br />
<br />
Các thí nghiệm tiến hành<br />
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng thời<br />
gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến hiệu<br />
quả khử trùng chồi cây Sa nhân tím<br />
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả<br />
năng vô trùng chồi Sa nhân tím.<br />
Thí nghiệm bố trí với 6 công thức (CT), CT1<br />
làm đối chứng (ĐC) chỉ lắc 5 phút với nước<br />
cất vô trùng không dùng hóa chất , các công<br />
thức từ CT2 – CT6 khử trùng mẫu bằng<br />
HgCl2 0,1% với thời gian dao động từ 5, 10,<br />
15, 20 và 25 phút.<br />
Mẫu sau khi khử trùng xong, cấy vào môi<br />
trường khởi động để đánh giá hiệu quả khử<br />
trùng. Các chỉ tiêu theo dõi là: tỷ lệ mẫu sạch<br />
(%), tỷ lệ mẫu nhiễm (%), tỷ lệ mẫu chết (%).<br />
<br />
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ một số chất điều tiết sinh trưởng<br />
đến khả năng nhân nhanh chồi Sa nhân tím.<br />
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ Kinetin đến nhân nhanh chồi cây Sa<br />
nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 7 công thức<br />
(CT), nồng độ Kinetin được bổ sung từ CT1<br />
đến CT7 là: 0,0 mg/l, 1,0 mg/l; 2,0 mg/l; 3,0<br />
mg/l; 4,0 mg/l; 5,0 mg/l; 6,0 mg/l.<br />
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ BAP đến nhân nhanh chồi cây Sa<br />
nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 7 công thức<br />
(CT), nồng độ Kinetin được bổ sung từ CT1<br />
đến CT7 là: 0,0 mg/l, 1,0 mg/l; 2,0 mg/l; 3,0<br />
mg/l; 4,0 mg/l; 5,0 mg/l; 6,0 mg/l.<br />
<br />
Các giai đoạn của quá trình nuôi cấy, được<br />
duy trì ở các điều kiện nuôi cấy như sau: Ánh<br />
sáng: 2000- 2500 lux; thời gian chiếu sáng: 810h/ngày; nhiệt độ 250C; và độ ẩm 60- 70%;<br />
<br />
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng kết<br />
hợp của BAP và IAA đến nhân nhanh chồi<br />
cây Sa nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 6 công<br />
thức (CT), nồng độ BAP phù hợp nhất ở thí<br />
nghiệm 4 được kết hợp IAA với liều lượng<br />
cho các công thức (từ CT1 đến CT7) lần lượt<br />
là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3 mg/l, 0,4<br />
mg/l và 0,5 mg/l, 1,0 mg/l.<br />
<br />
Kỹ thuật nuôi cấy được sử dụng theo phương<br />
pháp của Kanwar và cộng sự năm 2006 [2].<br />
<br />
Các chi tiêu theo dõi là: Hệ số nhân chồi<br />
(lần), chất lượng chồi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Điều kiện nuôi cấy<br />
<br />
106<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ một số loại Auxin (NAA,IBA) đến<br />
khả năng ra rễ chồi Sa nhân tím.<br />
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ IBA đến khả năng ra rễ chồi Sa nhân<br />
tím: Thí nghiệm bố trí với 6 công thức (CT),<br />
nồng độ IBA được bổ sung từ CT1 đến CT6<br />
lần lượt là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l, 0,3<br />
mg/l, 0,4 mg/l và 0,5 mg/l.<br />
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
nồng độ NAA đến khả năng ra rễ chồi Sa<br />
nhân tím: Thí nghiệm bố trí với 6 công thức<br />
(CT), nồng độ NAA được bổ sung từ CT1 đến<br />
CT6 lần lượt là: 0,0 mg/l, 0,1 mg/l, 0,2 mg/l,<br />
0,3 mg/l, 0,4 mg/l và 0,5 mg/l.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Số rễ trung bình<br />
(rễ/chồi), chất lượng rễ.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời<br />
gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến hiệu<br />
quả khử trùng chồi cây Sa nhân tím:<br />
Với các nghiên cứu tiền đề trước, tác giả đã<br />
tìm ra nồng độ khử trùng chồi Sa nhân tím<br />
bằng HgCl2 thích hợp nhất là 0,1%. Để nâng<br />
<br />
108(08): 105 - 112<br />
<br />
cao hiệu quả khử trùng bằng HgCl2 0,1%,<br />
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm với<br />
các ngưỡng thời gian khác nhau. Kết quả thu<br />
được ở bảng 1.<br />
<br />
Ở công thức 1 (đc) không dùng hóa chất khử<br />
trùng tỷ lệ mẫu sạch là 0%. Khi tiến hành<br />
dùng HgCl2 0,1% khử trùng mẫu với thời gian<br />
tăng dần từ 5 – 15 phút thì tỷ lệ mẫu sạch<br />
cũng tăng tương ứng từ 28,67% đến 60,33%,<br />
tiến hành tăng thời gian khử trùng lên 20 và<br />
25 phút thì tỷ lệ mẫu sạch lại giảm tương ứng<br />
lần lượt là 45% và 36,67%. Mặt khác, khi<br />
tăng thời gian khử trùng từ 5 – 25 phút thì tỷ<br />
lệ mẫu chết tăng từ 5% - 46,67%, bắt đầu tăng<br />
mạnh từ 9,33% ở công thức 4 lên đến 23,33%<br />
ở công thức 5. Điều này chứng tỏ, mẫu tiếp<br />
xúc với HgCl2 0,1% với thời gian thích hợp sẽ<br />
cho tỷ lệ mẫu sạch cao và thời gian tiếp xúc<br />
với hóa chất khử trùng càng lâu thì tỷ lệ mẫu<br />
chết càng cao.<br />
Công thức 4 với thời gian khử trùng là 15 phút<br />
cho tỷ lệ mẫu sạch cao nhất đạt 60,33%, sai<br />
khác có ý nghĩa với đối chứng và tỷ lệ mẫu<br />
chết do hóa chất không quá cao đạt 9,33%.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 0,1% đến khả năng vô trùng<br />
mẫu chồi cây Sa nhân tím làm vật liệu nuôi cấy mô (sau 20 ngày nuôi cấy)<br />
CT<br />
1(đc)<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
LSD0,5<br />
CV%<br />
<br />
Nồng độ<br />
HgCl2 (%)<br />
0<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
0,1<br />
<br />
Thời gian khử<br />
trùng (phút)<br />
5<br />
5<br />
10<br />
15<br />
20<br />
25<br />
<br />
Tổng số mẫu<br />
ban đầu (chồi)<br />
60<br />
60<br />
60<br />
60<br />
60<br />
60<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu<br />
sạch (%)<br />
0,00<br />
28,67*<br />
45,00*<br />
60,33*<br />
45,00*<br />
36,67*<br />
4,70<br />
7,40<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu<br />
chết (%)<br />
0,00<br />
5,00<br />
6,67<br />
9,33<br />
23,33<br />
46,67<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu<br />
nhiễm (%)<br />
100<br />
66,33<br />
48,33<br />
32,34<br />
31,67<br />
16,66<br />
<br />
Ghi chú: ns-not significant: sự sai khác không có ý nghĩa; *: sự sai khác có ý nghĩa<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng nhân<br />
nhanh chồi của mẫu nuôi cấy<br />
Trong nội dung này, tác giả đã lựa chọn những chồi Sa nhân khỏe mạnh, đồng đều để bố trí vào<br />
các công thức thí nghiệm nhân nhanh. Kết quả thu được ở các bảng 2, bảng 3, bảng 4.<br />
107<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
K ết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng<br />
độ K inetin đến nhân nhanh chồi Sa nhân<br />
tím (bảng 2)<br />
Sau 28 ngày nuôi cấy dẫn liệu tại bảng 2 cho<br />
thấy, các công thức có bổ sung Kinetin cho hệ<br />
số nhân chồi cao hơn so với công thức đối<br />
chứng (công thức 1) không bổ sung Kinetin.<br />
Công thức 1 cho hệ số nhân chồi đạt 1,22 lần.<br />
Công thức thí nghiệm 2,3,4,5,6,7 cho hệ số<br />
nhân chồi đạt từ 1,53 lần đến 2,36 lần. Trong<br />
đó, công thức 7 với nông độ Kinetin bổ sung<br />
là 6mg/l cho hệ số nhân chồi cao nhất là 2,36<br />
lần. Các công thức thí nghiệm 2,,3,4,5,6 (nồng<br />
độ Kinetin 1mg/l, m2mg/l, 3mg/l, 4mg/l,<br />
5mg/l) cho hệ số nhân chồi lần lượt là 1,53 lần,<br />
1,60 lần, 1,91 lần, 2,11 lần và 2,27 lần.<br />
<br />
108(08): 105 - 112<br />
<br />
Chất lượng chồi ở thí nghiệm được đánh giá từ<br />
mức trung bình (+) đến mức khá (++). Trong<br />
đó: công thức 2,3,4 (nồng độ Kinetin là 1mg/l,<br />
2 mg/l, 3mg/l) có chất lượng chồi không khác<br />
biệt so với công thức đối chứng (không bổ<br />
sung Kinetin) và được xác định ở mức trung<br />
bình (+), công thức 5,6,7 cho chồi chất lượng<br />
cao hơn công thức đối chứng (Công thức 1) và<br />
được đánh giá ở mức khá (++).<br />
Kết quả thí nghiệm đi đến kết luận: Công<br />
thức 7 có bổ xung 6mg Kinetin/l vào môi<br />
trường nền MS + Đường 30g/l + Agar 5,2g/l<br />
+ Inositol 100mg/l là thích hợp nhất trong thí<br />
nghiệm, cho hệ số nhân chồi đạt 2,36 lần, chất<br />
lượng chồi khá (++).<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ Kinetin tới khả năng nhân chồi của Sa nhân tím<br />
CTTN<br />
<br />
Nồng độ<br />
Kinetin (mg/l)<br />
<br />
Số chồi cấy<br />
ban đầu (chồi)<br />
<br />
Số chồi thu được<br />
(chồi)<br />
<br />
Hệ số<br />
nhân (lần)<br />
<br />
Chất<br />
lượng chồi<br />
<br />
1(đ/c)<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
<br />
55<br />
69<br />
72<br />
86<br />
95<br />
102<br />
106<br />
<br />
1,22<br />
1,53<br />
1,60<br />
1,91<br />
2,11<br />
2,27<br />
2,36<br />
0,20<br />
6,0<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
++<br />
++<br />
++<br />
<br />
LSD05<br />
CV%<br />
Ghi chú: Chồi tốt: +++, Chồi khá: ++,Chồi trung bình: +, Chồi kém: -<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP đến nhân nhanh chồi Sa nhân tím (bảng 3)<br />
Bảng 3. Kết quả ảnh hưởng của BAP tới khả năng nhân chồi của Sa nhân tím<br />
CTTN<br />
1(đ/c)<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Nồng độ BAP<br />
(mg/l)<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
LSD 05<br />
CV%<br />
<br />
Số chồi cấy ban<br />
đầu (chồi)<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
<br />
Số chồi thu<br />
được (chồi)<br />
57<br />
90<br />
95<br />
101<br />
143<br />
144<br />
131<br />
<br />
Hệ số<br />
nhân (lần)<br />
1,27<br />
2,00<br />
2,11<br />
2,24<br />
3,18<br />
3,20<br />
2,91<br />
0,19<br />
4.5<br />
<br />
Chất<br />
lượng chồi<br />
+<br />
+<br />
++<br />
++<br />
++<br />
+<br />
-<br />
<br />
Ghi chú: Chồi khá: ++, Chồi trung bình: +, Chồi kém: -<br />
<br />
108<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Văn Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy: Các công thức có<br />
bổ xung BAP cho hệ số nhân chồi cao hơn so<br />
với công thức đối chứng (công thức 1) không<br />
bổ xung BAP. Công thức 1 cho hệ số nhân<br />
chồi đạt 1,27 lần. Công thức thí nghiệm<br />
2,3,4,5,6,7 cho hệ số nhân chồi đạt từ 2,0 lần<br />
đến 3,18 lần. Trong đó, công thức 5 với nông<br />
độ BAP bổ xung là 4mg/l cho hệ số nhân chồi<br />
cao nhất là 3,18 lần. Các công thức thí<br />
nghiệm 2,3,4,6 và 7 cho hệ số nhân chồi lần<br />
lượt là 2,0 lần, 2,11 lần, 2,24 lần, 3,2 lần và<br />
2,91 lần. Khi nồng độ BAP qua ngưỡng tối<br />
thích ở công thức 5 thì hệ số nhân chồi có xu<br />
hướng giảm dần ở công thức 6 và 7.<br />
Chất lượng chồi ở thí nghiệm được đánh giá<br />
từ mức kém (-) đến mức khá (++). Trong đó:<br />
công thức 2,3,6 (nồng độ BAP là 1mg/l, 2<br />
mg/l, 5mg/l) có chất lượng chồi không khác<br />
biệt so với công thức 1 (công thức đối chứngkhông bổ xung BAP); công thức 3,4,5 cho<br />
chồi chất lượng cao hơn đối chứng và được<br />
đánh giá ở mức khá (++); công thức 7 khi<br />
nồng độ BAP ở mức cao là 6 mg/l cho chất<br />
lượng chồi kém (xuất hiện chồi dị dạng) hơn<br />
đối chứng và được đánh giá ở mức (-).<br />
Kết quả thí nghiệm đi đến kết luận: Công<br />
thức 5 có bổ xung 4mg BAP/l vào môi trường<br />
nền MS + Đường 30g/l + Agar 5,2g/l +<br />
Inositol 100mg/l là thích hợp nhất trong thí<br />
nghiệm, cho hệ số nhân chồi đạt 3,18 lần, chất<br />
lượng chồi khá (++).<br />
<br />
108(08): 105 - 112<br />
<br />
K ết quả nghiên cứu ảnh hưởng k ết hợp<br />
của BA P và IA A đến nhân nhanh chồi Sa<br />
nhân tím<br />
Kết quả thu được sau 28 ngày nuôi cấy ở<br />
bảng 4 cho thấy: Bổ xung IAA kết hợp với 4<br />
mg BAP/l vào môi trường nền cho hệ số nhân<br />
chồi có sự thay đổi. Cụ thể là: khi bổ sung<br />
IAA ở nồng độ là 0,1 mg/l (công thức 2) và<br />
0,2 mg/l (công thức 3) cho hệ số nhân chồi<br />
lần lượt là 3,87 lần và 3,64 lần, cao hơn hẳn<br />
so với công thức đối chứng (không bổ sung<br />
IAA - công thức 1) chỉ đạt 3,16 lần. Nhưng<br />
nếu tiếp tục tăng nồng độ IAA lên đến 0,3<br />
mg/l, 0,4 mg/l, 0,5 mg/l, 1,0 mg/l ở các công<br />
thức 4,5,6,7 thì hệ số nhân chồi lại giảm dần<br />
và đạt giá trị lần lượt là 2,80 lần 2,62 lần, 2,09<br />
lần, 1,36 lần.<br />
Chất lượng chồi ở thí nghiệm được đánh giá<br />
từ mức kém (-) đến mức tốt (+++). Trong đó:<br />
Công thức 2 chất lượng chồi sau khi quan sát<br />
thấy chồi sinh trưởng và phát triển tốt (cao<br />
hơn và mập hơn) và được đánh giá ở mức<br />
(+++). Các công thức 2, 3 cho chất lượng chồi<br />
không sai khác so với công thức đối chứng và<br />
được đánh giá ở mức khá (++). Chất lượng<br />
chồi ở các công thức 5, 6, 7 giảm sút so với<br />
công thức đối chứng và được đánh giá từ mức<br />
trung bình (+) đến mức kém (-).<br />
Kết quả thí nghiệm đi đến kết luận: Công<br />
thức 2 có bổ xung 0.1mg IAA/l và 4 mg<br />
BAP/l vào môi trường nền MS + Đường 30g/l<br />
+ Agar 5,2g/l + Inositol 100mg/l là thích hợp<br />
nhất trong thí nghiệm, cho hệ số nhân chồi đạt<br />
3,87 lần, chất lượng chồi tốt (+++).<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả cứu ảnh hưởng kết hợp của BAP và IAA đến khả năng nhân chồi<br />
Sa nhân tím (sau 28 ngày nuôi cấy)<br />
Nồng độ<br />
BAP (mg/l)<br />
1 (đ/c)<br />
4<br />
2<br />
4<br />
3<br />
4<br />
4<br />
4<br />
5<br />
4<br />
6<br />
4<br />
7<br />
4<br />
LSD 05<br />
CV%<br />
<br />
CTTN<br />
<br />
Nồng độ<br />
IAA (mg/l)<br />
0.0<br />
0.1<br />
0.2<br />
0.3<br />
0.4<br />
0.5<br />
1.0<br />
<br />
Số chồi cấy ban<br />
đầu (chồi)<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
45<br />
<br />
Số chồi thu<br />
được (chồi)<br />
142<br />
174<br />
164<br />
126<br />
118<br />
94<br />
61<br />
<br />
Hệ số nhân<br />
(lần)<br />
3.16<br />
3.87<br />
3.64<br />
2.80<br />
2.62<br />
2.09<br />
1.36<br />
0.15<br />
3.1<br />
<br />
Chất<br />
lượng chồi<br />
++<br />
+++<br />
++<br />
++<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Ghi chú: Chồi tốt: +++, Chồi khá: ++,Chồi trung bình: +, Chồi kém: -<br />
<br />
109<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />