intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MÃN TÍNH VỚI THYMOSIN- α 1 KẾT HỢP LAMIVUDINE SO SÁNH INTERFERON- α KẾT HỢP LAMIVUDINE

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

96
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nghiên cứu mới đây cho thấy rằng Thymosin – α 1 ,là polypeptide tổng hợp có nguồn gốc từ tuyến ức , có khả năng ức chế sự nhân đôi của siêu vi B, làm lành bệnh bằng điều chỉnh miễn dịch. Chúng tôi nghiên cứu ,đánh giá hiệu quả Thymosin – α 1 kết hợp Lamivudine so sánh Interferon – α kết hợp Lamivudine trong điều trị bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã thất bại với điều trị Lamivudine. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MÃN TÍNH VỚI THYMOSIN- α 1 KẾT HỢP LAMIVUDINE SO SÁNH INTERFERON- α KẾT HỢP LAMIVUDINE

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN B MÃN TÍNH VỚI THYMOSIN- α 1 KẾT HỢP LAMIVUDINE SO SÁNH INTERFERON- α KẾT HỢP LAMIVUDINE Tóm Tắt: Những nghiên cứu mới đây cho thấy rằng Thymosin – α 1 ,là polypeptide tổng hợp có nguồn gốc từ tuyến ức , có khả nă ng ức chế sự nhân đôi của siêu vi B, làm lành bệnh bằng điều chỉnh miễn dịch. Chúng tôi nghiên cứu ,đánh giá hiệu quả Thymosin – α 1 kết hợp Lamivudine so sánh Interferon – α kết hợp Lamivudine trong điều trị bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã thất bại với điều trị Lamivudine. 65 bệnh nhân viêm gan B mãn tính tuổi từ 18—60 với HBVDNA dương tính , men gan tăng ít nhất hai lần bình thường, đã thất bại điều trị Lamivudine tham gia nghiên cứu, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm : nhóm I điều trị Thymosin – α 1; 1,6mg tiêm dưới da 2 lần/ tuần kết hợp Lamivudine 100mg/ngày , nhóm II : Inteferon – α ; 5MUI ; 3 lần/tuần kết hợp Lamivudine 100mg/ngày , điều trị kéo dài 6 tháng.Sau khi chấm dứt điều trị , đáp ứng hoàn toàn ( men ALT bình thường , HBVDNA âm tính ) ở nhóm I là 8/33 (24,24%), nhóm II là 18/32(56,25%) (p0,05) . Theo dõi 12 tháng sau điều trị ,
  2. đáp ứng hoàn toàn ở nhóm I là 19/33 (57,57%), nhóm II là 10/32(31,25%) (p
  3. well, failed to Lamivudine treatment alone. Sixty five patients (Age: 18-60) with confirmed chronic hepatitis B and positive for HBV DNA with an elevated ALT of at least two times normal who failed to Lamivudine treatment alone were entered into this study. Sixty five patients were randomly assigned to receive either Thymosin- α 1 1.6mg SC twice weekly and Lamivudine 100mg p.o daily or 5MU of Interferon- a three times weekly and Lamivudine 100mg p.o daily for 6 months. At the end of treatment, complete response (defined as ALT normalizat ion and HBVDNA loss) occurred in 8 of 33 (18.18%) in group I and in 18 of 32( 56.25%) in group II (p0.05) . After a follow up period of 12 months, a complete response was observed in 19 of 33 (57.57 %) in group I and 10 of 32 (31.25%) in group II (p
  4. I.ĐẶT VẤN ĐỀ: Viêm gan siêu vi B là vấn đề sức khỏe lớn của toàn cầu , là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh gan .Suốt ba thập niên qua các nhà khoa học đã cố gắng ngăn ngừa và điều trị biến chứng của viêm gan B . Có hai loại thuốc được công nhận điều trị viêm gan mãn có hiệu quả đã sử dụng rộng rãi ở Việt Nam : thứ nhất là Interferon , hiệu quả điều trị khoảng 30-40% nhưng có nhiều tác dụng phụ và tái phát có thể 5-10% , thứ hai là Lamivudine là thuốc dạng uống dễ sử dụng , nhưng dễ có đột biến YMDD và tỉ lệ tái phát cao sau khi ngưng điều trị. Những nghiên cứu mới đây cho thấy thymosin – α 1 là polypeptide 28 amino acid có nguồn gốc từ tuyến ức rất hiệu quả trong điều trị viêm gan B , C mãn tính qua cơ chế miễn dịch : tăng interleukin-2 , interferon – γ , tăng hoạt tính tế bào lympho T (9)………….. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu hiệu quả điều trị Thymosin- α 1 kết hợp lamivudine so với Interferon – α kết hợp Lamivudine trên bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã thất bại điều trị với Lamivudine. Theo dõi kỹ tác dụng phụ, đáp ứng điều trị, tỉ lệ tái phát , yếu tố ảnh h ưởng điều trị để có thể áp dụng cho từng trường hợp bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  5. Tiến hành tại khoa gan Trung tâm y khoa Medic từ tháng 1/2000 đến 12/2003 với 65 bệnh nhân viêm gan B mãn tính tuổi từ 18 đến 60 đã thất bại với điều trị Lamivudine. 1. Tiêu chuẩn chọn: Viêm gan B mãn đã thất bại điều trị Lamivudine với: - HBVDNA dương tính -Men ALT tăng hơn hai lần giá trị bình thường 2. Tiêu chuẩn loại trừ: -AntiHCV hoặc AntiHIV dương tính -Xơ gan mất bù -Viêm gan tự miễn , do thuốc , rượu -Thai kỳ -Dùng thuốc ức chế miễn dịch trong vòng 6 tháng trước điều trị 3. Bệnh nhân được chọn lựa ngẫu nhiên thành 2 nhóm: -Nhóm I :33 bệnh nhân : Điều trị Thymosin – α 1 1,6mg , 2 lần / tuần(tiêm dưới da) + Lamivudine 100mg/ngày (uống) -Nhóm II : 32 bệnh nhân : Điều trị Interferon – α 5MUI(tiêm dưới da) , 3 lần /tuần + Lamivudine 100mg/ngày (uống)
  6. Cả 2 nhóm điều trị trong vòng 6 tháng , theo dõi đáp ứng sinh hóa , virus , tác dụng phụ….Sau khi ngưng điều trị vẫn tiếp tục theo dõi đáp ứng sau 6 tháng , 12 tháng. Bệnh nhân gọi là đáp ứng điều trị khi men ALT bình thường , HBVDNA âm tính. 4. Định lượng siêu vi B bằng kỹ thuật branch-DNA, Bayer Ðịnh tính siêu vi B bằng kỹ thuật PCR in house 5. Phép kiểm X 2 được dùng để so sánh các tỉ lệ. III.KẾT QUẢ: Ðặc điểm lâm sàng , tuổi , phái tính , men ALT , nồng độ virus không có sự khác biệt ở 2 nhóm được cho thấy ở bảng 1 Bảng 1 Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Ðặc điểm Nhóm I (N=33) Nhóm II (N=32) α Interferon Thymosin- – a + 1+Lamivudine lamivudine Tuổi trung bình 39 ±6,8 37±5,7
  7. Nam/Nữ 24/9 20/12 Men ALT (U/L) 162± 81,5 159±67,8 HBVDNA >=20 MEq/ml 23 (69,69%) 20 (65,5%) HBVDNA < 20 MEq/ml 10 (30,30%) 12 (37,5%) HBeAg(+)vàHBVDNA(+) 18(54,54%) 19(59,37%) HBeAg(-) vàHBVDNA(+) 15(45,45%) 13(40,62%) Bảng 2 cho thấy kết quả sinh hóa , virus ở giai đoạn 3 tháng điều trị , cuối điều trị , và theo dõi 6 tháng , 12 tháng sau khi ng ưng điều trị ở 2 nhóm. Ở nhóm I ,HBVDNA 0,05) . Khi chấm dứt điều trị HBVDNA âm tính ở nhóm I là 24,24% , nhóm II là 56,25% (p
  8. nhóm điều trị Thymosin- α 1 nhưng cuối cùng sau 12 tháng theo dõi sau điều trị nhóm I tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 57,57% cao hơn so với nhóm II 31,25% (p0,05 thường HBVDNA0,05 Sau 6 thángđiều trị
  9. về bình Men ALT 12 (36,36%) 20 (62,5%) 0,05 12 tháng sau khi ngưng điều trị về bình Men ALT 26 (78,78%) 15 (46,87%)
  10. Ðáp ứng điều trị ở nhóm II nhanh chóng nh ưng tái phát về sau, nhóm I chậm nhưng tích lũy qua thời gian ,cuối cùng tỉ lệ thành công cao hơn nhóm I có ý nghĩa , chúng ta thấy qua biểu đồ 1 : Biểu đồ 1 : Tỉ lệ đáp ứng điều trị nhóm I tích lũy qua thời gian Nồng độ men ALT giảm có ý nghĩa ở cả 2 n hóm sau 6 tháng điều trị , nhóm I : trước điều trị 162±81,5 ,sau điều trị 78±45,7 (p
  11. Bảng 3 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả điều trị ở cả hai nhóm .Giới tính và tuổi tác hầu như không có ảnh hưởng hiệu quả điều trị. Men ALT cao nhiều (hơn 4 lần bình thường ) không ảnh huởng đáng kể đối với nhóm điều trị Thymosin- α 1, nhưng với nhóm điều trị Interferon thì hiệu quả kém khi men gan quá cao.Khi nồng độ virus cao thì ở cả hai nhóm hiệu quả đều thấp. Đối với trường hợp viêm gan B mãn HBeAg âm tính , HBVDNA dương tính Thymosin- α 1 lại có hiệu quả tốt hơn nhóm HBeAg dương tính , điều này khác với nhóm Interferon. Bảng 3: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
  12. Yếu tố ảnh Nhóm I(N=33) p Nhóm II (N=32) p hưởng điều trị Thymosin- α α Interferon- 1+Lamivudine +Lamivudine Nam 14/24 (58,33%) 6/20 (30%) Giới >0,05 >0,05 Nữ 5/9 (55,55%) 4/12 (33,33) >=40 8/14(57,14%) 4/15(26,26%) Tuổi >0.05 >0.05 0,05 4 6/12(50%) 2/15(13,13%) lần bt HBeAg(+)và 7/18(38,88%) 6/19(31,57%) HBVDNA(+) 0,05 HBeAg(-)và 12/15(80%) 4/13(30,76%) HBVDNA(+)
  13. HBVDNA >= 10/23(43,47%) 2/20(10%) 20MEq/ml
  14. Tác dụng phụ trong nhóm dùng Interferon thì nhiều nhất là triệu chứng cảm cúm, trong nhóm Thymosin- α 1 thì tác dụng phụ hầu như không đáng kể, điều này cho thấy ở bảng 4. Bảng 4 : Tác dụng phụ trong quá trình điều trị Tác dụng phu Thymosin+Lamivudine Interferon+ lamivudine
  15. (N=33) (N=32) Ngưng điều trị vì tác dụng 0(0%) 0(0%) phụ nặng Phải giảm liều vì thiếu 0(0%) 1(3,12%) máu nặng $ Cúm 2 (6,06%) 30(93,75%) $ Rối loạn tiêu hóa 1(3,03%) 5(15,62%) $ Tâm thần 0(0%) 2(6,25%) $ Rối loạn hô hấp 0(0%) 2(6,25%) Dị ứng da 2(6,06%) 3(9,37%) IV. BÀN LUẬN Theo kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Thymosin – α 1 kết hợp Lamivudine điều trị viêm gan B mãn hiệu quả và an toàn , 57,57% đáp ứng hoàn tòan , tức men ALT trở về bình thường , HBeAg và HBVDNA âm tính theo dõi 12 tháng sau khi
  16. ngưng điều trị .Tỉ lệ đáp ứng này còn hơn Interferon có ý nghĩa (p
  17. quả cao hơn .(5) .Trong nghiên c ứu của chúng tôi trường hợp này đạt được 80% đáp ứng điều trị lâu dài. V.KẾT LUẬN Thymosin – α 1 kết hợp Lamivudine an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm  gan B mãn tính so với Interferon kết hợp Lamivudine do tác dụng bằng cơ chế điều chỉnh miễn dịch Hiệu quả chậm nhưng lâu dài khắc phục được tình trạng tái phát của  Interferon hay kháng thuốc như Lamivudine Dung nạp tốt , gần như không tác dụng phụ  Tỏ ra hiệu quả nhiều trong tr ường hợp viêm gan B mãn HBeAg âm tính,  HBVDNA dương tính. Tuy nhiên vì mẫu nghiên cứu nhỏ , để khẳng định nên tiếp tục nghiên cứu  thêm trong tương lai VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chan .R.M . Treatment of HBeAg –negative and HBeAb-positive patients with Thymosin- α 1 and Lamivudine – Millennium Natural Zadaxin Meeting on viral hepatitis ,2000:5
  18. 2. Chu CM , Liaw YE . Intrahepatic distribution of hepatitis B surface and cor e antigens in chronic hepatitis B virus infection : hepatocyte with cytoplasmic/ membranous hepatitis B core antigen as a possible target for immune hepatocytolysis. Gastroenterology 1987; 92:220-225 3. Maria Sjogren – USA-Combination therapies using Thymalfasin for hepatitis B- Advances in immunomodulatory therapy of liver disease - April 2002-Spain 4. Mutchick MG et al .Thymosin treatment of chronic hepatitis B : a placebo – controlled pilot trial . Hepatology 1991:14: 409 -413 5. Pietro Andreone et al . A randomized controlled trial of Thymosin- α 1 versus Interferon Alfa treatment in patients with hepatitis B e Antigen antibody –and hepatitis B virus DNA- positive chronic hepatitis B. 6. Rong-Nan Chien . Efficacy of Thymosin- α 1 in patients with chronic hepatitis B : A randomized ,controlled trial –Hepatology –vol 27. N 5 , 1998 7. Saruc M , Yuceyar H , Kucukmetin N , Bayar C . Comparison of interferon α 2b monotherapy with the combination of thymosin α 1 and interferon α 2b in the treatment of anti-HBe positive chronic hepatitis B in Turkey . Paper present at: Digestive Disease Week 2001, May 20-23 Atlanta , GA , USA 8. SW Schalm , J heathcote et al , Lamivudine and Alfa Interferon combination treatment of patients with chronic hepatitis B infection : a randomized trial . Gout, April 2000, vol 46, N 4 , p 502-508
  19. 9. Yun Fan liaw et al . Thymalfasin monotherapy in the treatment of hepatitis B . Thymalfasin -Advances in immunomodulatory therapy of liver disease- April 2002-Spain.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2