Công nghệ thông tin<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TỰA LUẬT XÂY DỰNG HỆ THỐNG<br />
TÍNH TOÁN ĐẢM BẢO HẬU CẦN - KỸ THUẬT CHO TÁC CHIẾN<br />
CHIẾN DỊCH - CHIẾN LƯỢC<br />
Nguyễn Long1*, Nguyễn Đức Định2, Hoàng Văn Toàn2, Vũ Minh Thông3<br />
<br />
Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với những thành tựu nổi bật của<br />
nó trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật lý đã mang lại nhiều thay<br />
đổi trong mọi mặt của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực kỹ thuật số, yếu tố cốt lõi để<br />
tạo lên sự đột phá của cuộc CMCN 4.0 chính là Trí tuệ nhân tạo (AI), Thế giới vạn<br />
vật (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data) …Nhờ những đặc điểm cốt lõi đó làm cho các<br />
lĩnh vực hướng đến tính thông minh, tự động hóa làm tối giản công việc của con<br />
người mang lại hiệu quả lao động cao hơn. Trí tuệ nhân tạo, là khoa học nghiên<br />
cứu xem làm thế nào để máy tính có thể thực hiện những công việc mà hiện con<br />
người còn làm tốt hơn máy tính [Rich anh Knight (1991)]. Trí tuệ nhân tạo làm các<br />
hệ thống “thông minh” hơn bằng khả năng suy luận, thực hiện công việc dựa trên tri<br />
thức con người được mô hình hóa và “đào tạo” cho các hệ thống đó. Trong những<br />
năm gần đây, CNTT đã tạo ra nhiều sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động của con người<br />
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mang lại nhiều hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên,<br />
với thành tựu của CMCN 4.0, tạo điều kiện cũng như đòi hỏi các hệ thống CNTT<br />
càng phải thông minh hơn, tinh xảo hơn, đó chính là việc xây dựng cơ chế khai thác<br />
tri thức con người áp dụng cho các hệ thống CNTT. Bài báo này, chúng tôi nghiên<br />
cứu lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo với phương pháp biểu diễn và suy luận sử dụng giải<br />
thuật suy luận tựa luật. Thông qua việc biểu diễn luật kết hợp cơ chế suy luận tựa<br />
luật cho các nguyên tắc tác chiến của Nghệ thuật Quân sự Việt nam, bài báo xây<br />
dựng mô hình tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến<br />
lược, góp phần làm thông minh hóa hệ thống phần mềm hỗ trợ công tác của người<br />
chỉ huy và cơ quan trong hoạt động tác chiến chiến dịch - chiến lược trong chiến<br />
tranh bảo vệ Tổ quốc.<br />
Từ khóa: Mô hình tựa luật, Đảm bảo hậu cần, Đảm bảo kỹ thuật, Tác chiến chiến dịch – chiến lược.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
<br />
Với mục đích gắn kết giữa dữ liệu tri thức, lưu trữ, xây dựng quan hệ liên kết,<br />
xử lý tri thức, qua đó sử dụng để luận giải các bài toán. Trước hết chúng ta cần<br />
phải mô hình hóa, biễu diễn tri thức, đây là công việc rất quan trọng và có ý nghĩa<br />
quyết định trong việc phân tích, thiết kế các hệ thống thông minh, hay nói cách<br />
khác là các hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ chuyên gia. Việc lựa chọn phương<br />
pháp biểu diễn tri thức hiệu quả, phù hợp sẽ là nhân tố tạo nên các hệ thống máy<br />
thông minh, phỏng theo suy luận của con người trong lĩnh vực cụ thể. Bài báo này,<br />
chúng tôi phân tích các phương pháp biểu diễn tri thức và lựa chọn phương pháp<br />
phù hợp áp dụng cho bài toán thực tế là tính toán đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật<br />
trong tác chiến chiến dịch - chiến lược. Phần 2, chúng tôi sẽ tóm lược phương pháp<br />
biểu diễn tri thức tựa luật; Phần 3, chúng tôi đề xuất xây dựng hệ thống tựa luật<br />
dựa trên phương pháp biểu diễn tri thức dưới dạng luật và thử nghiệm trên mô hình<br />
<br />
<br />
<br />
36 N. Long, …, V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình … cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
bải toán tính toán đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến<br />
lược. Cuối cùng là bình luận và kết luận.<br />
<br />
2. PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN TRI THỨC TỰA LUẬT SINH<br />
2.1. Khái niệm<br />
Trước hết, tri thức được định nghĩa là sự hiểu biết của người trong một phạm vi,<br />
lĩnh vực nào đó; được xem xét theo các mục tiêu hay các vấn đề nhất định. Tri thức<br />
thường được phân loại theo các dạng sau:<br />
- Tri thức khai báo: cho biết một vấn đề được thấy như thế nào, tri thức này bao<br />
gồm các phát biểu đơn giản, dưới dạng các khẳng định logic đúng hoặc sai. Tri<br />
thức khai báo cũng có thể là một danh sách các khẳng định nhằm mô tả đầy đủ hơn<br />
về đối tượng hay một khái niệm nào đó.<br />
- Tri thức cấu trúc: mô tả tri thức theo cấu trúc, tri thức này mô tả mô hình tổng<br />
quan hệ thống theo quan điểm của chuyên gia, bao gồm khái niệm, khái niệm con<br />
và các đối tượng; diễn tả chức năng và mối liên hệ giữa các tri thức dựa theo cấu<br />
trúc.<br />
- Tri thức thủ tục: mô tả cách thức giải quyết một vấn đề, tri thức này đưa ra giải<br />
pháp để thực hiện một công việc nào đó. Các dạng tri thức thủ tục tiêu biểu là các<br />
luật, chiến lược, lịch trình và thủ tục.<br />
- Tri thức meta: mô tả tri thức về tri thức, tri thức này giúp lựa chọn tri thức<br />
thích hợp nhất trong số các tri thức khi giải quyết một vấn đề. Các chuyên gia sử<br />
dụng tri thức này để điều chỉnh hiệu quả giải quyết vấn đề bằng cách hướng các<br />
lập luận về miền tri thức có khả năng cao hơn.<br />
Phương pháp biểu diễn tri thức là phương pháp mã hóa tri thức trong cơ sở dữ<br />
liệu của các hệ thống tri thức. Đây là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu thảo<br />
luận, đề xuất trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (hay trí tuệ tính toán), và cả trong khoa<br />
học nhận thức. Trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, phương pháp mã hóa cần đáp ứng<br />
các hệ thống có thể sử dụng tri thức để xử lý, suy luận như con người. Phương<br />
pháp tổ chức dữ liệu tri thức trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo cũng được tham chiếu<br />
từ khoa học nhận thức, đó là vấn đề về lưu trữ và xử lý thông tin.<br />
2.2. Biểu diễn tri thức tựa luật sinh<br />
Newell và Simon đã công bố phương pháp biểu diễn tri thức bằng luật sinh [1]<br />
trong quá trình xây dựng một hệ giải bài toán tổng quát. Công bố là phương pháp<br />
biểu diễn tri thức có cấu trúc dựa trên ý tưởng xây dựng cấu trúc bằng cặp điều<br />
kiện và hành động được minh họa dạng: “Nếu điều kiện xảy ra thì hành động sẽ<br />
được thi hành”. Ví dụ: “Nếu độ che phủ của đường cơ động kém thì hành quân<br />
vào ban đêm”.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 37<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
Với sự phát triển mạnh mẽ như là xu hướng của các hệ thống thông minh, sự<br />
hội tụ giữa kỹ thuật và công nghệ tri thức. Các luật sinh đã trở nên phổ biến và<br />
được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong nhiều hệ thống thông minh, trí tuệ nhân tạo.<br />
Thực tế, luật sinh là công cụ khá hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong thế giới<br />
thực, thay cho các kiểu phân tích truyền thống. Các luật sinh trở thành các mệnh<br />
đề, định hướng quan trọng cho quá trình tìm kiếm, giảm thời gian và không gian<br />
tìm kiếm. Luật sinh cho phép các hệ thống có thể suy luận, ra quyết định dựa trên<br />
tri thức chuyên gia, do vậy nó là một dạng biểu diễn hành vi con người [2].<br />
Tổng quát, ta có thể biểu diễn dạng luật như sau:<br />
C1 C2 ... Cn A<br />
Cấu trúc và ngữ nghĩa của luật sinh phụ thuộc vào ngữ cảnh từng bài toán khác<br />
nhau. Ví dụ, trong logic vị từ: C1, C2, ..., Cn, A là những biểu thức logic. Nhưng<br />
trong lập trình logic, mỗi một luật sinh là một câu lệnh: If (C1 & C2 & .. & Cn)<br />
Then A. Ở đây, & là toán tử AND. Để biễu diễn một tập luật sinh, người ta thường<br />
phải chỉ rõ hai thành phần chính [6,7]:<br />
- Tập các sự kiện F(Facts): F = {f1, f2, ... fn}<br />
- Tập các quy tắc R (Rules) áp dụng trên các sự kiện: f1 ^ f2 ^ ... ^ fi q; Trong<br />
đó, các fi, q đều thuộc F.<br />
2.3. Cơ chế suy luận<br />
Dựa trên luật sinh, cơ chế suy luận được phân chia thành hai loại cơ bản: suy<br />
luận tiến và suy luận lùi.<br />
- Suy luận tiến: là quá trình suy luận xuất phát từ một số sự kiện ban đầu, xác<br />
định các sự kiện có thể được "sinh" ra từ sự kiện này.<br />
- Sự kiện ban đầu: H, K<br />
- R3: H A {A, H. K }<br />
- R1: A E { A, E, H, K }<br />
- R5: E K B { A, B, E, H, K }<br />
- R2: B D { A, B, D, E, H, K }<br />
- R6: D E K C { A, B, C, D, E, H, K }<br />
- Suy luận lùi: là quá trình suy luận ngược xuất phát từ một số sự kiện ban đầu,<br />
ta tìm kiếm các sự kiện đã "sinh" ra sự kiện này. Cơ chế suy luận này thường được<br />
dùng cho các hệ thống chuẩn đoán.<br />
Ví dụ: Địch tăng cường sử dụng hỏa lực, khả năng lớn địch chuẩn bị cho đợt<br />
tiến công mới.<br />
2.4. Phương pháp tối ưu lưu trữ<br />
<br />
<br />
<br />
38 N. Long, …, V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình … cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Một vấn đề đặt ra khi tổ chức các luật tri thức là làm sao có thể tối ưu không<br />
gian lưu trữ luật giúp cho quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ nhanh<br />
chóng, hiệu quả và tiết kiệm không gian lưu trữ. Thông thường, chúng ta sử dụng<br />
một số thuật toán để làm tối ưu, làm sạch dữ liệu tri thức, tránh dữ liệu thừa, dữ<br />
liệu vô nghĩa. Ví dụ, ta có thể xây dựng thuật toán rút gọn dựa trên nguyên tắc:<br />
Loại bỏ những sự kiện bên vế phải nếu những sự kiện đó đã xuất hiện bên vế trái.<br />
Nếu sau khi rút gọn mà vế phải trở thành rỗng thì luật đó là luật hiển nhiên. Ta có<br />
thể loại bỏ các luật hiển nhiên ra khỏi tri thức. Thuật toán này sẽ tối ưu hóa tập luật<br />
đã cho bằng cách loại đi các luật có phép nối HOẶC, các luật hiển nhiên hoặc các<br />
luật thừa.<br />
Ví dụ: trong tập các luật gồm {A B, B C, A C} thì luật thứ 3 là luật<br />
thừa vì nó có thể được suy ra từ 2 luật còn lại.<br />
<br />
3. MÔ HÌNH HỆ THỐNG TỰA LUẬT<br />
<br />
Trong phần này, chúng tôi sẽ ứng dụng phương pháp biểu diễn, suy luận dựa<br />
trên luật sinh để áp dụng cho một bài toán thực tế trong lĩnh vực Quân sự. Đây là<br />
bài toán của Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật trong tác chiến chiến dịch, người Chủ<br />
nhiệm cần căn cứ các nguyên tắc tác chiến, nguyên tắc đảm bảo trong ngành Hậu<br />
cần - Kỹ thuật để tính toán, xây dựng kế hoạch đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật báo<br />
cáo và đề đạt Tư lệnh chiến dịch làm cơ sở đảm bảo Hậu cần - Kỹ thuật cho tác<br />
chiến, đảm bảo thắng lợi cho chiến dịch.<br />
Trong tác chiến chiến dịch - chiến lược nói chung, công tác đảm bảo Hậu cần về<br />
mặt cơ bản gồm các nội dung: đảm bảo vật chất, đảm bảo sinh hoạt, đảm bảo quân<br />
y công tác vận tải [3,5]. Công tác đảm bảo kỹ thuật bao gồm[4]: đảm bảo trang bị,<br />
bảo dưỡng, sửa chữa cứu kéo; Huấn luyện kỹ thuật bổ sung và Tổ chức tiếp nhận,<br />
sử dụng nguồn động viên kỹ thuật. Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi mô hình<br />
hóa một phần của công tác đảm bảo hậu cần trong nội dung đảm bảo về quân y cho<br />
tác chiến chiến dịch tiến công.<br />
Từ nguyên tắc đảm bảo công tác hậu cần, ta có thể phát biểu bài toán như sau:<br />
Giả thiết: Thông tin về quy mô, cách đánh, trình độ chỉ huy, kỹ thuật, chiến thuật<br />
của cán bộ, chiến sỹ; đối tượng tác chiến, điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu ...<br />
Mục tiêu: Tính toán và xây dựng kế hoạch đảm bảo quân y.<br />
Ví dụ: Tính toán đảm bảo quân y cho hướng tiến công chủ yếu trong toàn chiến<br />
dịch tiến công quy mô vừa?<br />
Để tính toán đảm bảo quân y cho chiến dịch, cho lực lượng đảm nhiệm hướng<br />
tiến công chủ yếu, chúng ta cần phải ước lượng được số lượng thương binh căn cứ<br />
vào nguyên tắc tính toán ngành hậu cần trong Nghệ thuật Quân sự Việt nam. Do<br />
vậy, chúng ta cần xem xét một số khía cạnh:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 39<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
- A {A1, A2, A3}: Loại hình chiến dịch: phòng ngự, tiến công, phản công<br />
- B {B1, B2}:Quy mô chiến dịch: vừa, nhỏ<br />
- C {C1, C2}: Vị trí, hướng của lực lượng tác chiến: chủ yếu, thứ yếu;<br />
- T {t1, t2, t3, … , tn}: Tỷ lệ thương vong.<br />
- P {p1, p2, p3, …, p4}: Tỷ lệ bệnh binh.<br />
Tri thức gồm hai thành phần (F, R), tức là các khái niệm (phát biểu) và các<br />
luật dẫn. Trong bài toán đảm bảo quân y, phần tri thức theo luật dẫn (Facts,<br />
Rules) gồm:<br />
Facts = {A, B, C, T, P }<br />
Rules =<br />
{ r1: {A1, B1, C1} { t1, b1}<br />
r2: {A1, B1, C2} {t2, b2}<br />
…..<br />
}<br />
Tổ chức tri thức lưu trên bộ nhớ phụ với 2 bảng : FACTS và RULES. Cấu trúc<br />
bảng được mô tả như sau:<br />
FACTS<br />
Tên trường Kiểu trường Mô tả<br />
Tên Text Tên của đối tượng<br />
Mô tả Text Mô tả đối tượng<br />
Ghi chú Text Ghi chú khi cần thiết<br />
Hình 1. Cấu trúc bảng FACTS.<br />
RULES<br />
Tên trường Kiểu trường Mô tả<br />
Tên Text Tên luật<br />
Công thức Text Mô tả công thức<br />
Ghi chú Text Ghi chú khi cần thiết<br />
<br />
Hình 2. Cấu trúc bảng RULES.<br />
Sau khi lưu luật dẫn dưới dạng luật như trên, ta tổ chức cấu trúc dữ liệu trên bộ<br />
nhớ phù hợp để đọc luật vào. Mỗi luật sẽ được lưu dưới dạng mảng như sau<br />
A B C T P<br />
Trong đó:<br />
Khởi tạo mảng sẽ là một mảng 6 phần tử, mỗi phần tử mặc định là số -1. Mảng<br />
này dùng để đánh dấu các biến trong luật. Trong mảng này ta sẽ load các biến xuất<br />
<br />
<br />
<br />
40 N. Long, …, V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình … cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
hiện trong luật vào các dòng của bảng như trên. Mỗi luật được đưa vào sẽ được<br />
phân tích như sau: Mỗi sự kiện trong mệnh đề IF sẽ được đánh dấu là 0, trong<br />
mệnh đề THEN là 1.<br />
Ví dụ: {A, B} {T} được biểu diễn {0, 0, -1, 1, -1}<br />
Hay cụ thể ta biểu diễn được suy luận: Nếu ta biết được loại hình chiến dịch,<br />
quy mô ta có thể ước lượng được số lượng thương vong cho chiến dịch. Khi đó, dễ<br />
dàng ta suy luận để tính toán dựa vào nguyên tắc đảm bảo hậu cần cho chiến dịch:<br />
“Chiến dịch tiến công quy mô vừa: tỷ lệ thương binh dự kiến từ 1 đến 1,2%<br />
quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2,5 đến 3% quân số tham<br />
gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến 12% quân số”[2]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ thuật giải suy diễn tiến.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 41<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
Trường hợp này, giá trị của t1 sẽ là cặp giá trị {(1,1.2); (2, 2.5); (10, 12)}<br />
Bảng 1. Bảng mô tả biểu diễn nguyên tắc Nghệ thuật Quân sự<br />
trong đảm bảo hậu cần - kỹ thuật.<br />
Danh Mô tả nguyên tắc Luật Biểu diễn giá<br />
mục rn trị tn<br />
Tỷ lệ Chiến dịch tiến công quy mô vừa: tỷ lệ r1 (A2, {(1,1.2); (2,<br />
thương thương binh dự kiến từ 1 đến 1,2% quân số B1, C1) 2.5); (10, 12)}<br />
vong chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có<br />
thể 2,5 đến 3% quân số tham gia chiến dịch.<br />
Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến<br />
12% quân số<br />
Chiến dịch tiến công quy mô nhỏ: tỷ lệ r2 (A2, {(0.4,0.6);<br />
thương binh dự kiến từ 0.4 đến 0,6% quân số B2, C1) (2,3); (8, 10);<br />
chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có (15, 20)}<br />
thể 2 đến 3% quân số tham gia chiến dịch.<br />
Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 8 đến<br />
10% quân số. Tỷ lệ thương binh hóa học 15<br />
đến 20%.<br />
Khả Đối với chiến dịch quy mô vừa, lực lượng kho r3(A2,B1) {(1500,<br />
năng kỹ thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ 2000)}<br />
đảm khí trang bị kỹ thuật, đạn dược, vật tư kỹ<br />
bảo của thuật từ 2.500 đến 4.500 tấn hoặc hơn.<br />
kho kỹ<br />
Đối với chiến dịch quy mô nhỏ, lực lượng kho r3(A2,B2) {(2500,<br />
thuật<br />
kỹ thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ 4500)}<br />
khí trang bị, đạn dược, vật tư kỹ thuật từ<br />
1.500 đến 2.000 tấn<br />
Khả Đối với chiến dịch quy mô vừa, mỗi tỉnh có r4(A2,B1) {(2,3);(25,30);<br />
năng thể huy động được từ 2 đến 3 đội phẫu thuật (800,1000)}<br />
huy cứu chữa cơ bản từ 25 đến 30 xe vận tải 4<br />
động đến 5 tấn, khoảng 800 đến 1000 dân công và<br />
của địa xe thô sơ.<br />
phương<br />
Đối với chiến dịch quy mô nhỏ, mỗi tỉnh có r4(A2,B2) { (1,2);(5,10);<br />
thể huy động được từ 1 đến 2 đội phẫu thuật (300,500)}<br />
cứu chữa cơ bản, 5 đến 10 xe vận tải, 300<br />
đến 500 dân công cùng các phương tiện vận<br />
tải thô sơ.<br />
<br />
<br />
42 N. Long, …, V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình … cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Trong bài toán thử nghiệm, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp suy diễn tiến dựa<br />
vào những thông tin cơ bản của chiến dịch. Đó là những giả thiết đã biết (Know)<br />
và ta áp dụng các tập luật để thêm giả thuyết mới và bổ sung vào luật. Quá trình<br />
này tiếp tục đến khi ta đạt được kết luận cần tìm là tỷ lệ thương, bệnh binh dự kiến<br />
của chiến dịch, hoặc không thể áp dụng được luật nào để sinh thêm giả thiết mới<br />
nữa và chương trình kết thúc. Thuật giải suy diễn tiến được mô tả từng bước như<br />
Hình 3.<br />
Từ dữ liệu tri thức về NTQS trong tác chiến chiến dịch – chiến lược, một số<br />
nguyên tắc chính được biểu diễn các luật cho bài toán với số liệu giả định được<br />
trình bày trong Bảng 1.<br />
Sau khi xây dựng thuật giải và tìm được các luật áp dụng, tìm được các giá trị tỷ<br />
lệ thương binh, bệnh binh cho chiến dịch; khả năng đáp ứng của kho hậu cần kỹ<br />
thuật; khả năng đảm bảo của địa phương. Căn cứ vào số liệu được trích rút ra từ<br />
các luật, Người chỉ huy sẽ xây dựng nội dung chi tiết đảm bảo hậu cần, kỹ thuật<br />
dựa vào tiêu chuẩn, biên chế và thực tế nhiệm vụ để hoàn thiện bản kế hoạch đảm<br />
bảo hậu cần, kỹ thuật cho chiến dịch.<br />
Ví dụ: Chiến dịch tiến công quy mô vừa trên hướng Tây Nam thủ đô Hà nội,<br />
hướng chủ yếu khu vực Bắc Thanh hóa (A1, B1, C1) có một số dự báo về đảm bảo<br />
hậu cần kỹ thuật như sau:<br />
- Về công tác quân y: {(1,1.2); (2, 2.5); (10, 12)}: Tỷ lệ thương binh dự kiến<br />
từ 1 đến 1,2% quân số chiến dịch một ngày đêm. Ngày cao nhất có thể 2,5 đến 3%<br />
quân số tham gia chiến dịch. Thương binh toàn chiến dịch có thể từ 10 đến 12%<br />
quân số.<br />
- Về công tác đảm bảo của kho kỹ thuật: {(1500, 2000)}: lực lượng kho kỹ<br />
thuật có khả năng bảo quản, cấp phát vũ khí trang bị kỹ thuật, đạn dược, vật tư kỹ<br />
thuật từ 2.500 đến 4.500 tấn hoặc hơn.<br />
- Về khả năng huy động của địa phương: {(2,3);(25,30); (800,1000)}: mỗi<br />
tỉnh có thể huy động được từ 1 đến 2 đội phẫu thuật cứu chữa cơ bản, 5 đến 10 xe<br />
vận tải, 300 đến 500 dân công cùng các phương tiện vận tải thô sơ.<br />
Bài toán thực tế còn nhiều nguyên tắc đảm bảo khác, các tham số trên chỉ là giả<br />
định, số liệu thực tế áp dụng sẽ đa dạng, chi tiết và số lượng lớn hơn để đảm bảo<br />
cho kế hoạch của chủ nhiệm Hậu cần – Kỹ thuật của chiến dịch được tiến hành đầy<br />
đủ, chặt chẽ và bám theo nguyên tắc lý luận của NTQS Việt nam.<br />
Qua đó, báo cáo đề đạt với Tư lệnh chiến dịch phê duyệt để đưa vào thực hiện.<br />
Dựa trên các nguyên tắc tác chiến cho các nội dung khác của công tác đảm bảo hậu<br />
cần - kỹ thuật cho tác chiến chiến dịch, chúng ta sẽ xây dựng các phân hệ phần<br />
mềm tương ứng trên cơ sở tổ chức dữ liệu và cơ sở suy luận dựa luật sinh như<br />
trong thí nghiệm. Qua đó, chúng ta sẽ xây dựng được một hệ thống tính toán đảm<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 43<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
bảo hậu cần - kỹ thuật thông minh dựa trên tri thức Nghệ thuật Quân sự, góp phần<br />
nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Hậu cần - Kỹ thuật, góp phần tạo sức<br />
mạnh tổng hợp cho chiến dịch.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Trong bài báo này, chúng tôi đã phân tích phương pháp tổ chức, mô hình hóa,<br />
biểu diễn, lưu trữ và suy luận dữ liệu tri thức. Qua đó, lựa chọn phương pháp biểu<br />
diễn và xử lý dữ liệu tri thức làm cơ sở xây dựng hệ thống tính toán thông minh<br />
dựa luật sinh. Từ những đặc điểm của bài toán tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ<br />
thuật cho tác chiến chiến dịch - chiến lược, chúng tôi đã xây dựng cơ sở lý thuyết,<br />
thiết kế mô hình hệ thống tính toán đảm bảo hậu cần - kỹ thuật dựa trên cơ chế suy<br />
luận tiến với tập luật sinh từ việc mô hình hóa, xây dựng quan hệ logic các nguyên<br />
tắc đảm bảo hậu cần - kỹ thuật trong Nghệ thuật Quân sự Việt nam.<br />
Thông qua việc kết hợp giữa kiến thức về trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu tri thức<br />
Nghệ thuật Quân sự Việt nam, chúng tôi hy vọng sẽ xây dựng nên một hệ thống tính<br />
toán thông minh, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác của cơ quan hậu<br />
cần - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tác chiến hiện đại và định hướng<br />
tiến tới hiện đại hóa quân đội theo hướng tự động hóa trong thời kỳ mới.<br />
Lời cảm ơn: Bài báo được hỗ trợ cho nghiên cứu của Đề tài khoa học cấp Bộ<br />
Quốc Phòng mã số : 2018.76.040.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Newell, Allen and Simon, Herbert Alexander, Human problem solving,<br />
Prentice-Hall Englewood Cliffs, 1972<br />
[2]. Hoàng Kiếm, Đỗ Phúc, Đỗ Văn Nhơn - Giáo trình Các Hệ Cơ Sở Tri Thức<br />
NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM 2008<br />
[3]. HVQP, Công tác đảm bảo hậu cần cho chiến dịch tiến công, HVQP, 2016<br />
[4]. HVQP, Công tác đảm bảo kỹ thuật cho chiến dịch tiến công, HVQP, 2016<br />
[5]. HVQP, Công tác đảm bảo hậu cần cho chiến dịch phòng ngự, HQVP, 2016<br />
[6]. Hoàng Kiếm, Đỗ Phúc, Đỗ Văn Nhơn, Giáo trình các hệ cơ sở tri thức, Nhà<br />
xuất bản, ĐHQG - HCM (2011).<br />
[7]. Đỗ Văn Nhơn, Xây dựng hệ tính toán thông minh - xây dựng và phát triểncác<br />
mô hình biễu diễn tri thức cho các hệ giải toán tự động, Luận án tiến sĩ,<br />
ĐHQG - HCM (2001 - 2002).<br />
<br />
<br />
<br />
44 N. Long, …, V. M. Thông, “Nghiên cứu mô hình … cho tác chiến chiến dịch – chiến lược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH RULE BASED MODAL FOR LOGICTICS AND TECHNICAL<br />
SUPPORT SYSTEMS IN CAMPAIGN-STRATEGIC WARFARE<br />
The Fourth Industrial Revolution with its remarkable achievements in<br />
digital, biotech and physics has brought about a change in all aspects of social<br />
life. In the digital area, the core factors for creating the breakthrough of the<br />
revolution is AI, IoT and Big Data. That core makes the fields of intelligence<br />
and automation simplify human work for greater productivity. Artificial<br />
intelligence is the study of how computers can perform tasks that people do<br />
better than computers. Artificial Intelligence makes "intelligent" systems more<br />
capable of reasoning and manipulating human knowledge that is modeled and<br />
"trained" for such systems. In recent years, IT has created a number of products<br />
that support human activities in the areas of social life, resulting in significant<br />
results. However, with the achievements of the revolution, creating conditions<br />
as well as requiring the IT system must be smarter, more sophisticated, that is<br />
the building of mechanisms to exploit human knowledge applied to the system.<br />
In this paper, we investigate the field of Artificial Intelligence with performance<br />
and reasoning using the rule-based modal. Through the presentation of the law<br />
incorporating the law-inferiority mechanism for the operational principles of<br />
the Vietnamese Military Art, the article builds on the logistical-engineering<br />
model for operational warfare. Strategies, contributing to the intelligence of the<br />
software system supporting the work of commanders and agencies in campaign-<br />
strategic warfare in the war for national defense.<br />
Từ khóa: Rule based modal; Logictics support; Technical support; Campaign-strategic warfare.<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 29 tháng 06 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 27 tháng 09 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 11 năm 2018<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Địa chỉ: Học viện Quốc phòng;<br />
2<br />
Viện Công nghệ thông tin, Viện Khoa học vàCông nghệ quân sự;<br />
3<br />
Viện B70, Bộ Quốc phòng.<br />
*<br />
Email: longit76@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 45<br />