NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY DỨA<br />
VÙNG ĐẤT DỐC, NÔNG TRƯỜNG SÔNG BÔI, TỈNH HÒA BÌNH<br />
TS. §inh Vò Thanh - Vụ Khoa học công nghệ;<br />
PGS.TS. §oµn do·n TuÊn - Viện Khoa học Thuỷ lợi<br />
<br />
Tóm tắt: Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây các loại cây trồng nhằm đạt năng<br />
suất và chất lượng sản phẩm cao, tiết kiệm lượng nước tưới, góp phần thực hiện chuyển đổi cơ cấu<br />
cây trồng, nâng cao thu nhập, từng bước hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp là một nhu cầu<br />
cấp thiết hiện nay, đặc biệt là đối với vùng đất dốc.<br />
Bài viết này nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu bước đầu về xây dựng mô hình tưới tiết<br />
kiệm nước và xác định chế độ tưới và kỹ thuật tưới hợp lý cho cây dứa ở Nông trường Sông Bôi,<br />
tỉnh Hoà Bình, bao gồm việc xác định điều kiện ứng dụng, tính toán nhu cầu nước cho cây trồng,<br />
thiết kế lắp đặt và quy trình vận hành hệ thống tưới.<br />
Từ khoá: vùng đất dốc, tưới tiết kiệm nước, hệ số tưới, nhu cầu nước, hệ số cây trồng kc, thổ<br />
nhưỡng, dứa Cayen, vòi tưới.<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU trong đất ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và<br />
Dứa được xếp vào một trong ba loại cây ăn chất lượng dứa. Khi các điều kiện tưới tiêu tốt,<br />
quả hàng đầu ở nước ta, cùng với cây chuối và năng suất dứa tăng lên đáng kể so với thông<br />
cây có múi (cam, chanh, quýt và bưởi), có giá trị thường. Do đó việc cung cấp nước và xây dựng<br />
dinh dưỡng cao nên các sản phẩm của dứa có một chế độ tưới thích hợp cho cây dứa trên vùng<br />
thể tiêu thụ trong nước và xuất khẩu với khối đồi là một vấn đề rất cần thiết tạo ra thế mạnh<br />
lượng lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Những và tăng tính cạnh tranh các vùng trồng dứa trên<br />
năm gần đây, dứa được trồng nhiều ở các vùng cả nước.<br />
khác nhau trong cả nước. Theo số liệu của Tổng Cho đến nay ở Việt Nam ta chưa có nghiên<br />
cục Thống kê, đến năm 2002, tổng diện tích dứa cứu nhiều về nhu cầu nước, chế độ tưới cũng<br />
trên cả nước đạt 37.800 ha, với sản lượng đạt như quy trình tưới cho cây dứa, đặc biệt đối với<br />
292.000 tấn, trong đó một khối lượng lớn dùng các giống dứa năng suất cao như Cayen,<br />
để chế biến xuất khẩu. Trong điều kiện tự nhiên Bài viết này giới thiệu một số kết quả nghiên<br />
bình thường, theo đánh giá của Viện nghiên cứu cứu bước đầu về xây dựng mô hình tưới tiết<br />
rau quả, năng suất dứa đạt từ 5055 tấn/ha (đối kiệm nước cho cây dứa ở Nông trường Sông<br />
với giống Cayen) và từ 20 25 tấn/ha (đối với Bôi, tỉnh Hoà Bình, bao gồm việc xác định điều<br />
giống Queen). kiện ứng dụng, tính toán nhu cầu nước cho cây<br />
Khu vực miền núi và trung du phía Bắc có trồng, thiết kế lắp đặt và quy trình vận hành hệ<br />
tổng diên tích tự nhiên khoảng 9,7 triệu ha trong thống tưới, nhằm đưa ra chế độ tưới và quy trình<br />
đó diện tích trồng cây nông nghiệp chiếm tưới tiết kiệm nước cho cây dứa, nâng cao năng<br />
10,46% (1.018.810 ha), diện tích cây công suất, giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất dứa<br />
nghiệp, cây ăn quả chiếm 0,5% và đặc biệt diện vùng đất dốc miền núi và trung du phía bắc.<br />
tích đất chưa sử dụng chiếm một lượng rất lớn<br />
là 59,7%. Vì vậy quy hoạch phát triển cây dứa II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
sẽ đáp ứng mục tiêu về phát triển kinh tế-xã hội 2.1. Lựa chọn vùng nghiên cứu và đặc điểm<br />
vùng đồi núi và trung du. Tuy nhiên vùng đồi Vùng nghiên cứu<br />
núi do địa hình và kinh phí đầu tư lớn, là vùng Nông trường Sông Bôi, Huyện Lạc Thuỷ,<br />
khó khăn trong phát triển thuỷ lợi. Mặc dù cây Tỉnh Hoà Bình, được chọn làm địa điểm nghiên<br />
dứa có khả năng thích ứng cao với nhiều loại cứu mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây dứa<br />
đất, có khả năng chịu hạn tốt, nhưng chế độ ẩm bởi tính đặc trưng cũng như tính đại diện cho<br />
<br />
<br />
73<br />
vùng đất dốc, thích hợp với phát triển cây dứa ở bình quân năm: 23,2oC, lượng mưa bình quân<br />
miền núi trung du phía bắc năm: 1.754 mm nhưng phân bố không đều, tập<br />
Nông trường Sông Bôi trực thuộc Sở Nông trung vào một số trận, không trữ lại để bổ sung<br />
nghiệp và PTNT Hòa Bình, nằm trên địa bàn của độ ẩm cho đất vì đây là loại đất dốc, hơn nữa độ<br />
8 xã của huyện Lạc Thủy, có gần 2.000 nhân khẩu ẩm thích nghi với yêu cầu phát triển của cây dứa<br />
với 420 hộ gia đình; ngoài ra còn có 897 hộ gia không cao; vào các tháng mùa khô, lượng mưa<br />
đình của các địa phương trong khu vực được giao nhỏ (10 đến 20% lượng mưa năm) không đủ để<br />
khoán đất nông nghiệp để canh tác. bổ sung cho độ ẩm thiếu hụt trong đất.<br />
Sản xuất nông - lâm nghiệp là hoạt động chủ Khu vực trồng dứa hầu hết là diện tích đất<br />
yếu mang lại thu nhập cho Nông trường cũng đồi, có địa hình dốc. Theo đánh giá sơ bộ, độ<br />
như các hộ gia đình. Các cây trồng chính của dốc của sườn đồi dao động từ 10o đến 25o. Với<br />
Nông trường bao gồm: Cây ăn quả (dứa - là một địa hình này, biện pháp kỹ thuật tưới: tưới phun,<br />
trong những sản phẩm chiến lược đã được phát nhỏ giọt hoặc tưới xịt là phù hợp. Các phương<br />
triển thành vùng chuyên canh, vải, cam); Cây pháp tưới rãnh và tưới tràn có thể gây ra lãng<br />
công nghiệp (chè, dâu); Cây ngắn ngày; Cây phí nước hoặc ảnh hưởng đến cấu tượng và dinh<br />
lâm nghiệp (bảng 2.1). dưỡng đất. Hơn nữa, lượng nước tưới lớn, độ<br />
Bảng 2.1. Diện tích đất canh tác qui hoạch ẩm đất cao cũng không thích hợp với sinh<br />
đến 2008 của Nông trường trưởng và phát triển của dứa.<br />
TT Cây Diện tích (ha) Tăng Sau khi khảo sát hiện trường, chọn đồi<br />
trồng hiện tại năm 2008 (lần) dứa có hình dạng bát úp nằm kẹp giữa sông<br />
1 Dứa 400 750 1,88 Thanh Hà và bầu nước, đảm bảo về trữ lượng để<br />
2 Chè 180 160 0,89 tưới dứa trong các thời gian khác nhau trong<br />
3 Cam 50 50 1,00 năm để làm khu vực nghiên cứu. Phạm vi xây<br />
4 Vải 232 410 1,77 dựng mô hình tưới ẩm và nghiên cứu chế độ<br />
5 Dâu 40 70 1,75 nước cho dứa là dải đất hình rẻ quạt, từ đỉnh đồi<br />
Để thúc đẩy phát triển cây dứa, phục vụ mục đến chân đồi, diện tích khoảng 2,0 ha.<br />
tiêu phát triển kinh tế<br />
của tØnh, hiện nay<br />
Tỉnh Hoà Bình đang<br />
xúc tiến đầu tư nhà<br />
máy chế biến sản<br />
phẩm dứa tại nông<br />
trường sông Bôi.<br />
Tưới dứa sẽ tạo điều<br />
kiện tăng năng suất,<br />
chất lượng, khắc<br />
phục hạn 4 tháng<br />
mùa khô cho phép rải<br />
vụ để thu hoạch dứa<br />
quanh năm, phục vụ<br />
chế biến theo nhu cầu<br />
của nhà máy và thị<br />
trường.<br />
Nhìn chung yếu tố<br />
về thời tiết khí tượng<br />
tương đối phù hợp<br />
với sự phát triển của Hình 2.1. Vùng nghiên cứu<br />
cây dứa. Nhiệt độ<br />
<br />
<br />
74<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu Lấy 12 mẫu nước tại hai vị trí ở khu vực<br />
Lấy mẫu nước và mẫu đất ngoài hiện trường nguồn nước của hồ để phân tích đánh giá chất<br />
và phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước cũng lượng nước và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn<br />
như các đặc trưng vật lý, các chỉ tiêu thổ nước, mỗi mẫu nước được phân tích với 17 chỉ<br />
nhưỡng trong phòng thí nghiệm. Nhu cầu nước, tiêu, tại phòng thí nghiệm phân tích đất - nước<br />
chế độ tưới của cây dứa được tính toán bằng Trường Đại học Thủy lợi, mỗi chỉ tiêu phân tích<br />
phần mềm CROPWAT for WINDOW 4.3 (do đều được so sánh với giới hạn cho phép của chỉ<br />
FAO đề xuất) và kiểm nghiệm lại bằng số liệu tiêu tương ứng cho từng loại mẫu theo tiêu<br />
đo đạc thực tế hàng ngày tại các bể thí nghiệm. chuẩn Việt Nam TCVN 6773:2000 (tiêu chuẩn<br />
chất lượng nước dùng cho thủy lợi), thì đều đáp<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ứng nhu cầu nước cho cây trồng. Một số chỉ tiêu<br />
3.1. Phân tích nguồn nước chính được tóm tắt trong bảng 3.1<br />
<br />
Bảng 3.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu nước<br />
Mẫu phân Giới hạn<br />
TT Chỉ tiêu Đơn vị Đánh giá<br />
tích cho phép<br />
1 pH 7,4 5,5 – 8,5 Đạt<br />
2 Độ đục NTU 7<br />
3 S ( Độ muối) % 0 < 18 Đạt<br />
4 Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 0,8<br />
5 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 0,9 < 1000 Đạt<br />
6 Sắt (Fe) mg/l 2,1