Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, 141 bệnh nhân nhồi máu não tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2009 Nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não Study on the relationship between depression and brain damage images on computed tomography in patients with cerebral infarction Đỗ Đức Thuần*, *Bệnh viện Quân y 103, Đào Văn Hùng** **Bệnh viện Y học cổ truyền Quân đội Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa trầm cảm và hình ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, 141 bệnh nhân nhồi máu não tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỉ lệ trầm cảm do nhồi máu não thuỳ trán 66,7% so với không tổn thương thuỳ trán (30,2%), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2009 thương não ở bệnh nhân nhồi máu não có liên quan 2.2. Phương pháp thế nào với trầm cảm sau đột quỵ, câu hỏi này hiện Thiết kế nghiên cứu, phân tích số liệu. nay vân còn nhiều tranh luận. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mối liên quan giữa trầm cảm và hình Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang có so sánh. ảnh tổn thương não trên cắt lớp vi tính ở bệnh nhân Phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. nhồi máu não. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu. 2. Đối tượng và phương pháp Ở thời điểm sau khởi phát đột quỵ 30 ± 5 ngày bệnh nhân được phỏng vấn sàng lọc trầm cảm theo 2.1. Đối tượng PHQ-9, khi PHQ9 ≥ 5 điểm, sử dụng tiêu chuẩn DSM- Đối tượng nghiên cứu là 141 bệnh nhân nhồi 5 chẩn đoán cho giai đoạn trầm cảm chủ yếu. máu não điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y Kích thước nhồi máu não: Là đường kính lớn 103 từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023, nhất của ổ tổn thương, tính theo cm trên hình ảnh thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: cắt lớp vi tính mạch máu não. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 3. Kết quả Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não theo Nghiên cứu 141 bệnh nhân nhồi máu, tuổi định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới trung bình 65,6 ± 10,2, nam giới chiếm 60,3%, từ WHO năm 1980. tháng 10 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. Chúng Hình ảnh: Có hình ảnh tổn thương nhồi máu tôi thu được một số kết quả sau. não trên phim CT sọ não. Tiêu chuẩn loại trừ Người bệnh có bằng chứng tổn thương não trước khi bị đột quỵ. Có rối loạn ý thức, không có khả năng giao tiếp tiếng Việt hoặc rối loạn ngôn ngữ giác quan, hay có rối loạn tâm thần, sa sút trí tuệ nặng, trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, tâm thần phân liệt, nghiện chất đã từng được chẩn đoán trước đây. Bệnh nhân hoặc người đại Biểu đồ 1. Tỉ lệ trầm cảm diện pháp lý của bệnh nhân không đồng ý tham Tổng số bệnh nhân có trầm cảm là 48 trường gia nghiên cứu. hợp trong 141 bệnh nhân nghiên cứu, chiếm 34,0%. Bảng 1. Tỉ lệ trầm cảm theo bán cầu tổn thương nhồi máu não Không trầm cảm Trầm cảm Bán cầu tổn thương p (n = 93) (n = 48) Số BN 45 17 Phải (62) Tỉ lệ % 72,6% 27,4% 0,231 Số BN 42 25 Trái (67) Tỉ lệ % 62,7% 37,3% Nhận xét: Khi tìm hiểu mối liên quan giữa bán cầu tổn nhồi máu với trầm cảm sau đột quỵ, thấy nhồi máu bán cầu não trái có tỉ lệ trầm cảm cao hơn so với nhồi máu bán cầu phải (37,3% so với 27,4%); Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 17
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2009 Bảng 2. So sánh tỉ lệ trầm cảm ở các vị trí tổn thương nhồi máu não Vị trí tổn thương não Không trầm cảm (n = 93) Trầm cảm (n = 48) p Không 88 (69,8%) 38 (30,2%) Thùy trán 0,005 Có 5 (33,3%) 10 (66,7%) Không 79 (68,7%) 36 (31,3%) Thùy thái dương 0,149 Có 14 (53,8%) 12 (46,2%) Không 80 (64,0%) 45 (36,0%) Thùy đỉnh 0,170 Có 13 (81,3%) 3 (18,7%) Không 83 (66,9%) 41 (33,1%) Thùy chẩm 0,508 Có 10 (58,8%) 7 (41,2%) Không 28 (63,6%) 16 (36,4%) Nhân xám trung ương 0,695 Có 65 (67,0%) 32 (33,0%) Không 89 (65,0%) 48 (35,0%) Tiểu não 0,145 Có 4 (100%) 0 (0,0%) Không 80 (64,0%) 45 (36,0%) Thân não 0,170 Có 13 (81,3%) 3 (18,8%) Nhận xét: Tỉ lệ trầm cảm ở các vị trí tổn thương nhồi máu não như: Thùy thái dương, thùy chẩm, thùy đỉnh, nhân xám trung ương, thân não, tiểu não. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhồi máu não không có cùng vị trí tổn thương. Tỉ lệ trầm cảm ở nhóm có tổn thương thùy trán cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tổn thương thùy trán, 66,7% so với 30,2%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2009 Trong nghiên cứu chúng tôi thấy tổn thương quỵ là 34%. Nhồi máu thuỳ trán và đường kính ổ thuỳ trán có tỉ lệ trầm cảm cao hơn so với bệnh nhân nhồi máu có liên quan đến trầm cảm sau đột quỵ. nhồi máu não không tổn thương thuỳ trán 66,7% so Trong đó, tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân nhồi máu não với 30,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với do tổn thương thuỳ trán 66,7% so với không tổn p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin, leptin huyết thanh với đái tháo đường thai kỳ
5 p | 13 | 7
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giảng dạy mô phỏng và sự tự tin thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
7 p | 37 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 24 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ với tổn thương não trên cộng hưởng từ
14 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái sai khớp cắn, điều trị chỉnh nha và rối loạn khớp thái dương hàm
9 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với tuần hoàn bàng hệ não ở bệnh nhân tắc động mạch não lớn trên CT 3 pha
9 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, glucose, hba1c với bệnh lý võng mạc mắt ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa osteocalcin và CTX huyết thanh với mật độ xương trong dự báo mất xương và điều trị loãng xương ở đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi
6 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa điểm ASA và tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đột quỵ não cấp
5 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ prolactin huyết tương với kết quả điều trị bằng Sertralin và Olanzapin ở bệnh nhân trầm cảm nữ
5 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
9 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa fibroscan và fibrotest của các giai đoạn xơ gan
7 p | 56 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn bệnh, AFP, AFP-L3, siêu âm, CT xoắn ốc 3 thì với dấu ấn HBsAg ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn