intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng. Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa bàn tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng sống trong công việc và hiệu quả công việc của dược sĩ trên địa bàn tỉnh An Giang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NĂNG LỰC TÂM LÝ,<br /> CHẤT LƯỢNG SỐNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC<br /> CỦA DƯỢC SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG<br /> Phạm Vĩnh Thăng*, Nguyễn Thị Quỳnh Nga**, Nguyễn Thị Hải Yến**, Phạm Đình Luyến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Năng lực tâm lý (NLTL) và chất lượng sống trong công việc (CLSCV) là những yếu tố ảnh hưởng<br /> nhiều đến hiệu quả công việc (HQCV) của người lao động nói chung và đối với dược sĩ nói riêng.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu mối quan hệ giữa NLTL, CLSCV với HQCV của dược sĩ tại các cơ sở dược trên địa<br /> bàn tỉnh An Giang.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng thang đo gồm năm khái niệm: (1) NLTL (hy<br /> vọng, lạc quan, tự tin, hồi phục tinh thần), (2) CLSCV, (3) HQCV, (4) nỗ lực trong công việc, (5) tính hấp dẫn<br /> của công việc. Cỡ mẫu là toàn bộ dược sĩ công tác tại An Giang (n=184) và dữ liệu được phân tích với phần mềm<br /> SPSS 20.0 Amos Graphics 22.0 với mô hình cấu trúc tuyến tính và phân tích cấu trúc đa nhóm. 9 giả thuyết<br /> được thành lập để kiểm tra mối quan hệ giữa các thành phần nghiên cứu.<br /> Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu: CMIN/DF = 2,56;<br /> GFI = 0,916; TLI = 0,914; CFI = 0,901; RMSEA = 0,077. Các nhân tố tự tin, nỗ lực trong công việc, chất lượng<br /> sống trong công việc là những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến HQCV. Khi phân tích từng nhóm đối tượng,<br /> vai trò của các yếu tố này có sự thay đổi giữa các nhóm.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất giải pháp góp phần cải thiện NLTL, CLSCV và tối ưu hóa<br /> HQCV cho các dược sĩ tại tỉnh An Giang.<br /> Từ khóa: An Giang, chất lượng sống trong công việc, dược sĩ năng lực tâm lý, hiệu quả công việc.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ABOUT THE RELATIONSHIP BETWEEN PSYCHOLOGICAL CAPITAL, QUALITY OF WORK<br /> LIFE AND JOB PERFORMANCE OF PHARMACISTS IN AN GIANG PROVINCE<br /> Thang Pham Vinh, Nga Nguyen Thi Quynh, Yen Nguyen Thi Hai, Luyen Pham Dinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 – 2016: 121 - 130<br /> <br /> Background: Psychological capital (PsyCap) and quality of working life (QoWL) has been proven to be the<br /> factors that meaningfully affect job performance of employees in general and for pharmacists in particular.<br /> Objectives: The aim of this study was to examine how PsyCap and QoWL affect job performance in different<br /> groups of pharmacists in An Giang province, Vietnam.<br /> Method: Applying the theory of 5 scale ((1) Psychological capital (2) Quality of work life, (3) Job<br /> performance, (4) Job effort and (5) Job attractiveness), this study used linear structural analysis (with multigroup<br /> moderation) to test the theoretical model and hypotheses. The sample size was all pharmacists working in An<br /> Giang province (n = 184). Data were analyzed by the SPSS 20.0 and Amos Graphics 22.0. 9 hypotheses were<br /> established to test the relationships among 4 factors of PsyCap scale (hope, optimism, self-efficacy, resilience), 1<br /> factor of QoWL scale, 1 factor of job performance scale and 2 intermediate variables (job effort, job attractiveness).<br /> <br /> <br /> * Sở Y tế tỉnh An Giang **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: DS. Nguyễn Thị Quỳnh Nga ĐT: 01667827405 Email: quynhnga.uphcm@gmail.com<br /> Chuyên Đề Dược 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Results: The study results showed that the proposed model received an acceptable fit to the data: Chi-<br /> square/df = 2.56 (< 3), TLI = 0.914, CFI = 0.901, GFI = 0.916, RMSEA = 0.077. The results indicated that self-<br /> efficacy, job effort and QoWL had significant impact on the job performance. However, when examining each<br /> group, the roles of these factors changed among the groups.<br /> Conclusion: The study results offered a number of implications for theory and practice, which can be helpful<br /> in improving PsyCap, QoWL and optimizing the job performance for pharmacists in An Giang province.<br /> Key words: An Giang, Job performance, Pharmacists, Psychological capital, Quality of work life.<br /> MỞ ĐẦU Việt Nam, đặc biệt là các cấp quản lý nhiều vấn<br /> đề cần giải quyết để giữ vững vị thế trên thị<br /> Trong thời đại hội nhập hiện nay, hiệu quả trường cạnh tranh khốc liệt và nâng tầm ngành<br /> công việc luôn được xem là mục tiêu hàng đầu dược nước nhà. Để có thể làm được điều này,<br /> của các nhà quản trị, năng lực tâm lý và chất yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng và<br /> lượng sống trong công việc của người lao động đặc biệt là việc nâng cao năng lực và hiệu quả<br /> là 2 yếu tố đã được chứng minh là có tác động công việc của dược sĩ tại các cơ sở dược hợp<br /> nhân quả theo nhiều cách thức khác nhau đến pháp là ngày càng được quan tâm nhiều hơn.<br /> hiệu quả công việc(9). Thực tế cho thấy, ngày Chính vì vậy, rất cần có những đề tài nghiên cứu<br /> càng nhiều tổ chức, công ty quan tâm và xem được tiến hành một cách khoa học để cung cấp<br /> trọng vấn đề này. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm những số liệu đáng tin cậy giúp tối ưu hóa việc<br /> ra các mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá yếu tố sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dược. Từ<br /> tâm lý, yếu tố về chất lượng sống trong công việc những lý do thực tiễn trên, đề tài Nghiên cứu<br /> và những tác động của chúng để giúp người mối quan hệ giữa năng lực tâm lý, chất lượng<br /> quản trị, người lãnh đạo có cái nhìn chính xác, sống trong công việc với hiệu quả công việc của<br /> đồng thời đưa ra những chính sách hợp lý để tối dược sĩ tại các cơ sở dược trên đại bàn tỉnh An<br /> ưu hóa hiệu quả công việc. Hiện nay tại Việt<br /> Giang được thực hiện.<br /> Nam, lĩnh vực hành nghề dược nói chung đang<br /> trở thành một trong những ngành nhận được sự PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> quan tâm và lựa chọn của ngày càng nhiều các Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> đối tượng lao động trong và ngoài nước. Kể từ Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là<br /> sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới toàn bộ dược sĩ đang công tác tại các cơ sở dược<br /> (World Trade Organization - WTO), ngành dược trên địa bàn tỉnh An Giang (n=184). Tiêu chí<br /> Việt Nam đã luôn đạt được tốc độ tăng trưởng chọn mẫu như sau:<br /> cao trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang<br />  Dược sĩ có trình độ đại học trở lên;<br /> trên đà phát triển. Bên cạnh những thuận lợi về<br /> môi trường đầu tư, tiếp cận công nghệ mới, đón  Đang công tác tại các cơ sở dược hợp<br /> nhận một lượng vốn đầu tư lớn, có cơ hội lựa pháp tại tỉnh An Giang;<br /> chọn nguồn nguyên liệu đa dạng với chi phí hợp  Mỗi dược sĩ đánh 01 phiếu khảo sát<br /> lý… ngành dược phải đối đầu với không ít khó ứng với lĩnh vực nghề nghiệp chính<br /> khăn như: thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu mà người đó tham gia công tác;<br /> trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ; đối mặt  Đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu.<br /> với các doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> trên một sân chơi bình đẳng khi Chính phủ cam<br /> kết giảm thuế suất thuế nhập khẩu; năng lực Nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu<br /> cạnh tranh cũng như năng lực quản lý còn yếu(1). định lượng với mô hình nghiên cứu được xây<br /> Những thách thức này đặt ra cho ngành dược dựng dựa trên thang đo về năng lực tâm lý của<br /> <br /> <br /> <br /> 122 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Snyder, Rand và Sigmon (2002), Carver và nghiên cứu ở các nhóm đối tượng khác nhau,<br /> Scheider (2002), Parker (1998), Block và Kremen bao gồm:<br /> (1996), thang đo hiệu quả công việc của Rego và  Giới tính: Nam và Nữ.<br /> Cunha (2008). Hai biến trung gian được thêm<br />  Tuổi: 23-30 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi<br /> vào mô hình bao gồm tính hấp dẫn trong công<br /> và trên 50 tuổi.<br /> việc và nỗ lực trong công việc, được xây dựng<br />  Trình độ chuyên môn: Dược sĩ, Thạc<br /> dựa trên thang đo của Sirgy và cộng sự (2001),<br /> sĩ/chuyên khoa I, Tiến sĩ/chuyên<br /> Christen và cộng sự (2006)(2-4,6-8).<br /> khoa II.<br /> Các bước kiểm định độ tin cậy với phân tích<br />  Thâm niên: dưới 5 năm, 5 đến dưới<br /> hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám<br /> 10 năm, 10 đến dưới 15 năm và trên<br /> phá EFA (phân tích bởi phần mềm SPSS) và<br /> 15 năm.<br /> phân tích nhân tố khẳng định CFA (phân tích<br /> bởi phần mềm AMOS) được sử dụng để hiệu  Lĩnh vực chuyên môn: DBV – Dược<br /> chỉnh thang đo. bệnh viện, DTNL - Đào tạo nhân lực,<br /> KDPP – kinh doanh phân phối,<br /> Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử<br /> QLNN – Quản lý nhà nước và<br /> dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các mối<br /> SXDBCL - Sản xuất và bảo đảm chất<br /> quan hệ với độ tin cậy 95%. Để khám phá mối<br /> lượng thuốc.<br /> quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu theo<br /> từng nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu,  Thu nhập hàng tháng: Dưới 5<br /> phương pháp phân tích đa nhóm được sử dụng. triệu/tháng, 5 đến dưới 10<br /> Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm xác định triệu/tháng, 10 đến dưới 15<br /> các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình triệu/tháng và Trên 15 triệu/tháng.<br /> <br /> Nỗ lực trong Chất lượng sống trong<br /> công việc công việc<br /> H5<br /> H6<br /> Hy vọng H9<br /> H1<br /> Năng lực Lạc quan<br /> tâm lý H2<br /> Tự tin H3 Hiệu quả công việc<br /> <br /> Hồi phục H4<br /> <br /> H8<br /> H7 Tính hấp dẫn<br /> của công việc<br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu<br /> Phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với<br /> 8 thành phần và 41 biến tương ứng với 41 câu<br /> Dữ liệu thu thập được phân tích với phần<br /> hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu. Kết<br /> mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0.<br /> quả nghiên cứu định lượng cho thấy hệ số<br /> KẾT QUẢ Cronbach’s alpha của các khái niệm nghiên cứu<br /> Xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu, lần lượt là: Hy vọng (0,827), Lạc<br /> quan (0,820), Tự tin (0,783), Hồi phục (0,721),<br /> Từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu định tính với<br /> Chất lượng sống trong công việc (0,841), Nỗ lực<br /> kỹ thuật thảo luận nhóm đã xây dựng thang đo<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> trong công việc (0,858), Hiệu quả công việc = 0,908 (> 0,9); Normed Fit Index (CFI) = 0,919<br /> (0,877). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (> 0,9); Root mean square error of<br /> (EFA) cho thấy các thang đo đều đạt giá trị yêu approxiamation (RMSEA) = 0,059. Thang đo<br /> cầu trong phân tích EFA. Đặc biệt, giá trị phương đạt các yêu cầu về tính đơn hướng, giá trị<br /> sai trích của tất cả các thang đo đều cao (3 thang phân biệt, độ tin cậy và giá trị hội tụ.<br /> đo trên 70%, 1 thang đo trên 60%, yêu cầu là trên Như vậy, sau các bước nghiên cứu định tính<br /> 50%), chứng tỏ thang đo xây dựng giải thích và định lượng, thang đo hoàn chỉnh sử dụng<br /> được phần lớn biến thiên dữ liệu thu được. trong các bước phân tích tiếp theo bao gồm 9<br /> Thang đo tiếp tục được sử dụng trong thành phần mới với 31 biến tương ứng với 31<br /> nghiên cứu định lượng chính thức với kết quả câu hỏi để xác định các thành phần nghiên cứu,<br /> trị số Cronbach’s alpha đối với tám thành lần lượt là:<br /> phần nghiên cứu đều cao, tất cả các giá trị đều  Năng lực tâm lý được đo lường bởi các<br /> lớn hơn 0,7; năm trên tám trị số lớn hơn 0,8; nhân tố Hy vọng (gồm 2 biến), Tự tin (gồm<br /> đặc biệt là thành phần hiệu quả công việc có 5 biến), Lạc quan (gồm 4 biến), Hồi phục<br /> Cronbach’s alpha cao nhất (0,877). Ở bước (gồm 2 biến);<br /> phân tích EFA, có sự sắp xếp lại các biến trong<br />  Chất lượng sống trong công việc được đo<br /> mô hình nghiên cứu và loại bớt biến có hệ số<br /> lường bởi các nhân tố Chất lượng sống cá<br /> tải nhân tố không đạt yêu cầu. Kết thúc bước<br /> nhân (ký hiệu là CLSIN, bao gồm 4 biến),<br /> phân tích EFA, thang đo được hiệu chỉnh<br /> Chất lượng sống gia đình (ký hiệu là<br /> thành 9 thành phần mới với 31 biến. Trong<br /> CLSOUT, bao gồm 2 biến);<br /> phân tích CFA, các nhân tố độc lập và phụ<br />  Tính hấp dẫn trong công việc (gồm 3 biến);<br /> thuộc của mô hình được đưa vào phần mềm<br /> AMOS và xem xét mối liên hệ trên tổng thể.  Nỗ lực trong công việc (gồm 4 biến);<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên  Hiệu quả công việc (gồm 4 biến).<br /> cứu về năng lực tâm lý đạt các giá trị yêu cầu Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính<br /> và cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên<br /> Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính xét<br /> cứu với dữ liệu nghiên cứu, các bước phân<br /> trên tổng thể mẫu nghiên cứu là các dược sĩ<br /> tích tiếp theo có thể được tiến hành. Cụ thể các<br /> đang công tác tại tỉnh An Giang được thực hiện<br /> giá trị thể hiện mức độ phù hợp chung:<br /> trước khi tiến hành phân tích đa nhóm để có sự<br /> CMIN/DF = 1,622 (≤ 2); Goodness-of-fit Index<br /> so sánh giữa các nhóm đối tượng khác nhau.<br /> (GFI) = 0,920 (> 0,9); Tucker-Lewis Index (TLI)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mô hình cấu trúc tuyến tính xây dựng trong phần mềm AMOS (mô hình khả biến)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh sau gia đình-CLSOUT) và 3 yếu tố phụ thuộc (Hấp<br /> bước xây dựng thang đo gồm 6 yếu tố độc lập dẫn, Nỗ lực và Hiệu quả công việc) với các<br /> (Hi vọng, Lạc quan, Tự tin, Hồi phục, Chất mối liên hệ như hình 2.<br /> lượng sống cá nhân- CLSIN, Chất lượng sống<br /> Bảng 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu (P – value < 0,05)<br /> Mối quan hệ Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa S.E P<br /> HAPDAN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2