intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý tuần hoàn và mối liên quan đến thể lực của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý tuần hoàn và mối liên quan đến thể lực của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trình bày xác định một số chỉ số sinh học của học sinh trung học phổ thông (THPT) dân tộc Tày, Nùng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giữa sự tăng trưởng hình thái và chức năng sinh lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý tuần hoàn và mối liên quan đến thể lực của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH LÝ TUẦN HOÀN VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN THỂ LỰC CỦA HỌC SINH THPT DÂN TỘC TÀY, NÙNG HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN Đỗ Hồng Cường1 TÓM TẮT 12 Abstract: The study was conducted among Nghiên cứu các chỉ số sinh lý tuần hoàn và hô 491 high school pupils of age 16 to 18 years old, hấp được tiến hành trên 491 học sinh nam và nữ including ethnic minority: Tay (42,77%), Nung lứa tuổi THPT (từ 16 đến 18 tuổi) dân tộc Tày (57,23%) in Binh Gia district, Lang Son (42,77%), Nùng (57,23%) thuộc huyện Bình Gia, province. The research objectives is to identify tỉnh Lạng Sơn. Mục tiêu nghiên cứu của công biological indicators of male and female trình này là xác định một số chỉ số sinh học của students, which provided the human biological nam, nữ học sinh lứa tuổi 16-18, góp phần xây value Vietnam in the current period. The study dựng các giá trị sinh học người Việt Nam trong results showed that there were differences in giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy arterial blood pressure indexes (maximum, có sự khác biệt về các chỉ số huyết áp động mạch minimum) as well as morphological indexes (tối đa, tối thiểu) cũng như các chỉ số hình thái (standing height, weight) according to age and (chiều cao đứng, cân nặng) theo các yếu tố tuổi sex factors. Physical fitness of the study subjects và giới tính. Thể lực của các đối tượng nghiên in the normal group according to body mass cứu trong nhóm bình thường theo chỉ số khối cơ index (BMI). The correlation of arterial blood thể (BMI). Mối tương quan của các chỉ số huyết pressure indexes with morphological and áp động mạch với các chỉ số hình thái – thể lực là physical indicators is positive and moderate. mối tương quan thuận và ở mức trung bình. Keywords: standing height, weight, blood Từ khóa: chiều cao đứng, cân nặng, huyết áp, pressure, student, ethnicity. học sinh, dân tộc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Các chỉ số sinh lý tuần hoàn và mối quan RESEARCH ON PHYSIOLOGICAL hệ của nó với các chỉ số hình thái, thể lực PARAMETERS CIRCULATORY AND phản ánh tình trạng sinh lý và bệnh lý của cơ RELATED TO FITNESS OF ETHNIC thể. Thông qua việc nghiên cứu mối tương HIGH SCHOLL PUPILS IN BINH GIA DISTRICT, LANG SON PROVINCE quan này, người ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của cơ thể để có biện pháp nâng cao thể trạng của cư dân vùng đó. Ở lứa 1 Đại học Thủ đô Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hồng Cường tuổi THPT (từ 16 đến 18 tuổi) có sự thay đổi Email: dhcuong@daihocthudo.edu.vn quan trọng trong quá trình phát triển của cơ Ngày nhận bài: 13/7/2022 thể vì chịu ảnh hưởng của giai đoạn dậy thì. Ngày phản biện khoa học: 26/07/2022 Nhiều thay đổi tâm, sinh lý xảy ra ở lứa tuổi Ngày duyệt bài: 13/08/2022 92
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 này, trong đó có các chỉ số hình thái - thể lực chủ yếu là ở người trưởng thành thuộc dân và sinh lý tuần hoàn. Bên cạnh đó, việc tộc Kinh. nghiên cứu các chỉ số này sẽ cung cấp số liệu Nhằm góp phần xây dựng các giá trị sinh về đặc điểm sinh lý của các dân tộc khác học của người Việt Nam trong những năm nhau trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng và đầu của thế kỷ XXI, chúng tôi tiến hành của cả nước nói chung. Đã có nhiều công nghiên cứu một số chỉ số sinh lý tuần hoàn trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái – thể và mối liên quan đến thể lực của đối tượng lực và sinh lý tuần hoàn của nhiều tác giả người dân tộc Tày, Nùng với mục tiêu cụ thể như Nguyễn Văn Tường [12], Trịnh Bỉnh Dy là: Xác định một số chỉ số sinh học của học và cộng sự [3], Phạm Gia Khải [5], Trịnh Đỗ sinh trung học phổ thông (THPT) dân tộc Trinh [10], Nguyễn Tấn Gi Trọng [11]. Nhìn Tày, Nùng huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. chung, các công trình nghiên cứu trong lĩnh Trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giữa sự tăng vực này còn tập trung ở vùng đồng bằng và trưởng hình thái và chức năng sinh lý. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo giới tính và lứa tuổi Tày Nùng TT Tuổi Tổng Nam Nữ Nam Nữ 1 16 36 35 40 45 156 2 17 32 35 48 43 158 3 18 34 38 50 55 177 Tổng 102 108 138 143 491 - Học sinh THPT lứa tuổi từ 16 đến 18 - Huyết áp động mạch: đo huyết áp động thuộc các dân tộc Tày, Nùng đang học tập tại mạch cánh tay trái ở tư thế cánh tay ngang hai trường THPT của huyện Bình Gia, tỉnh tim theo phương pháp Korotkow [10]. Lạng Sơn (bảng 1). - Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo - Đối tượng nghiên cứu có sức khỏe tốt, các thuật toán xác suất thống kê trong y, sinh không có dị tật bẩm sinh, không có bệnh học. mạn tính, trạng thái tâm - sinh lý bình thường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.2 Phương pháp nghiên cứu 3.1. Các chỉ số hình thái và thể lực - Nghiên cứu các chỉ số hình thái: Chiều 3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh cao đứng; Cân nặng [2,3]. THPT các dân tộc huyện Bình Gia, tỉnh - Nghiên cứu các chỉ số thể lực: Chỉ số Lạng Sơn khối cơ thể (BMI) [2,7]. 93
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Bảng 2. Chiều cao đứng (cm) của học sinh THPT theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc Giới tính Dân P(1- Tuổi Nam (1) Nữ (2) tộc 2) n Tăng n Tăng 16 36 159,11±4,25 - 35 149,06±3,99 - 10,05
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 18 34 53,32±3,29 3,79 38 47,62±3,22 1,21 5,70
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 17 48 18,69±1,09 0,20 43 19,36±1,50 0,20 -0,67
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 17 48 119,35±4,54 1,02 43 115,12±3,88 1,39 4,23 0,05 17 32 75,31±4,75 1,23 35 74,37±4,12 0,63 0,94 >0,05 Tày 18 34 76,21±4,06 0,90 38 75,53±4,08 1,16 0,68 >0,05 Tăng trung bình/năm 1,07 Tăng trung bình/năm 0,90 16 40 74,68±5,85 - 45 73.09±4,29 - 1,59 >0,05 17 48 75,56±4,56 0,88 43 74.19±4,70 1,10 1,37 >0,05 Nùng 18 50 76,56±4,58 1,00 55 75.11±4,96 0,92 1,45 >0,05 Tăng trung bình/năm 0,94 Tăng trung bình/năm 1,01 Số liệu bảng 6 cho thấy: học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao - Huyết áp tâm trương của học sinh tăng hơn so với kết quả trong các công trình “Các liên tục từ 16 đến 18 tuổi. Theo dân tộc tốc giá trị sinh học người Viêt Nam bình thường độ tăng huyết áp tâm trương của học sinh thập kỷ 90 thế kỷ XX” [1], “Các chỉ số cơ dân tộc Tày và Nùng tương tự nhau bản về sinh lý và tâm lý học sinh phổ thông (p>0,05). Theo giới tính, tốc độ tăng huyết hiện nay” [8]. Cũng như huyết áp tối đa có áp tâm trương ở học sinh nam (0,94 và 1,07 thể do tác động trong quá trình tham gia lao mmHg/năm) và nữ (0,90 và 1,01 động sản xuất tại gia đình đã tác động vào mmHg/năm) tương tự nhau. Theo lứa tuổi, hoạt động của hệ mạch làm thay đổi huyết áp huyết áp tâm trương của học sinh có sự khác tối thiểu. biệt, huyết áp tâm trương của học sinh nam Huyết áp tâm thu và tâm trương của học luôn cao hơn nữ ở cả dân tộc Tày và Nùng. sinh tăng dần theo tuổi là do sự biến đổi về So sánh với kết quả nghiên cứu của tác cấu trúc và chức năng của hệ tim-mạch, giả khác cho thấy huyết áp động mạch của trong quá trình phát triển cá thể. Trẻ em, đặc 97
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 biệt là học sinh lứa tuổi THPT đang ở lứa 3.3.1. Tương quan giữa chiều cao đứng tuổi dậy thì nên các chức phận hoạt động với chỉ số huyết áp động mạch mạnh, cơ tim càng khỏe, buồng tim càng Kết quả nghiên cứu hệ số tương quan và rộng và lưu lượng tim càng lớn, máu đẩy vào phương trình hồi quy thể hiện sự tương quan động mạch tăng nên dẫn đến chỉ số huyết áp giữa chiều cao đứng với một số chỉ số huyết động mạch tăng lên. áp động mạch của học sinh THPT dân tộc 3.3. Mối tương quan giữa chỉ số hình Tày, Nùng huyện Bình Gia được trình bày thái và chức năng sinh lý tuần hoàn trong bảng 7. Bảng 7. Tương quan giữa chiều cao đứng với chỉ số huyết áp động mạch Giới tính Một số chỉ số Dân Nam Nữ chức năng hệ tộc Phương trình hồi Phương trình hồi tuần hoàn r r quy quy y = 0,2801x + Huyết áp tối đa 0,4765 y = 0,4433x + 48,192 0,5680 72,541 Tày y = 0,1808x + Huyết áp tối thiểu 0,3792 y = 0,656x + 24,394 0,5871 47,144 y = 0,4419x + Huyết áp tối đa 0,4105 y = 0.2916x + 70.992 0,4415 47,924 Nùng y = 0,3936x + Huyết áp tối thiểu 0,3876 y = 0.4342x + 9.0527 0,4500 12,293 Các số liệu ở bảng 7 cho thấy, hệ số tương quan giữa chiều cao đứng với huyết áp tối đa của học sinh nam và nữ có giá trị dương (rnam = 0.4765, rnữ = 0.5680) và với huyết áp tối thiểu của học sinh nam và nữ có giá trị dương (rnam = 0,3792, rnữ = 0,5871). Điều này chứng tỏ, đây là mối tương quan thuận (r > 0), nghĩa là khi chiều cao đứng của học sinh tăng thì huyết áp tối đa và tối thiểu cũng có xu hướng tăng. Kết quả của chúng tôi cho thấy, 0,3 < | r | < 0,6 nên tương quan giữa chiều cao đứng với huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu của học sinh ở mức trung bình. 3.3.2. Tương quan giữa cân nặng với một số chỉ số huyết áp động mạch Kết quả nghiên cứu hệ số tương quan và phương trình hồi quy thể hiện sự tương quan giữa cân nặng với một số chỉ số huyết áp động mạch của học sinh THPT dân tộc Tày, Nùng huyện Bình Gia được trình bày trong bảng 8. Bảng 8. Tương quan giữa cân nặng với một số chỉ số huyết áp động mạch Giới tính Một số chỉ số Dân Nam Nữ chức năng hệ tộc Phương trình hồi Phương trình hồi tuần hoàn R r quy quy y = 0,4309x + Tày Huyết áp tối đa y = 0,6046x + 86,665 0,5976 0,4884 95,157 98
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Huyết áp tối y = 0,4103x + y = 0,3393x + 59,212 0,5413 0,4670 thiểu 55,455 y = 0.2465x + Huyết áp tối đa y = 0,4018x + 97,182 0,4849 0,4601 104.59 Nùng Huyết áp tối y = 0.3698x + y = 0,4341x + 53,374 0,4312 0,4773 thiểu 58.034 Các số liệu ở bảng 8 cho thấy, hệ số tương áp tối thiểu của học sinh nam và nữ chênh quan giữa cân nặng với huyết áp tối đa của lệch không đáng kể theo lứa tuổi. học sinh nam và nữ có giá trị dương (rnam = Mối tương quan giữa chiều cao đứng, cân 0.5976, rnữ = 0.4884) và với huyết áp tối nặng với huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu thiểu của học sinh nam và nữ có giá trị là mối tương quan thuận, ở mức trung bình. dương (rnam = 0.5413, rnữ = 0.4670). Điều này chứng tỏ, đây là mối tương quan thuận (r TÀI LIỆU THAM KHẢO > 0), nghĩa là khi cân nặng của học sinh tăng 1. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người thì huyết áp tối đa cũng có xu hướng tăng. Việt Nam bình thường thập kỷ 90- thế kỷ XX, Kết quả của chúng tôi cho thấy, 0,3 < | r | < NXB Y học, Hà Nội. 0,6 nên tương quan giữa cân nặng với huyết 2. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà (1996), Một áp tối đa và huyết áp tối thiểu của học sinh ở số vấn đề chung về phương pháp luận trong mức trung bình. nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học, Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ số sinh học IV. KẾT LUẬN người Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.13- Từ các kết quả nghiên cứu về các chỉ số 16. chỉ số hình thái – thể lực và chỉ số chức năng 3. Trịnh Bỉnh Dy, Đỗ Đình Hồ, Phạm Khuê, sinh lý tuần hoàn ở học sinh THPT dân tộc Nguyễn Quang Quyền, Lê Thành Uyên Tày , Nùng tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng (1982), Về những thông số sinh lý học người Sơn, chúng tôi xin rút ra một số kết luận sau: Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Chiều cao đứng và mức tăng trung bình 4. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang chiều cao đứng của học sinh nam cao hơn nữ Quyền, Vũ Huy Khôi và cs (1996), “Một số theo lứa tuổi. Cân nặng và mức tăng trung nhận xét về chiều cao, vòng đầu, vòng ngực bình cân nặng của học sinh nam cao hơn nữ của người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi”, Kết theo lứa tuổi. quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh Chỉ số khối cơ thể (BMI) và mức tăng học người Việt Nam, NXB y học, Hà Nội, trung bình chỉ số khối cơ thể của học sinh tr.68-71. nam và nữ chênh lệch nhau không đáng kể 5. Phạm Gia Khải và các cộng tác viên (2003), theo lứa tuổi. Căn cứ vào BMI đánh giá thể Các giá trị sinh học về tim mạch, Các giá trị lực thì học sinh nam và nữ đều ở mức bình sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ thường. 90 – thế kỷ XX, NXB Y học, tr.122-123. Huyết áp tối đa và mức tăng trung bình 6. Trần Đình Long và cs (1996), “Nghiên cứu huyết áp tối đa của học sinh nam cao hơn nữ sự phát triển cơ thể lứa tuổi đến trường phổ theo lứa tuổi. Huyết áp tối thiểu của học sinh thông (6 -18 tuổi)”, Đề tài thuộc nhánh dự án nam cao hơn nữ, mức tăng trung bình huyết 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0