Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 3 - 7<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG<br />
CÁC GIỐNG KHOAI MÔN TẠI YÊN BÁI<br />
Nguyễn Ngọc Nông1*, Lê Viết Bảo2, Hà Thái Nguyên1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên<br />
2<br />
Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Yên Bái<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khoai môn là cây trồng bản địa, đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Yên Bái, Hà<br />
Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Sơn La...Kết quả nghiên cứu một số yếu tố chất lƣợng trong củ của 5<br />
giống khoai môn trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh<br />
Yên Bái cho thấy: 1).Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, các giống có tỷ lệ vật chất khô dao động từ<br />
25,80 đến 27,96%, hàm lƣợng Protein từ 1,34 đến 1,46%, lipit từ 0,14 đến 0,28%, khoáng từ 1,02<br />
đến 1,27%, tinh bột chiếm tỷ lệ từ 18,76 đến 24,32%, xơ tổng số từ 0,60 đến 1,29%. Giống khoai<br />
môn Yên Bái 1 và giống khoai môn Bắc Kạn có các chỉ tiêu về chất lƣợng cao hơn so với các<br />
giống khác; 2). Trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên, các giống có tỷ lệ vật chất khô từ 25,39<br />
đến 27,69 %, Protein từ 1,27 đến 1,37%, lipit từ 0,15 đến 0,31%, khoáng từ 1,05 đến 1,29%, tinh<br />
bột chiếm tỷ lệ từ 18,91 đến 24,32%, xơ tổng số từ 0,61 đến 1,25%. Cũng nhƣ trên đất bãi, các<br />
giống khoai môn Yên Bái 1 và giống khoai môn Bắc Kạn có các chỉ tiêu về chất lƣợng cao hơn so<br />
với các giống khác trong thí nghiệm.<br />
Từ khóa: Khoai môn, ruộng 1 vụ, đất bãi, chất lượng.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Cây khoai môn có tên khoa học là Colocasia<br />
esculenta (L.) Schott, đã đƣợc trồng từ lâu tại<br />
một số địa phƣơng ở miền núi phía Bắc nhƣ<br />
Lục Yên- Yên Bái, Bắc Kạn, Thuận Châu- Sơn<br />
La... đã trở thành một cây trồng đặc sản của địa<br />
phƣơng. Mỗi giống khoai môn có những đặc<br />
điểm riêng quyết định đến chất lƣợng. Để so<br />
sánh chất lƣợng của các giống khoai môn qua<br />
phân tích một số chỉ tiêu về chất lƣợng đƣợc<br />
trồng trên đất ruộng một vụ và đất bãi tại Yên<br />
Bái là hết sức quan trọng và cần thiết; đây sẽ là<br />
cơ sở cho việc mở rộng riện tích trên đất ruộng<br />
một vụ và đất bãi khi đất nƣơng rẫy gần thu<br />
hẹp và không còn khả năng canh tác. Nghiên<br />
cứu, phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng củ của<br />
các giống khoai môn là cơ sở quan trọng để<br />
đánh giá toàn diện về các giống và khả năng<br />
phát triển sản xuất khoai môn tại tỉnh Yên Bái.<br />
Đánh giá, so sánh chất lƣợng các giống khoai<br />
môn thông qua phân tích một số chỉ tiêu về<br />
chất lƣợng làm cơ sở để xác định đƣợc giống<br />
khoai môn triển vọng, phù hợp với điều kiện<br />
khí hậu đất đai tại địa phƣơng trên đất ruộng 1<br />
vụ lúa tại huyện Lục Yên và trên đất bãi huyện<br />
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983640215; Email: ngocnongtn@yahoo.com.vn<br />
<br />
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nội dung<br />
Phân tích một số chỉ tiêu chất lƣợng của 5<br />
giống khoai môn trên 2 loại đất: Đất ruộng<br />
một vụ lúa tại xã Liễu Đô, huyện Lục Yên,<br />
tỉnh Yên Bái; và đất bãi tại xã Đào Thịnh,<br />
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Thời gian<br />
nghiên cứu: năm 2011.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
* Vật liệu nghiên cứu: 5 giống khoai môn<br />
đƣợc thu thập tại các địa phƣơng khu vực<br />
phía Bắc, gồm: Khoai môn Yên Bái 1<br />
(KMYB 1), khoai môn Yên Bái 2 (KMYB 2),<br />
khoai môn Yên Bái 3 (KMYB 3); khoai môn<br />
Bắc Kạn (KMBK), khoai môn Hà Giang<br />
(KMHG).<br />
* Điều kiện đất thí nghiệm: 1). Đất ruộng 1<br />
vụ tại xã Liễu Đô, huyện Lục Yên: pH KCL:<br />
4,7; OC: 1,42%; 0,14% N; 0,10% P2O5; 0,19<br />
% K2O. 2). Đất soi bãi tại xã Đào Thịnh,<br />
huyện Trấn Yên: pH KCL: 4,26; OC: 1,04%;<br />
0,09% N; 0,12% P2O5; 0,25% K2O.<br />
* Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: Trên cả 2 loại<br />
đất, bố trí thí nghiệm gồm 5 giống, 5 công<br />
thức (CT), 3 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu khối<br />
3<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD): CT 1: Khoai<br />
môn Yên Bái 1 (Đối chứng), CT 2: khoai môn<br />
Yên Bái 2, CT 3: Khoai môn Yên Bái 3, CT<br />
4: Khoai môn Hà Giang, CT 5: Khoai môn<br />
Bắc Kạn. Mật độ trồng 33.000 cây/ha. Lƣợng<br />
phân bón/ha: 0,5 tấn vôi bột, 20 tấn P/C, 80kg<br />
N, 100kg P2O5, 100kg K2O.<br />
*Chỉ tiêu chất lượng củ và phương pháp phân<br />
tích: Protein %: Phƣơng pháp KJELDHAL<br />
trên máy Gerhard; Lipit %: Bằng máy<br />
SOXHLET; Tinh bột %: Phƣơng pháp thuỷ<br />
phân bằng axit; Tỷ lệ xơ %: Bằng máy<br />
ANKOM; Hệ số khô kiệt bằng máy xác định<br />
độ ẩm hồng ngoại.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lƣợng củ của<br />
các giống khoai môn trên đất bãi tại huyện<br />
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2011<br />
Qua nghiên cứu và kết quả phân tích một số<br />
chỉ tiêu về chất lƣợng trong củ của các giống<br />
khoai môn trong thí nghiệm, thu đƣợc kết quả<br />
ở bảng 1.<br />
Số liệu bảng 1 thấy rằng vật chất khô của các<br />
giống từ 25,80 đến 27,96%, trong đó giống<br />
khoai môn Hà Giang có tỷ lệ vật chất khô<br />
thấp nhất đạt 25,80% thấp hơn so với đối<br />
chứng là 2,06%. Các giống khoai môn Yên<br />
Bái 1, Yên Bái 2, Yên Bái 3, Bắc Kạn không<br />
có sự khác biệt so với đối chứng ở mức tin<br />
cậy 95%.<br />
Tỷ lệ protein của các giống không có sự<br />
chênh lệch, dao động từ 1,34 đến 1,46% ở<br />
<br />
118(04): 3 - 7<br />
<br />
mức tin cậy 95%, trong đó giống khoai môn<br />
Yên Bái 1 đạt 1,46%.<br />
Tỷ lệ lipit của các giống cũng không có sự<br />
chênh lệch, đạt từ 0,14 (KMHG) đến 0,28%<br />
(KMYB 1) ở mức tin cậy 95%. Tỷ lệ chất<br />
khoáng của các giống không có sự chênh lệch,<br />
đạt từ 1,02 đến 1,27% ở mức tin cậy 95%.<br />
Hàm lƣợng tinh bột là một chỉ tiêu quan trọng<br />
quyết định đến tỷ lệ bột của củ khoai môn,<br />
các giống trong thí nghiệm có hàm lƣợng tinh<br />
bột đạt từ 18,76 đến 24,32 trong đó cao nhất<br />
là giống khoai môn Bắc Kạn đạt 24,32% sau<br />
đó đến giống khoai môn Yên Bái 1 và đạt<br />
24,18%, thấp nhất là giống khoai môn Hà<br />
Giang chỉ đạt 18,76% thấp hơn so với đối<br />
chứng là 5,32%.<br />
Tỷ lệ xơ của các giống có sự chênh lệch, cao<br />
nhất là khoai môn Hà Giang đạt 1,29%, cao<br />
hơn đối chứng là 0,64%, giống đối chứng có<br />
tỷ lệ xơ thấp đạt 0,65%, thấp nhất là khoai<br />
môn Bắc Kạn đạt 0,60%.<br />
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lƣợng củ của<br />
các giống khoai môn trên đất ruộng một vụ<br />
tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái<br />
Kết quả nghiên cứu và phân tích một số chỉ<br />
tiêu trong củ của các giống khoai môn trong<br />
thí nghiệm trên đất ruộng một vụ tại huyện<br />
Lục Yên, tỉnh Yên Bái thu đƣợc kết quả ở<br />
bảng 2.<br />
<br />
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về chất lượng trong củ của các giống khoai môn trên đất bãi<br />
tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái<br />
<br />
4<br />
<br />
Giống<br />
<br />
VCK(%)<br />
<br />
Protein(%)<br />
<br />
Lipit (%)<br />
<br />
Khoáng<br />
(%)<br />
<br />
Tinh bột<br />
(%)<br />
<br />
Xơ tổng<br />
số (%)<br />
<br />
KMYB1 (Đ/C)<br />
<br />
27,86<br />
<br />
1,46<br />
<br />
0,28<br />
<br />
1,23<br />
<br />
24,18<br />
<br />
0,65<br />
<br />
KMYB2<br />
<br />
27,78<br />
<br />
1,34<br />
<br />
0,27<br />
<br />
1,16<br />
<br />
24,04<br />
<br />
0,77<br />
<br />
KMYB3<br />
<br />
27,04<br />
<br />
1,38<br />
<br />
0,27<br />
<br />
1,18<br />
<br />
23,32<br />
<br />
0,75<br />
<br />
KMHG<br />
<br />
25,80<br />
<br />
1,36<br />
<br />
0,14<br />
<br />
1,27<br />
<br />
18,76<br />
<br />
1,29<br />
<br />
KMBK<br />
<br />
27,96<br />
<br />
1,41<br />
<br />
0,26<br />
<br />
1,02<br />
<br />
24,32<br />
<br />
0,60<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
2,4<br />
<br />
1,9<br />
<br />
4,2<br />
<br />
3,1<br />
<br />
0,3<br />
<br />
2,9<br />
<br />
LSD05<br />
<br />
1,23<br />
<br />
0,50<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,68<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,45<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 3 - 7<br />
<br />
Bảng 2: Một số chỉ tiêu chất lượng trong củ của các giống khoai môn trên đất ruộng 1 vụ<br />
tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái<br />
Giống<br />
<br />
VCK(%)<br />
<br />
Prtein(%)<br />
<br />
Lipit (%)<br />
<br />
Khoáng<br />
(%)<br />
<br />
Tinh bột<br />
(%)<br />
<br />
Xơ tổng<br />
số (%)<br />
<br />
KMYB1 (Đ/C)<br />
KMYB2<br />
KMYB3<br />
KMHG<br />
KMBK<br />
CV (%)<br />
LSD05<br />
<br />
27,31<br />
26,35<br />
26,46<br />
25,39<br />
27,69<br />
1,9<br />
0,94<br />
<br />
1,36<br />
1,27<br />
1,31<br />
1,32<br />
1,37<br />
1,8<br />
0,45<br />
<br />
0,31<br />
0,30<br />
0,27<br />
0,15<br />
0,28<br />
3,0<br />
0,14<br />
<br />
1,22<br />
1,18<br />
1,17<br />
1,29<br />
1,05<br />
1,6<br />
0,34<br />
<br />
24,32<br />
24,28<br />
23,42<br />
18,91<br />
24,29<br />
1,5<br />
0,63<br />
<br />
0,61<br />
0,69<br />
0,78<br />
1,25<br />
0,62<br />
3,0<br />
0,44<br />
<br />
Số liệu bảng 2 thấy rằng vật chất khô của các<br />
giống từ 25,39 đến 27,69%, trong đó giống<br />
khoai môn Hà Giang có vật chất khô thấp<br />
nhất đạt 25,39% thấp hơn so với đối chứng là<br />
1,92%. Giống khoai môn Yên Bái 2 thấp hơn<br />
so với đối chứng là 0,2%, các giống khoai<br />
môn Yên Bái 3, Bắc Kạn không có sự khác<br />
biệt so với đối chứng ở mức tin cậy 95%.<br />
Tỷ lệ protein của các giống không có sự<br />
chênh lệch, dao động từ 1,27 đến 1,37% ở<br />
mức tin cậy 95%, trong đó giống khoai môn<br />
Yên Bái 1 đạt 1,36%. Kết quả này trùng với<br />
kết quả nghiên cứu trên đất bãi tại huyện<br />
Trấn Yên.<br />
Tỷ lệ lipit của các giống cũng không có sự<br />
chênh lệch, đạt từ 0,15 (KMHG) đến 0,31%<br />
(KMYB 1) ở mức tin cậy 95%. Tỷ lệ chất<br />
khoáng của các giống không có sự chênh lệch,<br />
đạt từ 1,05 đến 1,29% ở mức tin cậy 95%.<br />
Hàm lƣợng tinh bột đạt từ 18,91 đến 24,32%<br />
trong đó cao nhất là giống khoai môn Yên Bái<br />
1 đạt 24,32%, thấp nhất là giống khoai môn<br />
Hà Giang đạt 18,91 thấp hơn đối chứng là<br />
5,41% sau đó đến giống khoai môn Yên Bái 3<br />
thấp hơn so với đối chứng là 0,90%. Các<br />
giống khoai môn Yên Bái 1,Yên Bái 2, Bắc<br />
Kạn không có sự sai khác ở mức tin cậy 95%.<br />
Tỷ lệ xơ trong củ cao nhất là giống khoai môn<br />
Hà Giang đạt 1,25%, cao hơn đối chứng là<br />
0,64%, giống đối chứng có tỷ lệ xơ thấp đạt<br />
0,61 % sau đó đến giống khoai môn Bắc Kạn<br />
đạt 0,60%.<br />
<br />
Qua kết quả phân tích chất lƣợng, giống khoai<br />
môn Bắc Kạn và giống khoai môn Yên Bái 1<br />
có chất lƣợng củ cao hơn so với các giống<br />
còn lại trên cả 2 loại đất nghiên cứu. Trong số<br />
5 giống thì giống khoai môn Hà Giang có<br />
chất lƣợng thấp nhất, tỷ lệ tinh bột thấp, hàm<br />
lƣợng xơ cao. Giống khoai môn Yên Bái 1<br />
mặc dù một số chỉ tiêu về chất lƣợng không<br />
phải cao nhất nhƣng có lợi thế là giống địa<br />
phƣơng, khả năng thích ứng rộng tại Yên Bái,<br />
năng suất cao nên sẽ đƣợc lựa chọn là giống<br />
có triển vọng để mở rộng diện tích và phát<br />
triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa tại Yên<br />
Bái. Giống khoai môn Bắc Kạn là giống có<br />
chất lƣợng thơm ngon, có thể bổ sung vào cơ<br />
cấu giống của địa phƣơng trong thời gian tới.<br />
So sánh một số chỉ tiêu chất lƣợng trong củ<br />
của các giống khoai môn trên đất ruộng<br />
một vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại<br />
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái<br />
Trên đất ruộng vật chất khô thấp hơn trên đất<br />
bãi, điều này có thể lý giải rằng trên đất ruộng<br />
hàm lƣợng nƣớc trong đất lớn nên trong củ có<br />
hàm lƣợng nƣớc nhiều hơn trên đất bãi, tuy<br />
nhiên sự chênh lệch không nhiều, trong 5<br />
giống nghiên cứu thì giống khoai môn Yên<br />
Bái 2 có sự chênh lệch vật chất khô cao nhất.<br />
Tỷ lệ protein của các giống khoai môn trên<br />
đất ruộng đều thấp hơn trên đất bãi, tỷ lệ<br />
chênh lệch từ 0,07 đến 0,1%. Tỷ lệ lipit có<br />
trong củ của các giống khoai môn trên đất<br />
ruộng cao hơn trên đất bãi, tuy nhiên sự<br />
chênh lệch rất nhỏ từ 0,01 đến 0,03%, giống<br />
khoai môn Yên Bái 3, tỷ lệ lipit là nhƣ nhau ở<br />
cả 2 loại đất (bảng 3a).<br />
5<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 3 - 7<br />
<br />
Bảng 3a: So sánh một số chỉ tiêu chất lượng trong củ (vật chất khô, protein, lipit)<br />
của các giống khoai môn trên hai loại đất<br />
Vật chất khô (%)<br />
<br />
Protein (%)<br />
<br />
Lipit (%)<br />
<br />
Đất<br />
bãi<br />
<br />
So<br />
sánh<br />
<br />
-0,55<br />
<br />
Đất<br />
ruộng<br />
1 vụ<br />
1,36<br />
<br />
Đất<br />
bãi<br />
<br />
So<br />
sánh<br />
<br />
-0,10<br />
<br />
Đất<br />
ruộng<br />
1 vụ<br />
0,31<br />
<br />
1,46<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,03<br />
<br />
27,78<br />
<br />
-1,43<br />
<br />
1,27<br />
<br />
1,34<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,03<br />
<br />
26,46<br />
<br />
27,04<br />
<br />
-0,58<br />
<br />
1,31<br />
<br />
1,38<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,27<br />
<br />
0,00<br />
<br />
KMHG<br />
<br />
25,39<br />
<br />
25,80<br />
<br />
-0,41<br />
<br />
1,32<br />
<br />
1,36<br />
<br />
-0,04<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,01<br />
<br />
KMBK<br />
<br />
27,69<br />
<br />
27,96<br />
<br />
-0,27<br />
<br />
1,37<br />
<br />
1,41<br />
<br />
-0,04<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,26<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Đất ruộng<br />
1 vụ<br />
<br />
Đất<br />
bãi<br />
<br />
So<br />
sánh<br />
<br />
KMYB1 (Đ/C)<br />
<br />
27,31<br />
<br />
27,86<br />
<br />
KMYB2<br />
<br />
26,35<br />
<br />
KMYB3<br />
<br />
Bảng 3b: So sánh một số chỉ tiêu về chất lượng trong củ (khoáng, tinh bột, xơ)<br />
của các giống khoai môn trên hai loại đất<br />
Khoáng (%)<br />
Giống<br />
<br />
Đất ruộng<br />
1 vụ<br />
<br />
Đất<br />
bãi<br />
<br />
So<br />
sánh<br />
<br />
KMYB1 (Đ/C)<br />
<br />
1,22<br />
<br />
1,23<br />
<br />
-0,01<br />
<br />
KMYB2<br />
<br />
1,18<br />
<br />
1,16<br />
<br />
0,02<br />
<br />
24,28<br />
<br />
24,04<br />
<br />
0,24<br />
<br />
0,69<br />
<br />
0,77<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
KMYB3<br />
<br />
1,17<br />
<br />
1,18<br />
<br />
-0,01<br />
<br />
23,42<br />
<br />
23,32<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,78<br />
<br />
0,75<br />
<br />
0,03<br />
<br />
KMHG<br />
<br />
1,29<br />
<br />
1,27<br />
<br />
0,02<br />
<br />
18,91<br />
<br />
18,76<br />
<br />
0,15<br />
<br />
1,25<br />
<br />
1,29<br />
<br />
-0,04<br />
<br />
KMBK<br />
<br />
1,05<br />
<br />
1,02<br />
<br />
0,03<br />
<br />
24,29<br />
<br />
24,32<br />
<br />
-0,03<br />
<br />
0,62<br />
<br />
0,60<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Tỷ lệ chất khoáng trong củ của các giống<br />
khoai môn trên đất ruộng cao hơn so với đƣợc<br />
trồng trên đất bãi đối với giống khoai môn<br />
Yên Bái 2, khoai môn Hà Giang, khoai môn<br />
Bắc Kạn. Đối với giống khoai môn Yên Bái 1<br />
và Yên Bái 3 thì tỷ lệ này lại ngƣợc lại. Tỷ lệ<br />
chênh lệch cũng nhƣ một số chỉ tiêu khác là<br />
không đáng kể giữa các giống trên 2 loại đất,<br />
chỉ từ 0,01 đến 0,03%. Hàm lƣợng tinh bột<br />
của các giống khoai môn trên đất ruộng có xu<br />
hƣớng cao hơn trên đất bãi, riêng giống khoai<br />
môn Bắc Kạn cho kết quả ngƣợc lại, sự chênh<br />
lệch từ 0,03 đến 0,24%. Hàm lƣợng chất xơ<br />
trong củ các giống khoai môn trên đất ruộng<br />
có xu hƣớng thấp hơn trên đất bãi, sự chênh<br />
lệch từ 0,02 đến 0,08%.<br />
Tóm lại: Các giống khoai môn trồng trên 2 loại<br />
đất có các chỉ tiêu chất lƣợng dao động khác<br />
nhau, tuy nhiên sự chênh lệch không lớn.<br />
6<br />
<br />
Xơ tổng số (%)<br />
Đất<br />
Đất<br />
So<br />
ruộng<br />
bãi<br />
sánh<br />
1 vụ<br />
0,61<br />
0,65<br />
-0,04<br />
<br />
Tinh bột (%)<br />
Đất<br />
Đất<br />
So<br />
ruộng<br />
bãi<br />
sánh<br />
1 vụ<br />
24,32<br />
24,18<br />
0,14<br />
<br />
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ<br />
Kết luận<br />
- Trên đất bãi huyện Trấn Yên, giống khoai<br />
môn Bắc Kạn, khoai môn Yên Bái 1 có các<br />
chỉ tiêu về chất lƣợng cao hơn so với các<br />
giống khác, giống khoai môn Hà Giang có<br />
chất lƣợng thấp nhất.<br />
- Trên đất ruộng huyện Lục Yên, giống<br />
khoai môn Bắc Kạn, khoai môn Yên Bái 1<br />
cũng có các chỉ tiêu về chất lƣợng cao hơn<br />
so với các giống khác, giống khoai môn Hà<br />
Giang có chất lƣợng thấp nhất trong 5 giống<br />
nghiên cứu.<br />
- Xét một cách toàn diện, giống khoai môn<br />
Yên Bái 1 và giống khoai môn Bắc Kạn có<br />
năng suất và chất lƣợng tốt nhất, phù hợp<br />
với việc khuyến nghị phát triển rộng trong<br />
sản xuất.<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đề nghị<br />
Lựa chọn giống khoai môn Yên Bái 1và<br />
giống khoai môn Bắc Kạn vào cơ cấu giống<br />
chủ yếu của địa phƣơng trong những năm tới.<br />
Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu các biện pháp<br />
kỹ thuật khác cho 2 giống trên để hoàn thiện<br />
quy trình kỹ thuật áp dụng trong sản xuất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hƣng (2011),<br />
“Chỉ tiêu đánh giá giống và kỹ thuật trồng cây có<br />
củ”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
<br />
118(04): 3 - 7<br />
<br />
2. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết<br />
(2004). “Tài nguyên di truyền khoai môn - sọ ở<br />
Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
3. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Đinh Thế Lộc (2005).<br />
Cây có củ và kỹ thuật thâm canh, quyển 3, khoai<br />
môn – sọ. Nhà xuất bản Lao động xã hội.<br />
4. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi,<br />
Hoàng Hải, Nguyễn Đình Điệp (2005), Báo cáo<br />
kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học<br />
cấp Bộ, “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và<br />
năng suất của một số giống khoai môn ở vùng<br />
núi phía Bắc”.<br />
<br />
SUMMARY<br />
RESEARCH ON SOME NORMS ON THE QUALITY<br />
OF TARO VARIETIES IN YEN BAI PROVINCE<br />
Nguyen Ngoc Nong1*, Le Viet Bao2, Ha Thai Nguyen1<br />
1<br />
<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
Yen Bai School of Economics and Technology<br />
<br />
2<br />
<br />
Taro is an indigenous plant seen in most of the Northern mountainous provinces like Yen Bai, Ha<br />
Giang, Bac Kan, Lang Son, Son La... Each variety has its own characteristics, that have created<br />
differences between varieties in each locality. Research on 5 taro varieties in 2011 on 1-crop<br />
farmland in Luc Yen district and alluvial land in Tran Yen district, Yen Bai province, when<br />
analyzing some substances in taro, have shown some results as follows:1).On alluvial land at Tran<br />
Yen district, the proportion of dry matter ranged from 25.80 to 27.96 %, protein content from 1.34<br />
to 1.46 %, lipid content from 0.14 to 0.28 %, mineral ratio from 1.02 to 1.27 %, the percentage of<br />
starch was from 18.76 to 24.32 %, total fibrous matter was from 0.60 to 1.29 %. In which, Yen Bai<br />
1 taro variety and Bac Kan taro variety have higher quality indicators than other varieties in the<br />
experiment;2). For taro varieties on 1-crop farmland in Luc Yen district, the proportion of dry<br />
matter was from 25.39 to 27.69 %, protein content from 1.27 to 1.37 %, lipid content from 0.15 to<br />
0.31 %, mineral ratio from 1.05 to 1.29 %, starch percentage from 18.91 to 24.32 %, total fibrous<br />
matter from 0.61 to 1.25 %. As well as research results on alluvial land, Yen Bai 1 taro variety and<br />
Bac Kan taro variety have higher quality indicators than other varieties in the experiment.<br />
Key words: Taro, 1-crop farmland, alluvial land, quality.<br />
<br />
Ngày nhận bài:13/3/2014; Ngày phản biện: 15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/3/2014<br />
Phản biện khoa học: GS.TS Nguyễn Thế Đặng - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983640215; Email: ngocnongtn@yahoo.com.vn<br />
<br />
7<br />
<br />