TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN VÔ SINH<br />
DO HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG<br />
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÕNG<br />
Vũ Văn Tâm*; Trịnh Thế Sơn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân (BN) vô sinh do hội chứng buồng<br />
trứng đa nang (BTĐN) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: 100 BN<br />
vô sinh do hội chứng BTĐN thỏa mãn tiêu chuẩn Rotterdam. Số liệu được tính toán bằng<br />
chương trình SPSS 13.0. Kết quả: 88% BN thưa kinh, 12% BN vô kinh. BN vô sinh do hội<br />
chứng BTĐN ở Việt Nam ít khi béo phì (30 BN thừa cân, 61 BN có chỉ số BMI bình thường,<br />
9 BN gày). Hầu hết BN có biểu hiện nam tính hóa. Kết luận: nam tính hóa, rối loạn kinh nguyệt,<br />
chỉ số BMI trung bình tăng và vô sinh là những đặc điểm thường thấy ở BN do hội chứng BTĐN.<br />
* Từ khóa: Hội chứng buồng trứng đa nang; Vô sinh nữ.<br />
<br />
Study on Characteristics of Infertile Women with Polycystic Ovary<br />
Syndrome at Haiphong Gynecology and Obstetrics Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To study the characteristics of infertile women with polycystic ovary syndrome at<br />
Haiphong Gynecology and Obstetrics Hospital. Subjects and methods: 100 infertite patients with<br />
criteria of the Rotterdam ESHRE/ASRM meeting for polycystic ovary syndrome (PCOS) were<br />
studied. Data were analyzed by SPSS 13.0 software. Results: 88% oligomenorrheic patients,<br />
12% amenorrheic patients. Vietnamese women were less obese (30 women were overweight,<br />
61 women had normal BMI and 9 women were thin). All patients had hirsutism. Conclusion:<br />
Hirsutism, menstrual disorders, increasing BMI index and infertility were the popular characteristics<br />
of patients with polycystic ovary syndrome.<br />
* Key words: Polycystic ovary syndrome; Infertile women.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Năm 1935, Stain IF và Leventhal ML<br />
lần đầu tiên mô tả một hội chứng phức<br />
tạp có liên quan đến rối loạn phóng noãn.<br />
Hai tác giả này mô tả 7 BN, trong đó<br />
<br />
4 người béo phì với các triệu chứng rối<br />
loạn kinh nguyệt, nam tính hóa, buồng<br />
trứng to, đa nang và đưa ra quan điểm<br />
điều trị là phẫu thuật cắt góc buồng trứng<br />
với lý do buồng trứng to và vỏ dày dẫn<br />
đến không phóng noãn.<br />
<br />
* Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Thế Sơn (trinhtheson@vmmu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 11/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016<br />
<br />
133<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
Ngày nay, hội chứng BTĐN được biết<br />
đến là một bệnh lý rối loạn phóng noãn<br />
thường gặp nhất trong lứa tuổi sinh sản.<br />
Theo nghiên cứu của Franks (1995), hội<br />
chứng BTĐN chiếm 5 - 10% BN vô sinh<br />
và > 70% trường hợp vô sinh do không<br />
phóng noãn [4]. Đặc biệt, hội chứng<br />
BTĐN được cho là một bệnh lý vượt quá<br />
giới hạn của sức khỏe sinh sản vì nó<br />
không chỉ gây vô sinh mà còn liên quan<br />
đến bệnh đái tháo đường týp 2, bệnh tim<br />
mạch [2].<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
nghiên cứu nhằm: Nghiên cứu một số đặc<br />
điểm của BN vô sinh do hội chứng BTĐN<br />
tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
BN đến khám và điều trị vô sinh tại<br />
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng có chẩn<br />
đoán hội chứng BTĐN theo tiêu chuẩn<br />
của hội thảo ESHRE/ASRM tại Rotterdam<br />
(2003). Chẩn đoán hội chứng BTĐN khi<br />
có 2/3 tiêu chuẩn:<br />
- Tiêu chuẩn 1: kinh thưa hoặc không<br />
phóng noãn.<br />
- Tiêu chuẩn 2: cường androgen.<br />
- Tiêu chuẩn 3: hình ảnh BTĐN trên siêu<br />
âm: ít nhất 12 nang kích thước 2 - 9 mm<br />
mỗi buồng trứng hoặc thể tích buồng<br />
trứng > 10 cm.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
- Tuổi: 20 - 35.<br />
- Nồng độ insulin máu lúc đói ≥ 10 µUI/ml.<br />
- LH/FSH > 1,5.<br />
134<br />
<br />
- Chụp X quang tử cung/vòi trứng: hai vòi<br />
trứng thông tốt, buồng tử cung bình thường.<br />
- Tinh dịch của người chồng trong giới<br />
hạn bình thường.<br />
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có bệnh lý<br />
tuyến giáp, bệnh lý vô kinh tiết sữa, bệnh<br />
lý tuyến thượng thận, bệnh lý về gan,<br />
thận, có tiền sử phẫu thuật vùng chậu,<br />
cắt góc buồng trứng, đốt điểm buồng trứng.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Đánh giá các tiêu chí nghiên cứu lâm<br />
sàng:<br />
- Tiền sử kinh nguyệt.<br />
- Tiền sử bệnh phụ khoa, sản khoa.<br />
- Tiền sử nội ngoại khoa và bệnh lý<br />
khác.<br />
- Đo chiều cao cân nặng để tính chỉ số<br />
khối cơ thể (BMI).<br />
- Khám phụ khoa.<br />
* Tiêu chuẩn đánh giá dấu hiệu nam hóa:<br />
- Lông chân kiểu nam: lông mọc nhiều<br />
và dài ở cẳng chân, có thể mọc cả ở đùi.<br />
- Lông mu kiểu nam: lông mọc nhiều<br />
và lan lên trên bụng theo đường trắng<br />
giữa, mặt trong của đùi, thậm chí cả xung<br />
quanh hậu môn.<br />
- Râu và ria mép + lông mu kiểu nam +<br />
lông chân kiểu nam.<br />
* Tiêu chuẩn đánh giá kinh nguyệt:<br />
- Kinh thưa: vòng kinh > 35 ngày.<br />
- Vô kinh: vòng kinh quá 6 tháng không<br />
thấy có kinh.<br />
- Rong kinh: thời gian có kinh nguyệt<br />
> 7 ngày.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mền SPSS<br />
13.0.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian nghiên cứu, 100 BN<br />
hội chứng BTĐN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa<br />
chọn đưa vào diện nghiên cứu.<br />
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Số BN có thời gian vô sinh < 3 năm<br />
chiếm chủ yếu là do hội chứng BTĐN.<br />
Đây là nguyên nhân gây vô sinh nguyên<br />
phát. Vì vậy, BN đến khám ngay từ những<br />
năm đầu sau xây dựng gia đình.<br />
* Phân bố BN theo loại vô sinh (n = 100):<br />
<br />
* Phân bố đối tượng nghiên cứu theo<br />
địa dư (n = 100):<br />
<br />
Vô sinh 1: 89 BN (89,0%); vô sinh 2:<br />
11 BN (11,0%).<br />
<br />
Thành thị: 49 BN (49,0 %); nông thôn:<br />
51 BN (51,0%).<br />
<br />
Giống như thời gian vô sinh, hội chứng<br />
BTĐN là nguyên nhân gây vô sinh nguyên<br />
phát, vì thế BN thường đến khám và điều<br />
trị trong những năm đầu sau xây dựng<br />
gia đình.<br />
<br />
Phân bố BN hội chứng BTĐN ở nông<br />
thôn và thành thị tương đương nhau.<br />
* Phân bố đối tượng nghiên cứu theo<br />
tuổi (n = 100):<br />
< 25 tuổi: 27 BN (27,0%); 25 < 30 tuổi:<br />
61 BN (61,0%); 30 - 35 tuổi: 12 BN (12,0%).<br />
Số BN ở lứa tuổi 25 - 30 nhiều nhất.<br />
Điều này phù hợp với thực tế, vì ở lứa<br />
tuổi này phụ nữ quan tâm nhiều đến vấn<br />
đề sinh sản hơn.<br />
Bảng 1: Nghề nghiệp của đối tượng<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Kinh thưa: 90 BN (90,0%); vô kinh:<br />
10 BN (10,0%).<br />
Bệnh lý hội chứng BTĐN thường gây<br />
rối loạn kinh nguyệt do rối loạn phóng<br />
noãn và chủ yếu là gây kinh thưa.<br />
Bảng 3: Đặc điểm nam tính hoá.<br />
Dấu hiệu nam tính<br />
<br />
%<br />
<br />
Ria mép - râu<br />
<br />
11<br />
<br />
11,0<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Lông chân kiểu nam<br />
<br />
35<br />
<br />
35,0<br />
<br />
26<br />
<br />
26,0<br />
<br />
Lông mu kiểu nam<br />
<br />
40<br />
<br />
40,0<br />
<br />
100<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Cả 3 dấu hiệu<br />
<br />
14<br />
<br />
14,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
100<br />
<br />
100,0<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Công nhân viên chức<br />
<br />
54<br />
<br />
54,0<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
20<br />
<br />
Nội trợ<br />
Tổng số<br />
<br />
Số BN hội chứng BTĐN tập trung ở<br />
nhóm công nhân viên chức nhiều nhất,<br />
phù hợp với đặc tính nghề phải ăn nhanh,<br />
ít lao động chân tay.<br />
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu<br />
theo thời gian vô sinh.<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
< 3 năm<br />
<br />
68<br />
<br />
68,.0<br />
<br />
3 - 5 năm<br />
<br />
26<br />
<br />
26,0<br />
<br />
> 5 năm<br />
<br />
6<br />
<br />
6,0<br />
<br />
100<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
* Đặc điểm kinh nguyệt (n = 100):<br />
<br />
n<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Thời gian vô sinh<br />
<br />
2. Đặc điểm lâm sàng của BN BTĐN.<br />
<br />
Hầu hết BN hội chứng BTĐN ít nhiều<br />
có biểu hiện nam tính hóa trên lâm sàng.<br />
Biểu hiện hay gặp nhất là lông mu kiểu<br />
nam và lông chân kiểu nam. Chỉ có 11<br />
trường hợp có râu - ria mép.<br />
* Chỉ số BMI (n = 100):<br />
Gày: 9 BN (9,0%); trung bình: 61 BN<br />
(61,0%); thừa cân: 30 BN (30,0%).<br />
Hầu hết BN hội chứng BTĐN trong<br />
nghiên cứu không có biểu hiện béo phì.<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dấu hiệu về kinh nguyệt là một biểu<br />
hiện rất sớm ở hội chứng BTĐN, thường<br />
gặp nhất là kinh thưa không đều, chu kỳ<br />
35 - 50 ngày, thậm chí 2 - 4 tháng mới có<br />
kinh một lần. Điều này có thể dẫn tới vô<br />
kinh thứ phát do rối loạn hoàn toàn trục<br />
nội tiết sinh sản. Do vậy, cần phân biệt<br />
với bệnh lý vô kinh tiết sữa, dính buồng<br />
tử cung sau nạo hút thai hoặc bệnh lý suy<br />
buồng trứng sớm và suy tuyến yên. Theo<br />
Nguyễn Thị Mai Anh [1], BN kinh thưa<br />
70,8%, vô kinh 10%. Kinh thưa và vô kinh<br />
là một trong những dấu hiệu hướng tới<br />
chẩn đoán hội chứng BTĐN, dấu hiệu này<br />
có ở 100% BN của chúng tôi.<br />
Vô sinh vừa là triệu chứng lâm sàng<br />
vừa là lý do khiến BN đến khám tại các<br />
phòng khám vô sinh. Nguyên nhân dẫn<br />
đến vô sinh trong hội chứng BTĐN là do<br />
rối loạn phóng noãn hoặc không phóng<br />
noãn kéo dài. BN sau khi xây dựng gia<br />
đình 1 năm không thấy có thai thường<br />
đến khám và tư vấn. Phần lớn BN hội<br />
chứng BTĐN là dạng vô sinh nguyên<br />
phát, do hội chứng BTĐN thường xuất<br />
hiện rất sớm. Theo Nguyễn Thị Mai Anh [1],<br />
8,3% BN hội chứng BTĐN ở tuổi < 20,<br />
25% BN chưa có gia đình đã phát hiện bị<br />
hội chứng BTĐN, vô sinh nguyên phát<br />
chiếm 45,9%. Trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi, dấu hiệu vô sinh là lý do khiến<br />
BN đến khám và điều trị, 89% BN vô sinh<br />
nguyên phát, trong khi chỉ có 11% vô sinh<br />
thứ phát.<br />
Nam tính hóa là một trong những dấu<br />
hiệu quan trọng ở BN hội chứng BTĐN,<br />
đặc biệt BN có nồng độ LH tăng cao.<br />
Theo Carmina và CS [3], tỷ lệ nam tính<br />
136<br />
<br />
hóa lâm sàng của BN hội chứng BTĐN là<br />
95%, Nguyễn Thị Mai Anh gặp 89,9% BN<br />
hội chứng BTĐN có biểu hiện này [1].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100%<br />
BN có nam tính hóa. Kết quả này là do<br />
đối tượng nghiên cứu có nồng độ LH và<br />
insulin máu tăng cao. Như vậy, dấu hiệu<br />
nam tính hóa là một triệu chứng gợi ý cho<br />
bác sỹ nghĩ đến hội chứng BTĐN và phù<br />
hợp theo tiêu chuẩn Rotterdam 2003 [5].<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 100 BN vô sinh do hội<br />
chứng BTĐN với độ tuổi từ 20 - 35, chúng<br />
tôi nhận thấy: đa số BN (89,0%) vô sinh<br />
nguyên phát. Hầu hết BN không có biểu<br />
hiện béo phì, 30 BN quá cân. Phần lớn có<br />
biểu hiện nam tính hóa trên lâm sàng.<br />
Bệnh lý hội chứng BTĐN thường gây rối<br />
loạn kinh nguyệt do rối loạn phóng noãn<br />
và chủ yếu gây kinh thưa.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Mai Anh. Nghiên cứu một<br />
số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của<br />
hội chứng BTĐN. Luận văn Thạc sỹ Y khoa.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. 2001.<br />
2. Adams J, Polson DW, Frank S.<br />
Prevalence of polycystic ovaries in women<br />
with anovulation and idiopathic hirutism.<br />
Br Med J. 1986, 293, pp.355-359.<br />
3. Carmina E, Koyama T, Chang L. Does<br />
ethnicity influence the prevalence of adrenal<br />
hyperandrogenism in insulin resistance in the<br />
polycystic ovary syndrome?. Am J Obstet<br />
Gynecol. 1992, 167, pp.1807-1812.<br />
4. Franks S. Polycystic ovary syndrome.<br />
New Engl J Med. 1995, pp.333-853.<br />
5. The Rotterdam ESHRE/ASRM 2003sponsored PCOS consensus workshop group.<br />
Revised consensus on diagnostic criteria.<br />
<br />