intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống cổ (CSC). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 50 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ CSC tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN THẦN KINH<br /> Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ<br /> Phan Việt Nga* và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm<br /> (TVĐĐ) cột sống cổ (CSC). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 50 BN được<br /> chẩn đoán xác định TVĐĐ CSC tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 - 2011 đến 6 - 2012. BN<br /> được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ (MRI) CSC, đo dẫn truyền thần kinh dây giữa, trụ.<br /> Kết quả: các thông số sóng F của dây giữa bên bệnh khác biệt có ý nghĩa so với bên lành (p <<br /> 0,05). Có mối liên quan giữa các thông số sóng F với số tầng thoát vị, mức độ hẹp ống sống (p<br /> < 0,05). Một số chỉ số dẫn truyền khác như thời gian tiềm tàng, tốc độ dẫn truyền, biên độ vận<br /> động và cảm giác của dây giữa, dây trụ, các thông số sóng F của dây trụ thay đổi không có ý<br /> nghĩa so với bên lành (p > 0,05). Kết luận: TVĐĐ CSC ảnh hưởng đến một số thông số sóng F<br /> của dây thần kinh giữa.<br /> * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Dẫn truyền thần kinh; Sóng F.<br /> <br /> Studying some Features of Neural Conduction in Patients with<br /> Cervical Disc Herniation<br /> Summary<br /> Objectives: To study the characteristics of neural conduction in patients with cervical disc<br /> herniation. Subjects and methods: A prospective descriptive cross-sectional study on 50<br /> patients who were positive diagnosed as cervical disc herniation at Neurological Department,<br /> 103 Hospital from 06 - 2011 to 06 - 2012. These patients were systemically clinical examined,<br /> taken cervical MRI, motor and sensory conduction and some parameters of F wave. Results:<br /> F wave parameters of median nerve were statistically significant different between affected side<br /> and non - affected side (p < 0.05 and p < 0.01). There were relationship between F wave and<br /> number of disc herniation and level of cervical spinal canal stenosis. Some index of nerve<br /> conduction are: motor and sensory distal latency as well as amplitude and conduction velocity of<br /> median and ulnar nerve, F wave parameters of ulnar nerve changed statistically insignificant<br /> when compared to those of the non - affected side (p > 0.05). Conclusion: Cervical disc<br /> herniation affects some parameters of F wave of median nerve.<br /> * Keywords: Cervical disc herniation; Neural conduction; F wave.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh<br /> lý khá phổ biến, trong đó TVĐĐ CSC có<br /> tỷ lệ mắc bệnh tương đối cao, đứng thứ<br /> hai sau TVĐĐ cột sống thắt lưng. Bệnh<br /> <br /> thường gặp ở lứa tuổi lao động nên ảnh<br /> hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống<br /> cũng như nền kinh tế xã hội, cần được<br /> nghiên cứu toàn diện hơn về các mặt lâm<br /> sàng, chẩn đoán và điều trị.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/09/2017<br /> <br /> 76<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Hiện nay, TVĐĐ CSC được chẩn đoán<br /> xác định bằng lâm sàng và chụp cộng<br /> hưởng từ (MRI) CSC. Tuy kỹ thuật chụp<br /> MRI giúp chẩn đoán chính xác hình ảnh<br /> bệnh lý thực thể, nhưng để đánh giá chức<br /> năng sinh lý dẫn truyền thần kinh cần<br /> phải làm các kỹ thuật chẩn đoán điện sinh<br /> lý. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu<br /> chẩn đoán đánh giá dẫn truyền thần kinh<br /> chi dưới ở BN TVĐĐ cột sống thắt lưng<br /> [1, 2], nhưng chưa có nhiều nghiên cứu<br /> đánh giá dẫn truyền thần kinh chi trên ở<br /> BN TVĐĐ CSC.<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài này nhằm:<br /> Đánh giá một số thông số dẫn truyền<br /> thần kinh của dây giữa, dây trụ và mối<br /> liên quan với hình ảnh MRI ở BN TVĐĐ<br /> CSC.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 50 BN được chẩn đoán xác định TVĐĐ<br /> CSC điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa<br /> Nội Thần kinh (A4), Bệnh viện Quân y<br /> 103 từ 6 - 2011 đến 6 - 2012.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> - Lâm sàng:<br /> + BN > 20 tuổi, < 65 tuổi.<br /> + Có hội chứng rễ thần kinh cổ một<br /> bên.<br /> - Cận lâm sàng: 100% BN được chụp<br /> MRI CSC có hình ảnh TVĐĐ CSC lệch<br /> bên (thoát vị cạnh trung tâm, thoát vị lỗ<br /> ghép).<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - TVĐĐ CSC đã được phẫu thuật.<br /> <br /> - BN có các bệnh lý khác kèm theo<br /> ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh<br /> ngoại vi: viêm đa dây thần kinh, đái tháo<br /> đường, nghiện rượu…<br /> - BN TVĐĐ CSC mắc đồng thời các<br /> bệnh lý khác vùng CSC như ung thư cột<br /> sống, lao cột sống, xơ cột bên teo cơ, xơ<br /> não tủy rải rác...<br /> - BN đang dùng các thuốc ảnh hưởng<br /> đến kết quả đo dẫn truyền thần kinh:<br /> thuốc chống lao, thuốc chống trầm cảm,<br /> an thần...<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> - Chụp MRI: BN được chụp MRI CSC<br /> tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện<br /> Quân y 103 (máy Phillips Achieva 1.5<br /> Tesla), được chẩn đoán xác định có<br /> TVĐĐ CSC, vị trí và thể TVĐĐ.<br /> Phương pháp phân tích kết quả: dùng<br /> các hình ảnh T1, T2 cắt đứng dọc<br /> (sagittal) và T1, T2 cắt ngang (axial).<br /> Đo một số kích thước của ống sống<br /> cổ: tiến hành đo trên lát cắt trung tâm của<br /> hình ảnh cắt đứng dọc tín hiệu T2 bằng<br /> thước đo trực tiếp của máy chụp MRI:<br /> + Đường kính trước sau của ống sống<br /> ngang mỗi thân đốt sống từ C4-C7.<br /> + Đường kính ống sống ngang chỗ<br /> thoát vị.<br /> Chúng tôi sử dụng kích thước của<br /> Moller làm tiêu chuẩn để thống kê và so<br /> sánh.<br /> + Đường kính trước sau ống sống<br /> bình thường > 12 mm.<br /> + Ống sống cổ hẹp nhẹ khi đường<br /> kính trước sau ống sống từ 10 - 12 mm.<br /> 77<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> + Ống sống cổ hẹp nặng khi đường<br /> kính trước sau ống sống < 10 mm.<br /> - Đo dẫn truyền vận động, cảm giác và<br /> sóng F dây thần kinh giữa, trụ:<br /> Thực hiện trên máy đo dẫn truyền thần<br /> kinh Neuro Pack S1 (Hãng NIHON<br /> KOHDEN, Nhật Bản) tại Phòng Đo dẫn<br /> truyền Thần kinh, Khoa Nội Thần kinh,<br /> Bệnh viện Quân y 103, nhiệt độ phòng 24<br /> - 260C. BN đo dẫn truyền vận động, cảm<br /> giác, sóng F của dây thần kinh giữa và trụ<br /> hai bên: bên bệnh (bên TVĐĐ) và bên<br /> lành. Các thông số dẫn truyền vận động<br /> và cảm giác gồm: thời gian tiềm tàng<br /> ngoại vi, biên độ sóng đáp ứng, tốc độ<br /> dẫn truyền. Một số thông số hay dùng của<br /> sóng F gồm: thời gian tiềm tàng ngắn<br /> nhất sóng F, thời gian tiềm trung bình<br /> sóng F, tần số xuất hiện sóng F. Lấy kết<br /> quả bên lành làm nhóm chứng đảm bảo<br /> sự đồng nhất các đặc điểm cơ thể (tuổi,<br /> giới, chiều cao...) cũng như yếu tố môi<br /> trường khi so sánh các chỉ tiêu nghiên<br /> cứu về dẫn truyền thần kinh.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Hình ảnh MRI.<br /> * Số tầng thoát vị:<br /> TVĐĐ CSC có thể tại 1 tầng hoặc<br /> nhiều tầng, trong đó: TVĐĐ 1 tầng hay<br /> gặp nhất (26 BN = 52%), tiếp đến là thoát<br /> vị 2 tầng (14 BN = 28%), cuối cùng là<br /> thoát vị 3 tầng (10 BN = 10%), chúng tôi<br /> không gặp thoát vị 4 tầng trong mẫu<br /> nghiên cứu này.<br /> Kết quả này tương tự với nghiên cứu<br /> của các tác giả [3, 4].<br /> * Vị trí TVĐĐ (n = 85 BN):<br /> C3-C4: 14 BN (16,47%); C4-C5: 29 BN<br /> (34,12%); C5-C6: 31 BN (36,47%); C6-C7:<br /> 9 BN (10,59%); C7-D1: 2 BN (2,36%).<br /> TVĐĐ CSC chủ yếu tại C4-C5, C5-C6, ít<br /> gặp ở C7-D1.<br /> Tỷ lệ thoát vị ở C5-C6 cao nhất, có lẽ<br /> do vị trí C5-C6 tương ứng với đoạn ưỡn ra<br /> trước, là vị trí thay đổi đường cong CSC,<br /> do đó chịu tác động của trọng lực phía<br /> trên, đóng vai trò như điểm tựa cho một<br /> đòn bẩy trong vận động của cổ và đầu.<br /> <br /> Bảng 1: Mức độ hẹp ống sống trên T2 cắt dọc.<br /> Mức độ hẹp ống sống<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không hẹp (> 12 mm)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12,55<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> Hẹp nhẹ (10 - 12 mm)<br /> <br /> 27<br /> <br /> 54<br /> <br /> 10,95<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> Hẹp nặng (< 12 mm)<br /> <br /> 18<br /> <br /> 36<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> (mm)<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 54% BN có hẹp ống sống cổ, hẹp nhẹ, 36% BN hẹp nặng.<br /> Nguyễn Thị Tâm [4] cũng cho các kết quả lần lượt là 62,61% và 29,56%.<br /> 78<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> 2. Dẫn truyền vận động, cảm giác, sóng F dây thần kinh giữa, trụ và mối liên<br /> quan với biến đổi trên hình ảnh MRI.<br /> * Dẫn truyền vận động, cảm giác và sóng F của dây thần kinh giữa, trụ:<br /> Bảng 2: Kết quả đo dẫn truyền vận động, cảm giác dây thần kinh giữa (n = 50).<br /> Bên lành<br /> <br /> Bên bệnh<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> DML (ms)<br /> <br /> 3,41 ± 0,46<br /> <br /> 3,49 ± 0,51<br /> <br /> MAw (mV)<br /> <br /> 8,16 ± 1,42<br /> <br /> 7,91 ± 1,24<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Dẫn truyền vận động<br /> <br /> Dẫn truyền cảm giác<br /> <br /> MAe (mV)<br /> <br /> 7,31 ± 1,25<br /> <br /> 7,08 ± 1,37<br /> <br /> MCV (m/s)<br /> <br /> 57,38 ± 3,70<br /> <br /> 56,85 ± 4,04<br /> <br /> DSL (ms)<br /> <br /> 2,66 ± 0,41<br /> <br /> 2,70 ± 0,38<br /> <br /> SA (µV)<br /> <br /> 25,55 ± 7,43<br /> <br /> 23,59 ± 7,06<br /> <br /> SCV (m/s)<br /> <br /> 56,16 ± 5,53<br /> <br /> 54,94 ± 5,81<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu hướng<br /> kéo dài hơn bên lành, biên độ vận động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ dẫn truyền<br /> vận động và cảm giác của dây thần kinh giữa bên bệnh giảm hơn bên lành nhưng<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 3: Kết quả đo sóng F dây thần kinh giữa (n = 50).<br /> Bên lành<br /> <br /> Bên bệnh<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 23,41 ± 1,16<br /> <br /> 24,95 ± 1,95<br /> <br /> Fmean (ms)<br /> <br /> 25,68 ± 1,21<br /> <br /> 27,28 ± 1,15<br /> <br /> Ffre (%)<br /> <br /> 58,38 ± 10,31<br /> <br /> 33,9 ± 10,22<br /> <br /> Thông số sóng F<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Fmin cũng như Fmean của dây giữa bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và Ffre của<br /> dây giữa bên bệnh giảm rõ so với bên lành, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br /> Bảng 4: Kết quả đo dẫn truyền vận động, cảm giác dây thần kinh trụ (n = 50).<br /> Chỉ số<br /> <br /> Dẫn truyền vận động<br /> <br /> Dẫn truyền cảm giác<br /> <br /> Bên lành<br /> <br /> Bên bệnh<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> DML (ms)<br /> <br /> 2,48 ± 0,25<br /> <br /> 2,52 ± 0,22<br /> <br /> MAw (mV)<br /> <br /> 6,17 ± 1,27<br /> <br /> 6,02 ± 0,84<br /> <br /> MAe (mV)<br /> <br /> 5,91 ± 0,95<br /> <br /> 5,86 ± 0,78<br /> <br /> MCV (m/s)<br /> <br /> 59,45 ± 3,66<br /> <br /> 59,37 ± 3,78<br /> <br /> DSL (ms)<br /> <br /> 2,24 ± 0,19<br /> <br /> 2,27 ± 0,18<br /> <br /> SA (µV)<br /> <br /> 19,58 ± 5,62<br /> <br /> 18,84 ± 6,14<br /> <br /> SCV (m/s)<br /> <br /> 54,03 ± 3,45<br /> <br /> 53,86 ± 4,31<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 79<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Thời gian tiềm vận động và cảm giác của dây trụ bên bệnh có xu hướng kéo dài<br /> hơn bên lành; biên độ vận động, biên độ cảm giác cũng như tốc độ dẫn truyền vận<br /> động và cảm giác bên bệnh giảm hơn bên lành nhưng khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 5: Kết quả đo sóng F dây thần kinh trụ (n = 50).<br /> Bên lành<br /> <br /> Bên bệnh<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Mean ± SD<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 23,91 ± 1,39<br /> <br /> 24,11 ± 1,15<br /> <br /> Fmean (ms)<br /> <br /> 25,35 ± 1,54<br /> <br /> 25,76 ± 1,21<br /> <br /> Ffre (%)<br /> <br /> 59,48 ± 7,92<br /> <br /> 58,64 ± 8,23<br /> <br /> Thông số sóng F<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Fmin cũng như Fmean của dây trụ bên bệnh đều kéo dài hơn bên lành và Ffre bên bệnh<br /> giảm nhẹ so với bên lành, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Như vậy, mặc dù các chỉ số dẫn truyền vận động và cảm giác của dây thần kinh<br /> giữa và dây trụ thay đổi không có ý nghĩa trong TVĐĐ CSC, điều này giúp chúng ta có<br /> thêm phương tiện chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý có chèn ép dây thần kinh<br /> ngoại vi. Trong một số trường hợp, BN TVĐĐ CSC có thể chỉ có triệu chứng tê buốt<br /> đầu chi, dễ nhầm với các bệnh lý có chèn ép dây thần kinh ngoại vi, thường gặp hội<br /> chứng ống cổ tay hoặc hội chứng rãnh trụ, là những bệnh lý có thay đổi dẫn truyền của<br /> dây giữa hoặc dây trụ sớm. Hatice Tankisi [7], Jay J. Han [6] cũng đưa ra nhận xét<br /> tương tự.<br /> * Liên quan giữa thay đổi các thông số sóng F của dây thần kinh giữa với một số<br /> đặc điểm TVĐĐ CSC trên MRI:<br /> Bảng 6: Liên quan giữa thay đổi các thông số sóng F của dây giữa bên bệnh với số<br /> tầng thoát vị.<br /> Các nhóm<br /> <br /> 1 tầng (1)<br /> <br /> 2 tầng (2)<br /> <br /> 3 tầng (3)<br /> <br /> Sóng F<br /> <br /> (n = 26)<br /> <br /> (n = 14)<br /> <br /> (n = 10)<br /> <br /> Fmin (ms)<br /> <br /> 24,32 ± 1,55<br /> <br /> 25,13 ± 2,08<br /> <br /> Fmean (ms)<br /> <br /> 26,89 ± 0,92<br /> <br /> 27,58 ± 1,26<br /> <br /> Ffre (%)<br /> <br /> 36,42 ± 9,63<br /> <br /> 33,14 ± 11,65<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> p2-3<br /> <br /> p1-3<br /> <br /> 0,179<br /> <br /> 0,178<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> 27,91 ± 1,24<br /> <br /> 0,052<br /> <br /> 0,552<br /> <br /> 0,011<br /> <br /> 28,41 ± 7,87<br /> <br /> 0,346<br /> <br /> 0,277<br /> <br /> 0,025<br /> <br /> 26,33 ± 2,09<br /> <br /> Fmin và Fmean của dây thần kinh giữa bên bệnh có xu hướng tăng dần và Ffre giảm<br /> dần theo số tầng thoát vị; khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoát vị 1 tầng và<br /> nhóm thoát vị 3 tầng (p < 0,01 và p < 0,05).<br /> 80<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2