Tạp chí Khoa học – Đại học Huế<br />
ISSN 1859-1388<br />
Tập 121, Số 7, 2016, Tr. 111-120<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ TRONG<br />
SẢN XUẤT BỘT CHÙM NGÂY<br />
Nguyễn Thị Thùy Minh, Nguyễn Văn Huế, Hồ Sỹ Vương, Nguyễn Đức Chung*<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Chùm ngây là loại cây đang được trồng khá phổ biến ở Nam Á và nhất là ở các nước đang phát<br />
triển vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới do khả năng thích nghi tốt với thời tiết nóng và tiềm năng hạn chế<br />
tình trạng suy dinh dưỡng trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo ra sản phẩm bột từ lá chùm<br />
ngây dễ dàng cho bảo quản, pha thành thức uống hay thêm vào công thức chế biến một số sản phẩm thực<br />
phẩm. Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của phương pháp sấy, nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất lượng<br />
bột chùm ngây. Các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở lựa chọn phương pháp và điều kiện sấy là độ ẩm, độ<br />
Hue, tỷ lệ vitamin C mất đi sau quá trình sấy. Kết quả nghiên cứu đưa ra các thông số kỹ thuật chính thích<br />
hợp cho quá trình sấy bao gồm phương pháp sấy chân không, nhiệt độ sấy là 50O C , và thời gian sấy là 180<br />
phút. Một số thành phần hóa học cơ bản của bột đã được phân tích với hàm lượng protein chiếm 29,86%,<br />
lipid chiếm 2,15% và hàm lượng vitamin C còn lại là 0,0267%.<br />
Từ khóa: Chùm ngây, điều kiện sấy, độ Hue, phương pháp sấy chân không<br />
<br />
1<br />
<br />
Đặt vấn đề<br />
<br />
Chùm ngây có danh pháp khoa học là Moringa oleifera L. thuộc họ chùm ngây (Moringaceae),<br />
là loài thực vật thân gỗ được trồng phổ biến ở khu vực Nam Á. Ngày nay, chùm ngây được<br />
trồng, khai thác và sử dụng nhiều nơi trên thế giới do nó mang lại giá trị dinh dưỡng và giá trị<br />
kinh tế cao.<br />
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong rau chùm ngây cao hơn rất nhiều so với các loại<br />
rau khác. Đặc biệt nó có chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu cho cơ thể mà không phải loại rau<br />
nào cũng cung cấp đủ. Ngoài ra nó còn chứa rất nhiều vi chất dinh dưỡng và những chất chống<br />
oxy hóa, chất kháng ung thư mà các loại rau khác không có được [1]. Vì vậy, chùm ngây đang<br />
dần trở thành món ăn hàng ngày trong mỗi gia đình. Bên cạnh việc sử dụng lá chùm ngây để<br />
nấu canh, trộn hay xào chung với các loại thực phẩm khác, chùm ngây cũng được sử dụng phổ<br />
biến ở dạng trà hoặc dạng bột để phối trộn nhằm tạo ra các sản phẩm thực phẩm bổ sung dinh<br />
dưỡng cho người sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn<br />
chưa có một công bố khoa học nào nghiên cứu về các quá trình chế biến sản phẩm từ chùm<br />
ngây ở Việt Nam. Nhằm khảo sát và đưa ra được các thông số công nghệ thích hợp cho quy<br />
trình chế biến bột từ lá chùm ngây, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của phương pháp<br />
và chế độ sấy đến một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột chùm ngây. Từ đó đề xuất quy<br />
trình công nghệ sản xuất giúp duy trì được màu sắc tự nhiên và hàm lượng dinh dưỡng có<br />
trong chùm ngây.<br />
<br />
*Liên hệ: nguyenducchung@huaf.edu.vn<br />
Nhận bài: 10-4-2016; Hoàn thành phản biện: 22-4-2016; Ngày nhận đăng: 25-4-2016.<br />
<br />
Nguyễn Thị Thùy Minh và CS.<br />
<br />
2<br />
<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
2.1<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Tập 121, Số 7, 2016<br />
<br />
Lá chùm ngây tươi sử dụng trong nghiên cứu này được thu mua tại một số vườn trồng ở<br />
Thừa Thiên Huế. Lá được lựa chọn có màu xanh đậm, không vàng, không quá già hoặc quá non<br />
và không bị bệnh đốm lá. Lá sau khi thu mua được rửa sạch, để ráo trước khi tiến hành nghiên<br />
cứu.<br />
2.2<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Bột Chùm ngây được sản xuất theo quy trình dự kiến như sau:<br />
Lá chùm ngây Rửa sạch, để ráo Sấy Để nguội Xay Rây Bột thành phẩm.<br />
- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp sấy đến chất lượng lá nguyên<br />
liệu. Mẫu lá chùm ngây sau khi thu hoạch được rửa sạch, để ráo. Sau đó tiến hành khảo sát ảnh<br />
hưởng của hai phương pháp sấy là sấy tiếp xúc và sấy chân không đến khi độ ẩm vật liệu sấy<br />
đạt dưới 7,5% thì dừng lại. Theo nghiên cứu về hàm lượng dinh dưỡng trong bột chùm ngây<br />
được công bố năm 2015 bởi Zaku và cộng sự, đây là độ ẩm thích hợp để bảo quản và đóng gói<br />
được thuận lợi [8].<br />
Việc lựa chọn phương pháp sấy dựa vào sự biến đổi độ ầm theo thời gian và màu sắc của<br />
sản phẩm.<br />
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng bột thành phẩm.<br />
Lá nguyên liệu được sấy ở các mức nhiệt độ: 45O C, 50O C, 55O C, 60O C bằng phương pháp sấy<br />
thích hợp đã chọn được ở thí nghiệm 1. Nhiệt độ và thời gian sấy được xác định dựa vào sự<br />
biến đổi độ ầm theo thời gian, màu sắc lá và tỷ lệ vitamin C mất đi sau khi sấy.<br />
Bột thành phẩm sấy bằng phương pháp và chế độ sấy đã lựa chọn được phân tích một số chỉ<br />
tiêu chất lượng như độ màu, hàm lượng vitamin C, hàm lượng protein, lipid...<br />
Phương pháp phân tích<br />
- Độ ẩm: là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng cảm quan và khả năng bảo<br />
quản của sản phẩm bột chùm ngây [5]. Độ ẩm của sản phẩm sẽ được khảo sát bằng cách cân<br />
trọng lượng nguyên liệu trước và sau khi sấy khô ở 105O C đến khối lượng không đổi, từ đó tính<br />
ra phần trăm nước có trong nguyên liệu [3]. Khảo sát độ ẩm trước và sau khi sấy giúp xác định<br />
được thời gian thích hợp để ngừng quá trình sấy.<br />
- Độ màu: là một trong những chỉ tiêu phản ánh giá trị cảm quan của sản phẩm bột chùm<br />
ngây. Độ màu được xác định bằng máy đo quang phổ NF333 do hãng Nippon Densoku, Nhật<br />
Bản sản xuất.<br />
- Vitamin C: lượng vitamin C có trong thực phẩm được thực hiện bằng phương pháp<br />
chuẩn độ, dựa vào hàm lượng Iod bị khử để xác định hàm lượng vitamin C. Mẫu lá chùm ngây<br />
có khối lượng m(g) được nghiền nhỏ trong cối sứ với 5ml HCl 5%, nghiền kĩ, cho vào bình định<br />
112<br />
<br />
Jos.hueuni.edu.vn<br />
<br />
Tập 121, Số 7, 2016<br />
<br />
mức dẫn đến vạch 50 ml bằng nước cất (V1). Tiến hành khuấy đều, lấy 20 ml dịch nghiền (V2)<br />
cho vào bình nón dung tích 100 ml, chuẩn độ bằng dung dịch iod 0,01N (V) có tinh bột làm chỉ<br />
thị màu đến màu xanh [2].<br />
Hàm lượng vitamin C (%) được tính theo công thức:<br />
<br />
X (%) <br />
<br />
V *V1 * 0,00088 *100<br />
V2 * m<br />
<br />
- Phương pháp sấy: Sau khi rửa lá nguyên liệu và làm ráo sơ bộ, lá chùm ngây được sấy<br />
bằng 2 phương pháp sấy là sấy tiếp xúc và sấy chân không ở cùng nhiệt độ là 50O C. Việc lựa<br />
chọn phương pháp sấy dựa vào độ ẩm và màu sắc của lá sau khi sấy. Chúng tôi tiếp tục khảo<br />
sát với các mốc nhiệt độ 45 – 60O C (bước nhảy 5OC) sau khi đã chọn ra được phương pháp sấy.<br />
- Protein: Hàm lượng protein được xác định bằng phương pháp Kjeldahl.<br />
- Lipid: lipid tổng số được xác định bằng phương pháp Soxhlet.<br />
- Tỷ lệ chất hòa tan là một trong những chỉ số quan trọng nhất đối với chất lượng bột<br />
thành phẩm. Tỷ lệ này được xác định bằng phương pháp chưng cất theo TCVN 5252:1990. Mẫu<br />
lá Chùm ngây có khối lượng m(g) cho vào cốc thủy tinh có dung tích 300ml. Đổ 100ml nước cất<br />
đun sôi vào bình. Tiếp tục đun trong 5 phút. Cho dung dịch vừa đun vào bình định mức có<br />
dung tích 200ml (B). Dùng nước cất rửa sạch cốc và cho nốt vào bình đong. Làm nguội đến 20O<br />
C dưới vòi nước. Cho thêm nước cất vào đến vạch định mức. Lắc đều. Để lắng. Lọc bằng giấy<br />
lọc qua một bình khác. Dùng pipet 25ml hút nước trích ly (G) đã lọc vào chén sứ đã biết khối<br />
lượng, làm bay hơi trên bình cách thủy đến khô. Mang sấy chén sứ có chất tan trong tủ sấy ở<br />
nhiệt độ 90 - 95O C trong 2 giờ 30 phút. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân để tính được khối<br />
lượng chất tan (A).<br />
Tỷ lệ chất hòa tan trong nước (%) được tính theo công thức:<br />