NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG PCR PHÁT HIỆN<br />
NHANH VI KHUẨN SALMONELLA SPP. GÂY NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM<br />
Trần Hoàng Ngâu, Nguyễn Bá Thọ, Phạm Văn Quan<br />
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM<br />
Ngày gửi bài: 09/5/2016<br />
Ngày chấp nhận đăng: 30/5/2016<br />
TÓM TẮT<br />
Salmonella spp. là vi khuẩn có khả năng nhiễm vào bất cứ công đoạn nào của quá trình chế biến và bảo<br />
quản thực phẩm, nhất là thực phẩm tươi sống. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu một số yếu tố ảnh<br />
hưởng đến phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) nhằm phát hiện nhanh Salmonella spp. so với các kỹ<br />
thuật sinh hóa truyền thống. Bộ genome của Salmonell spp. được thu nhận từ phương pháp dung dịch tách chiết<br />
(I, II, III, IV). Trình tự gen độc tố (enterotoxin) được khuếch đại bằng kỹ thuật PCR với các cặp mồi đặc hiệu<br />
khác nhau như UNI_O, UNI_I, InvA_fr, InvA_12. Nồng độ tối ưu của thành phần tham gia trong phản ứng PCR<br />
là dNTPs và enzyme Taq Polymerase đều là 0.1mM để cho band DNA rõ nhất. Kết quả này giúp hoàn thiện<br />
bước đầu việc nghiên cứu sản xuất bộ kit PCR thương mại phát hiện nhanh Salmonella spp. trong khoảng thời<br />
gian 3-5 giờ có ý nghĩa trong an toàn thực phẩm.<br />
Từ khóa: Gen độc tố, Salmonella spp., InvA gene, bộ kit PCR<br />
STUDY OF INFLUENTIAL ELEMENTS IN POLYMERASE CHAIN REACTION (PCR) TO<br />
DIAGNOGIS SALMONELLA SPP. FROM FOODING POISONING<br />
ABSTRACT<br />
Salmonella spp. bacteria is able to infect at any stage of processing and preserving food, especially fresh<br />
food. In this study, we invesgated influential elements in PCR test in order to identify fast Salmonella spp.<br />
compared to traditionally biochemistry techniques. Salmonella genome is extracted from isolation chemical<br />
compounds set (I, II, III, IV). Enterotoxin genes isolated from its are amplified by PCR technique with many<br />
differently specifical primers, such as: UNI_O, UNI_I, InvA_fr, InvA_12. Optimal concentration of dNTPs and<br />
Taq Polymerase is 0.1mM to discover clear and bright DNA bands. This study helping to produce PCR kits<br />
market is important to diagnosis poising bacteria from food safety.<br />
Key words: Enterotoxin gene, Salmonella spp., InvA gene, PCR kit<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Dựa theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7926 – 2008) vi sinh vật trong thực phẩm yêu<br />
cầu lượng Salmonella trong 25g là 0. Vì vậy, hiện nay có nhiều phương pháp được sử dụng để<br />
phát hiện nhóm vi khuẩn này. Các phương pháp để phân tích Salmonella trong thực phẩm đa<br />
phần là sử dụng các phản ứng sinh hóa và ELISA nhưng các phương pháp này tốn thời gian từ<br />
5-7 ngày và rất tốn kém tiền bạc. Do đó, nhu cầu sử dụng các phương pháp phát hiện<br />
Salmonella nhanh, nhạy và chính xác rất cao<br />
Hiện nay những tiến bộ của sinh học phân tử đã được áp dụng nhiều trong các lĩnh vực<br />
nghiên cứu khoa học. Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) là một trong những tiến bộ<br />
có thể phát hiện các dòng vi khuẩn thông qua việc khuyếch đại các đoạn DNA bằng các cặp<br />
mồi đặc hiệu. PCR có thể phát hiện ra một lượng nhỏ DNA bị trộn lẫn trong hỗn hợp các<br />
DNA khác nhau. Nhiều kỹ thuật PCR đã được sử dụng để phát hiện Salmonella như PCR đơn<br />
mồi hoặc đa mồi. Với mục đích sản xuất thương mại hóa bộ kit PCR để phát hiện nhanh<br />
Salmonella spp. trong thực phẩm tại cơ sở, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và tối ưu hóa các<br />
thành phần tham gia trong phản ứng PCR đơn mồi với lần lượt các cặp mồi UNI và InvA.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát một số cặp mồi đặc hiệu và xác định nồng độ tối<br />
ứu của dNTPs, Taq Polymerase nhằm xây dựng quy trình PCR phát hiện Salmonella spp.<br />
Trong bài báo, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu quy trình tách chiết tối ưu thu nhận<br />
34<br />
<br />
DNA genome của Salmonella spp. trong mẫu thực phẩm, kỹ thuật PCR đơn mồi với các cặp<br />
mồi đặc hiệu khác nhau phát hiện trình tự gen độc tố (enterotoxin) và nồng độ tối ưu của 2<br />
yếu tố ảnh hưởng đến PCR là dNTPs, Taq Polymerase.<br />
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Vật liệu<br />
Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập trong mẫu thực phẩm tự nhiên và<br />
cung cấp từ Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh và Viện Công nghệ Sinh học Hà Nội.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Khảo sát phân lập và định danh Salmonella spp. từ các nguồn thực phẩm tự nhiên<br />
Mẫu thu nhận gồm lòng đỏ và trắng của trứng vịt (DT), vỏ trứng vịt (VT), thịt gà (TG),<br />
cà chua (CC), thịt heo (TH), sò (S1), sữa (S2), tôm (T), ruột gà (RG), thịt bò (TB). Mẫu được<br />
tăng sinh trên môi trường BHI, sau đó cấy ria lên môi trường XLD, ủ ở 370C trong 18-24h.<br />
Quan sát khuẩn lạc tròn, màu hồng, trong suốt, có tâm đen. Tiến hành các thử nghiệm định<br />
danh bằng các phản ứng sinh hóa như nhuộm Gram, H2S, LDC, Urea, Sorbitol, Indol, Vosges<br />
Proskauer (VP). (Trần Hoàng Ngâu, 2015).<br />
2.2.2. Khảo sát phương pháp tách chiết DNA genome tối ưu của Salmonella spp.<br />
Thí nghiệm được khảo sát trên các mẫu Salmonella spp. dương tính. Chọn lọc 3 phương<br />
pháp để khảo sát quy trình tách chiết và thu nhận DNA genome tối ưu là: đệm TE và nhiệt độ,<br />
Phenol: Chloroform: Isoamyl Alcohol (25:24:1), bằng dung dịch tách chiết (I, II, III, IV)<br />
(Trần Hoàng Ngâu, 2015).<br />
2.2.3. Khảo sát phương pháp PCR với các cặp mồi đặc hiệu khác nhau<br />
Tổng thể tích của phản ứng PCR là 50µl. Các thao tác đều thực hiện trên đá. Chu kỳ phản<br />
ứng PCR gồm: (1) biến tính 950C, 5 phút; (2) bắt cặp, 720C, 30 giây; (3) kéo dài 720C, 1 phút,<br />
35 chu kỳ. Tiến hành khuếch đại trình tự DNA thu nhận bằng phản ứng PCR với các cặp mồi<br />
đặc hiệu có trình tự nucleotide là:<br />
Bảng 2.1: Trình tự các cặp mồi đặc hiệu<br />
Ký hiệu<br />
Kích thước sản phẩm<br />
Trình tự mồi (5’-3’)<br />
mồi<br />
PCR (bp)<br />
GTGTAGCGGTGAAATGCG<br />
UNI_O<br />
709bp<br />
ACGGGCGGTGTGTACAA<br />
GGTGGAGCATGTGGTTTA<br />
UNI_I<br />
287bp<br />
CCATTGTAGCACGTGTGT<br />
GTGAAATTATCGCCACGTTCGGGCAA<br />
InvA_12<br />
284bp<br />
TCATCGCACCGTCAAAGGAACC<br />
TGGCATTATCGATCAGTACCAG<br />
InvA_fr<br />
600bp<br />
AACAGCTGCGTCATGATATTCC<br />
2.2.4. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ dNTPs và Taq Polymerase đến phản ứng PCR<br />
Tiến hành khảo sát sự biến thiên của nồng độ khác nhau dNTPs (0.1mM ÷ 0.6mM) và<br />
của enzyme Taq polymerase (0.1µl ÷ 0.6µl) để xác định vạch band DNA sáng nhất (Trần<br />
Hoàng Ngâu, 2015).<br />
2.3. Điều kiện thí nghiệm<br />
Hóa chất và môi trường sử dụng trong nghiên cứu được cung cấp bởi Bioline<br />
(www.Bioline.com) và Macrogen (www.Macrogen.com) và bảo quản trong điều kiện nhiệt độ<br />
35<br />
<br />
là -40C. Thí nghiệm được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Công nghệ Sinh học, Đại học Công<br />
nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh.<br />
2.4. Phương pháp định tính và định lượng DNA thu nhận<br />
Kết quả DNA thu nhận được định tính bằng phương pháp điện di trên gel Agarose 1.2%,<br />
thời gian là 21phút, hiệu điện thế là 100V và định lượng bằng phương pháp đo mật độ quang<br />
ở hai bước sóng là 260nm và 280nm.<br />
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br />
Các nghiệm thức được bố trí một cách hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) và số liệu thu nhận<br />
được xử lý thống kê phần mềm Statgraphics centurion.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận<br />
3.1. Khảo sát phân lập và định danh Salmonella spp. từ các nguồn thực phẩm tự nhiên<br />
Tiến hành phân lập chủng lấy ở mẫu thực phẩm quanh khu vực chợ Sơn Kỳ quận Tân<br />
Phú, Tp.HCM trên môi trường XLD, xuất hiện khuẩn lạc có tâm đen và màu môi trường thay<br />
đổi. Từ đó, thu được 2 mẫu có biểu hiện đúng trên 10 mẫu.<br />
Bảng 3.1: Kết quả phân lập trên môi trường XLD<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Tên mẫu<br />
DT<br />
VT<br />
TH<br />
CC<br />
TG<br />
S1<br />
S2<br />
T<br />
RG<br />
TB<br />
<br />
Có tâm đen, môi trường<br />
đổi màu<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Nhận/Loại<br />
Loại<br />
Loại<br />
Nhận<br />
Loại<br />
Nhận<br />
Loại<br />
Loại<br />
Loại<br />
Loại<br />
Loại<br />
<br />
Chú thích: (+) vi khuẩn có tâm đen và màu môi trường XLD thay đổi; (-) vi khuẩn không có tâm đen và<br />
lam thay đổi màu môi trường.<br />
<br />
Kết quả nhuộm Gram cho thấy 2 mẫu thịt heo (TH) và thịt gà (TG) là vi khuẩn Gram âm,<br />
dạng hình que ngắn đặc trưng cho Salmonella. Chọn chủng TH làm đại diện để tiến hành định<br />
danh mẫu TH đến cấp loài. Mẫu được giữ trên đĩa petri nuôi cấy trên môi trường XLD gửi<br />
đến Phòng Xét nghiệm Nam Khoa-Biotek (793/58 Trần Xuân Soạn, P. Tân Hưng, Q.7, TP.<br />
HCM) để định danh khoa học đến cấp loài. Kết quả mẫu TH là vi khuẩn Salmonella spp.<br />
3.2. Khảo sát phương pháp tách chiết DNA genome tối ưu của Salmonella spp.<br />
Theo kết quả định lượng ở biểu đồ 3.1, khi tách chiết bằng 3 phương pháp là phương<br />
pháp shock nhiệt, phenol:chloroform:isoamyl alcohol (25:24:1), dung dịch tách chiết thì<br />
phương pháp tách bằng dung dịch tách chiết (I, II, III, IV) đạt kết quả tốt nhất là 1.811. Thông<br />
thường tỉ số O260/O280 nằm trong khoảng từ 1,8 – 2,0 thì sản phẩm DNA tinh sạch, không lẫn<br />
36<br />
<br />
protein và các tạp chất khác. Vậy sản phẩm DNA genome thu nhận được sử dụng cho các thí<br />
nghiệm tiếp theo.<br />
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả đo mật độ quang của Samonella spp. bằng phương pháp shock nhiệt, phenol:<br />
chloroform: isoamyl alcohol, dung dịch tách chiết DNA<br />
<br />
Nồng độ DNA<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.411<br />
<br />
0.4<br />
<br />
λ=260nm<br />
λ=280nm<br />
<br />
0.285<br />
<br />
0.3<br />
<br />
0.227<br />
0.173<br />
<br />
0.2<br />
0.1<br />
<br />
0.047<br />
<br />
0.038<br />
<br />
0<br />
<br />
Shock nhiệt<br />
<br />
Dung dịch<br />
tách chiết<br />
<br />
DNA<br />
<br />
Phenol<br />
Chloroform:<br />
Isoamyl alcohol<br />
<br />
Theo kết quả định tính ở hình 3.1, giếng số 1 là kết quả tách theo dung dịch tách chiết (I,<br />
II, III, IV) có nồng độ DNA cao, band DNA rõ và đậm nhưng còn nhiễm tạp chất. Do đó,<br />
DNA genome của Salmonella spp. trong các nghiệm thức được thu nhận từ phương pháp tách<br />
chiết của hỗn hợp các dung dịch (I, II, III, IV).<br />
<br />
Hình 3.1: Định tính DNA genome của vi khuẩn Samonella spp. Trong đó: M là thang DNA chuẩn có kích thước 1kb.<br />
Giếng 1 là mẫu DNA tách bằng dung dịch tách chiết DNA. Giếng 2 là mẫu DNA tách bằng phương pháp phenol:<br />
chloroform: isoamyl alcohol. Giếng 3: mẫu DNA tách bằng shock nhiệt<br />
<br />
3.3. Khảo sát phương pháp PCR với các cặp mồi đặc hiệu khác nhau<br />
<br />
Kết quả PCR với mồi UNI_O<br />
Ở hình 3.2 cho thấy giếng 1(TG), giếng 2(TH), sản phẩm DNA khuyếch đại có kích<br />
thước là 709bp. So sánh với mẫu đối chứng dương, chứng tỏ cặp mồi UNI_O đã được thiết kế<br />
đặc hiệu cho phản ứng PCR.<br />
<br />
Hình 3.2: Mẫu PCR DNA của Salmonella spp. với cặp mồi Uni_O. Trong đó: T<br />
là thang DNA chuẩn 1kb. Giếng 1: là mẫu TG. Giếng 2: là mẫu TH. Giếng 3,4:<br />
là mẫu đối chứng dương. Giếng 5: Đối chứng âm.<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả PCR với mồi UNI_I<br />
37<br />
<br />
Ở hình 3.3 cho thấy các giếng 1(TG), giếng 2 (TH) , giếng 3 và 4 (đối chứng dương) đều<br />
cho ra kết quả bằng nhau, đối chiếu với thang DNA chuẩn có kích thước là 287bp. Như vậy,<br />
cặp mồi UNI_I được thiết kế đặc hiệu để khuyếch đại trình tự đoạn gen trong PCR.<br />
<br />
Hình 3.3: Mẫu PCR DNA của Salmonella spp. với cặp mồi Uni_I. Trong đó:<br />
T là thang DNA chuẩn 1kb. Giếng 1: là mẫu TG. Giếng 2: là mẫu TH. Giếng<br />
3, 4: đối chứng dương. Giếng 5: đối chứng âm.<br />
<br />
Kết quả PCR với mồi InvA_fr<br />
Ở hình 3.4 cho thấy các giếng 1(TG), giếng 2 (TH) , giếng 3 và 4 (đối chứng dương) đều<br />
cho ra kết quả bằng nhau, đối chiếu với thang DNA chuẩn có kết quả là 600bp. Chứng tỏ cặp<br />
mồi InvA_fr thiết kế đặc hiệu cho trình tự đoạn gen InvA (600bp) của vi khuẩn Salmonella<br />
spp.<br />
<br />
Hình 3.4: Mẫu PCR DNA của Salmonella spp. với cặp mồi InvA_fr. Trong đó: T là thang DNA chuẩn 1kb.<br />
Giếng 1: là mẫu TG. Giếng 2: là mẫu TH. Giếng 3,4: là đối chứng dương. Giếng 5: Đối chứng âm.<br />
<br />
So sánh với nghiên cứu của Galan (1991), trình tự gen InvA đặc trưng để phát hiện vi<br />
khuẩn Salmonella, không thấy xuất hiện ở các nhóm vi khuẩn khác. Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi của cũng thu nhận được sản phẩm PCR có kích thước tương tự (600bp).<br />
Kết quả PCR DNA với mồi InvA_12<br />
<br />
Hình 3.6: Mẫu PCR DNA của Salmonella spp. với cặp mồi Uni_O. Trong đó: T là thang DNA 1kb. Giếng 1:<br />
dNTPs ở 0.1mM. Giếng 2: dNTPs ở 0.2mM. Giếng 3: dNTPs ở 0.3mM. Giếng 4: dNTPs ở 0.4mM. Giếng 5:<br />
dNTPs ở 0.5mM. Giếng 6: dNTPs ở 0.6mM.<br />
<br />
Kết quả PCR với mồi InvA_12 ở hình 3.5 cho thấy các giếng 1(TG), giếng 2 (TH),<br />
giếng 3 và 4 (đối chứng dương) đều cho ra kết quả bằng nhau, đối chiếu với thang DNA<br />
38<br />
<br />