TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG CỦA<br />
BỘ ĐỘI HẢI QUAN TÀU HỘ VỆ TÊN LỬA TẠI ĐƠN VỊ X<br />
Nguyễn Văn Chuyên*; Nguyễn Minh Phương*; Nguyễn Tùng Linh*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu một số yếu tố môi trường lao động (MTLĐ) của bộ đội hải quân tàu hộ vệ tên<br />
lửa tại đơn vị X, kết quả cho thấy, MTLĐ của bộ đội hải quân trên các tàu hộ vệ tên lửa tương<br />
đối khắc nghiệt. Bộ đội hải quân thường xuyên chịu phơi nhiễm của gánh nặng nhiệt, rung,<br />
xóc và tiếng ồn có hại. Mức độ phơi nhiễm cao hơn khi làm việc trong điều kiện tàu chạy<br />
huấn luyện. Trong điều kiện khi tàu vận hành, 35,2 - 80,3% mẫu nhiệt độ, 32,2 - 73,9% mẫu độ<br />
ẩm và 56,3% mẫu tiếng ồn vượt tiêu chuẩn vệ sinh (TCVS). Trong đó, khu vực hầm máy phơi<br />
nhiễm với tiếng ồn cao nhất và có thể tới 112,6 dBA. Ngoài ra, bộ đội làm việc trong điều kiện<br />
khi tàu vận hành còn phơi nhiễm với yếu tố rung. Khi tàu chạy, vận tốc rung ở các vị trí và ở<br />
giải tần khác nhau đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 - 4 lần.<br />
* Từ khóa: Môi trường lao động; Bộ đội hải quân; Tàu hậu vệ tên lửa.<br />
<br />
STUDY ON THE WORKING ENVIRONMENT REALITY OF NAVY<br />
SOLDIERS WORKING IN GEPARD CLASS FRIGATES<br />
Summary<br />
The study was carried out in Gepard class vessels guardian ships of X unit. The results<br />
showed that the working environment of soldiers in Gepard class vessels guardian ships was<br />
unfavourable with high temperature and humidity and high noise intnensity levels. The level of<br />
pollution was higher in operating condition.<br />
In the operating condition, there were 35.2 - 80.3% of temperature tests, 32.2 - 73.9% humidity<br />
tests and 56.3% noise tests that were higher than hygienic standard. The noise intensity level<br />
was the highest in machine hold of the ship and that was able to be 112,6 dBA. In addition, the<br />
soldiers also have to exposure of vibration. In the operating condition, the vibration speed in<br />
some places of the ship were higher than limited value of hygienic standard from 1.5 - 4 times.<br />
* Key words: Working environment; Navy soldiers; Gepard class frigates.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, hải quân ngày càng phát<br />
triển theo hướng mở rộng tầm và phạm vi<br />
hoạt động, nhất là các khu vực đặc quyền<br />
kinh tế xa bờ. Trong đó, lực lượng tàu hải<br />
<br />
quân mặt nước là lực lượng đặc biệt tinh<br />
nhuệ, hoạt động chiến đấu có tính đặc<br />
thù, luôn phải sẵn sàng chiến đấu trong<br />
mọi điều kiện thời tiết, khí tượng và mọi<br />
địa hình lãnh hải. Trong MTLĐ quân sự<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Phương (nguyenminhphuong@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 11/05/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/06/2014<br />
<br />
37<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
của tàu hải quân mặt nước có nhiều yếu<br />
tố ảnh hưởng đến sức khỏe bộ đội. Bộ<br />
đội trên các tàu hải quân mặt nước phải<br />
làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của<br />
biển và điều kiện bất lợi trên tàu. Khí hậu<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sức<br />
<br />
* Đối tượng nghiên cứu: một số yếu tố<br />
MTLĐ của cán bộ, chiến sĩ hải quân trên<br />
tàu hộ vệ tên lửa trong điều kiện huấn<br />
luyện và sẵn sàng chiến đấu.<br />
<br />
khỏe của bộ đội [6]. Thêm vào đó là điều<br />
<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
<br />
kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu như tiếng<br />
<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Lữ tàu X, Quân<br />
chủng Hải quân.<br />
<br />
trên biển, nắng, gió biển, sóng biển, hiểm<br />
nguy luôn rình rập như bão biển là những<br />
<br />
ồn, rung lắc, không gian làm việc chật hẹp,<br />
thiếu vệ sinh, điều kiện dinh dưỡng và<br />
chăm sóc sức khỏe có hạn, ảnh hưởng của<br />
sóng điện trường… tạo ra MTLĐ có tính<br />
đặc thù riêng của bộ đội hải quân tàu mặt<br />
nước [1, 5, 7]. Cho đến nay, tại Việt Nam,<br />
rất ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ về các<br />
yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sức khỏe<br />
của bộ đội hải quân tàu mặt nước, đặc<br />
biệt là thế hệ tàu mới như tàu hộ vệ. Để<br />
góp phần bảo đảm sức khỏe và nâng cao<br />
sức chiến đấu cho bộ đội tàu hộ vệ, nhiệm<br />
vụ đặt ra cho Ngành Quân y là cần có<br />
những nghiên cứu khoa học chính xác,<br />
khách quan đặc điểm môi trường, điều<br />
kiện lao động, sinh hoạt của bộ đội làm<br />
việc trên tàu hải quân. Đánh giá những<br />
tác động của MTLĐ đến sức khỏe, bệnh<br />
tật của bộ đội cũng như xây dựng giải<br />
pháp nâng cao sức khỏe cho bộ đội tàu<br />
hải quân mặt nước là rất cần thiết. Xuất<br />
phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu<br />
được triển khai nhằm mục tiêu: Đánh giá<br />
một số yếu tố MTLĐ của bộ đội hải quân<br />
tàu hộ vệ tại đơn vị X.<br />
<br />
- Thời gian nghiên cứu vào mùa hè:<br />
tháng 6 - 7 năm 2013.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp<br />
mô tả cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
Khảo sát một số yếu tố MTLĐ trên tàu<br />
hộ vệ tên lửa trong hoạt động huấn luyện<br />
và sẵn sàng chiến đấu: vi khí hậu, tiếng<br />
ồn, ánh sáng, rung xóc tại các vị trí làm<br />
việc của.<br />
* Các chỉ số nghiên cứu:<br />
- Vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ<br />
chuyển động không khí.<br />
- Yếu tố vật lý: mức ồn, rung.<br />
* Phương tiện và cách xác định chỉ số<br />
nghiên cứu:<br />
- Phương pháp xác định: xác định yếu<br />
tố MTLĐ theo thường qui kỹ thuật y học<br />
lao động - vệ sinh môi trường của Viện Y<br />
học Lao động và Vệ sinh môi trường (2002).<br />
Đánh giá kết quả theo TCVS 3733/2002/<br />
QĐ-BYT.<br />
39<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
- Các yếu tố vi khí hậu:<br />
+ Vị trí đo các yếu tố vi khí hậu: tại vị trí<br />
làm việc và nghỉ ngơi của thủy thủ đoàn.<br />
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi khảo<br />
sát các yếu tố môi trường ở 4 khu vực,<br />
gồm: khu vực buồng lái, buồng sinh hoạt,<br />
hầm máy và boong tàu. Khảo sát từ 6 giờ<br />
đến 18 giờ, trung bình 30 phút khảo sát<br />
lại 1 lần. Khảo sát trong 5 ngày liên tục<br />
của tháng 6 và tháng 7 - 2013.<br />
+ Đo nhiệt độ không khí bằng máy đo<br />
dã ngoại (Hãng Quest, Mỹ), đơn vị đo 0C.<br />
+ Độ ẩm tương đối của không khí: xác<br />
định bằng máy THERMOHYGROMETER<br />
hiện số (Mỹ), đơn vị đo %.<br />
+ Tốc độ chuyển động của không khí:<br />
xác định bằng máy đo phong tốc kế cánh<br />
quạt CASELLA (Anh), đơn vị đo m/s.<br />
- Cường độ tiếng ồn: đo bằng máy đo<br />
tiếng ồn có phân tích dải tần hiện số<br />
RION NL-04 (Nhật Bản). Khi đo, micro<br />
của máy đặt ngang tầm tai, cách người<br />
đo 0,5 m, đo ít nhất 3 lần, lấy giá trị trung<br />
<br />
bình. Đơn vị đo dBA.<br />
- Đo rung: đo vận tốc rung đứng và<br />
rung ngang ở các dải tần số khác nhau<br />
bằng máy đo rung RION (Nhật Bản).<br />
Đơn vị đo trong khảo sát rung: biên độ<br />
(a) đơn vị mm; vận tốc (v) đơn vị cm/s;<br />
gia tốc (g) đơn vị m/s2.<br />
Tần số chính của rung: tần số nào có<br />
biên độ và vận tốc lớn hơn cả so với các<br />
tần số khác thì đó là tần số chính và coi<br />
như rung có tần số đó.<br />
Giá trị hiệu đính: vận tốc hoặc gia tốc<br />
hiệu đính chung. Mức rung chung cần<br />
đánh giá theo gia tốc và vận tốc hiệu đính<br />
là các giá trị tổng lực đã hiệu đính theo<br />
tần số.<br />
* Xử lý số liệu: theo phương pháp y sinh học trên máy tính theo chương trình<br />
SPSS for Window 17.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm vi khí hậu khi tàu neo đậu tại cảng.<br />
Bảng 1: Điều kiện vi khí hậu.<br />
NHIỆT ĐỘ (oC)<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
<br />
ĐỘ ẨM (%)<br />
<br />
TỐC ĐỘ GIÓ (m/s)<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
Buồng lái<br />
<br />
28,8 ± 4,4<br />
<br />
24,8<br />
<br />
79,5 4,5<br />
<br />
40,7<br />
<br />
1,0 0,3<br />
<br />
86,7<br />
<br />
Buồng sinh hoạt<br />
<br />
28,7 ± 3,3<br />
<br />
28,2<br />
<br />
79,6 5,8<br />
<br />
40,0<br />
<br />
1,1 0,3<br />
<br />
87,0<br />
<br />
Hầm máy<br />
<br />
31,5 ± 3,3<br />
<br />
52,2<br />
<br />
81,4 4,6<br />
<br />
46,5<br />
<br />
0,5 0,1<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Boong tàu<br />
<br />
33,3 2,2<br />
<br />
79,8<br />
<br />
82,6 5,7<br />
<br />
73,9<br />
<br />
1,9 0,4<br />
<br />
0,0<br />
<br />
TCVS cho phép (3733/<br />
2002/QĐ- BYT) mùa hè<br />
<br />
≤ 32<br />
<br />
≤ 85%<br />
<br />
> 1,5<br />
<br />
Kết quả khảo sát điều kiện vi khí hậu tại các tàu hộ vệ tên lửa khi tàu đỗ tại cảng<br />
cho thấy, 28,2 - 79,8% số mẫu nhiệt độ, 40,0 - 73,9% mẫu đo độ ẩm và 86,7 - 100%<br />
<br />
40<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
mẫu đo lưu chuyển không khí cao hơn TCVS cho phép. Trong đó, tỷ lệ mẫu đo không<br />
đạt tiêu chuẩn cao hơn ở hầm máy và buồng lái.<br />
Đặc điểm sinh hoạt của thủy thủ tàu mặt nước là sống và làm việc trên tàu (cả khi<br />
tàu neo đậu tại cảng). Do vậy, với điều kiện vi khí hậu như trên, thủy thủ đoàn phải<br />
chịu phơi nhiễm với gánh nặng nhiệt thường xuyên và kéo dài.<br />
Bảng 2: Cường độ tiếng ồn tại các vị trí lao động.<br />
THAM SỐ<br />
X SD (dBA)<br />
<br />
Min - Max (dBA)<br />
<br />
VỊ TRÍ LAO ĐỘNG<br />
<br />
KHÔNG ĐẠT TCVS<br />
<br />
TỔNG SỐ<br />
MẪU<br />
<br />
Mẫu không đạt<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
p<br />
<br />
Buồng lái<br />
<br />
83,3 6,9<br />
<br />
66,0 - 108,5<br />
<br />
256<br />
<br />
78<br />
<br />
30,4<br />
<br />
Buồng sinh hoạt<br />
<br />
76,2 5,5<br />
<br />
65,8 - 83,7<br />
<br />
25<br />
<br />
0,0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Hầm máy<br />
<br />
87,4 7,0<br />
<br />
70 - 105,5<br />
<br />
110<br />
<br />
73<br />
<br />
66,4<br />
<br />
Boong tàu<br />
<br />
76,2 5,5<br />
<br />
65,8 - 83,7<br />
<br />
25<br />
<br />
00<br />
<br />
0,0<br />
<br />
416<br />
<br />
151<br />
<br />
36,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Cộng<br />
Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT<br />
<br />
≤ 85 dBA<br />
<br />
36,3% mẫu tiếng ồn tại tất cả các vị trí lao động và sinh hoạt không đạt TCVS<br />
cho phép. Trong đó, khu vực hầm máy có số mẫu đo không đạt tiêu chuẩn cao nhất<br />
(66,4%), tiếp đến là khu vực buồng lái (30,6%). Khu vực nghỉ ngơi của thủy thủ đoàn,<br />
tất cả các mẫu đo mức ồn đều đạt TCVS. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
Bảng 3: Kết quả đo vận tốc rung trên tàu khi neo đậu tại cảng.<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
<br />
Buồng lái<br />
<br />
Buồng sinh<br />
hoạt<br />
<br />
Hầm tầu<br />
<br />
Boong tầu<br />
<br />
V RUNG ĐỨNG (cm/s)<br />
<br />
V RUNG NGANG (cm/s)<br />
<br />
GIẢI TẦN<br />
(Hz)<br />
<br />
X SD<br />
<br />
% vượt TCCP<br />
<br />
X SD<br />
<br />
% vượt TCCP<br />
<br />
16<br />
<br />
2,8 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
3,2 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
32<br />
<br />
1,8 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
1,8 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
2,8<br />
<br />
TCCP*<br />
<br />
63<br />
<br />
1,6 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
1,6 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
125<br />
<br />
1,2 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1,1 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
1,4<br />
<br />
16<br />
<br />
3,0 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
3,0 0,5<br />
<br />
0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
32<br />
<br />
1,8 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,2 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
2,8<br />
<br />
63<br />
<br />
1,8 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
125<br />
<br />
0,8 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1,0 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
1,4<br />
<br />
16<br />
<br />
2,8 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
3,1 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
32<br />
<br />
1,9 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
2,8<br />
<br />
63<br />
<br />
1,8 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
1,9 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
125<br />
<br />
1,0 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1,0 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1,4<br />
<br />
16<br />
<br />
3,2 0,5<br />
<br />
0<br />
<br />
3,0 0,5<br />
<br />
0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
32<br />
<br />
1,8 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
1,8 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
2,8<br />
<br />
63<br />
<br />
1,7 0,4<br />
<br />
0<br />
<br />
1,8 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
2,0<br />
<br />
125<br />
<br />
0,6 0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0,7 0,2<br />
<br />
0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
41<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br />
<br />
(*TCVS cho phép (3733/2002/QĐ-BYT): áp dụng tiêu chuẩn rung ở các bộ phận<br />
điều khiển)<br />
Khi tàu đỗ tại cảng, động cơ chạy không tải, vận tốc rung ở các vị trí đo (buồng lái,<br />
buồng nghỉ, hầm máy và boong tàu) đều nằm trong TCVS cho phép.<br />
2. Đặc điểm môi trƣờng khi tàu vận hành.<br />
Bảng 4: Điều kiện vi khí hậu khi tàu hoạt động theo hành trình.<br />
NHIỆT ĐỘ (oC)<br />
VỊ TRÍ ĐO<br />
<br />
ĐỘ ẨM (%)<br />
<br />
TỐC ĐỘ GIÓ (m/s)<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
X SD<br />
<br />
Tỷ lệ % không<br />
đạt TCVS<br />
<br />
Buồng lái<br />
<br />
30,4 ± 4,5<br />
<br />
39,5<br />
<br />
72,6 4,2<br />
<br />
32,2<br />
<br />
1,5 0,4<br />
<br />
36,4<br />
<br />
Buồng sinh hoạt<br />
<br />
30,5 ± 3,8<br />
<br />
35,2<br />
<br />
73,8 5,2<br />
<br />
36,0<br />
<br />
1,2 0,3<br />
<br />
85,4<br />
<br />
Hầm máy<br />
<br />
35,6 ± 3,6<br />
<br />
80,3<br />
<br />
78,5 3,8<br />
<br />
40,2<br />
<br />
1,2 0,3<br />
<br />
76,0<br />
<br />
Boong tàu<br />
<br />
33,3 2,2<br />
<br />
79,8<br />
<br />
82,6 5,7<br />
<br />
73,9<br />
<br />
4,5 1,4<br />
<br />
0,0<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
24,7 - 35,5<br />
<br />
50,0 - 89,2<br />
<br />
0,9 - 5,9<br />
<br />
≤ 32<br />
<br />
≤ 85%<br />
<br />
> 1,5<br />
<br />
TCVS cho phép (3733/<br />
2002/QĐ-BYT) mùa hè<br />
<br />
Kết quả đo điều kiện vi khí hậu khi tàu hoạt động theo hành trình cho thấy, 35,2 80,3% các mẫu đo nhiệt độ không đạt TCVS cho phép. Trong đó, nhân viên ngành cơ<br />
điện làm việc trong khu vực hầm máy chịu phơi nhiễm với gánh nặng nhiệt cao nhất.<br />
Tỷ lệ mẫu nhiệt độ không đạt TCVS cao hơn khi tàu neo đậu tại cảng tăng 14,7 - 28,1%.<br />
Kết quả này tương ứng với nghiên cứu của Lê Hồng Minh (2011): 80% mẫu nhiệt<br />
độ đo ở khu vực hầm máy khi tàu hoạt động không đạt TCVS cho phép [4].<br />
Bảng 5: Cường độ tiếng ồn tại các vị trí lao động khi tàu hoạt động theo hành trình.<br />
THAM SỐ<br />
X SD (dBA)<br />
<br />
KHÔNG ĐẠT TCVS<br />
Min - Max (dBA)<br />
<br />
n<br />
<br />
VỊ TRÍ LAO ĐỘNG<br />
<br />
p<br />
Số mẫu<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Buồng lái<br />
<br />
83,3 13,2<br />
<br />
70,1 - 96,5<br />
<br />
240<br />
<br />
102<br />
<br />
42,5<br />
<br />
Buồng sinh hoạt<br />
<br />
86,2 15,5<br />
<br />
70,7 - 101,7<br />
<br />
25<br />
<br />
15<br />
<br />
60,0<br />
<br />
Hầm máy<br />
<br />
94,4 18,2<br />
<br />
76,2 - 112,6<br />
<br />
110<br />
<br />
100<br />
<br />
90,9<br />
<br />
Boong tàu<br />
<br />
86,2 12,5<br />
<br />
73,7 - 98,7<br />
<br />
25<br />
<br />
8<br />
<br />
32,0<br />
<br />
400<br />
<br />
225<br />
<br />
56,3<br />
<br />
Cộng<br />
Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
≤ 85 dBA<br />
<br />
Cường độ tiếng ồn trung bình cao nhất tại khu vực hầm máy (94,4 dBA) với 90,9%<br />
mẫu đo không đạt TCVS lao động, tiếp đến là khu vực sinh hoạt (60,0%) và buồng lái<br />
(42,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức ồn đo được tại các vị trí<br />
42<br />
<br />